Quyết định 60/2009/QĐ-UBND Kon Tum về sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy; xe mô tô hai, ba bánh và các loại xe tương tự

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 60/2009/QĐ-UBND

Quyết định 60/2009/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy định về việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy; xe mô tô hai, ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Kon TumSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:60/2009/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Bùi Đức Lợi
Ngày ban hành:18/11/2009Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông

tải Quyết định 60/2009/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 60/2009/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
 TỈNH KON TUM

Số: 60/2009/QĐ-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

      Kon Tum, ngày 18 tháng 11  năm 2009

QUYẾT ĐỊNH
Về việc Ban hành Quy định về việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy; xe mô tô hai, ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Kon Tum

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;

Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BGTVT ngày 23/06/2009 của Bộ Giao thông - Vận tải về việc hướng dẫn sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy; xe mô tô hai, ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hoá;

Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 110/TTr-SGTVT ngày 25 tháng 10 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy; xe mô tô hai, ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hoá.
Điều 2: Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành. Bãi bỏ hướng dẫn số 107/HD - SGTVT ngày 01/03/2001 của Sở Giao thông - Vận tải về tổ chức, quản lý hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 3: Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải, Giám đốc Công An tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

 

 

Bùi Đức Lợi

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH KON TUM

_________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________

QUY ĐỊNH

Về việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy; xe mô tô hai, ba bánh

và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách,

hàng hóa trên địa bàn tỉnh Kon Tum

(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 18/11/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:     
Quy định này quy định việc sử dụng xe gắn máy (kể cả xe đạp máy), xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hoá có thu tiền trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên không cho phép hoạt động vận chuyển hàng hoá, hành khách.
Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hoá có thu tiền bằng xe gắn máy (kể cả xe đạp máy), xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Các từ ngữ trong quy định này được hiểu như sau:
1. Xe gắn máy là xe cơ giới có hai bánh di chuyển bằng động cơ, có dung tích xi lanh dưới 50cm3;
2. Xe mô tô hai bánh là xe cơ giới có hai bánh, di chuyển bằng động cơ, có dung tích xi lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3;
3. Xe mô tô ba bánh là xe cơ giới có ba bánh, di chuyển bằng động cơ, có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên có sức chở từ 350 kg đến 500 kg như: xe lam ba bánh…
CHƯƠNG II
HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA
Điều 3. Người điều khiển phương tiện:
Điều 4. Phương tiện vận chuyển:
1. Phải có giấy đăng ký và gắn biển số xe theo quy định.
2. Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật tại Điều 53 Luật Giao thông đường bộ.
3. Phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
4. Đối với xe gắn máy, mô tô hai bánh sử dụng vận chuyển hàng hoá phải có giá đèo hàng phù hợp với loại xe vận chuyển; hàng hoá phải được chằng, buộc chắc chắn.
Điều 5. Phạm vi và thời gian hoạt động trong ngày:
1. Được hoạt động các tuyến đường giao thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum với điều kiện giao thông cho phép.
2. Khi hoạt động sang tỉnh khác phải tuân thủ quy định của tỉnh đó.
3. Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quy định cụ thể thời gian hoạt động cho từng loại phương tiện, trên từng tuyến đường trong khu vực nội thành phố, thị trấn nhằm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn mình quản lý.
Điều 6. Điểm đậu, đỗ xe:
1. Các điểm đậu, đỗ của xe do các đội hoặc nghiệp đoàn, tổ hợp tác đề xuất được UBND các huyện, thành phố công nhận.
2. Các điểm đậu, đỗ được bố trí ở những nơi thuận tiện cho việc đón, trả khách và chở hàng trên vỉa hè hoặc những nơi thuận tiện như gần: Bến xe, trung tâm thương mại, bệnh viện, trường học, khách sạn… và phải đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
3. Trình tự công nhận các điểm đậu, đỗ xe như sau:
- Các đội hoặc nghiệp đoàn, tổ hợp tác làm đơn đề xuất công nhận các điểm đậu, đỗ xe gửi UBND các huyện, thành phố thông qua Phòng Quản lý Đô thị đối với thành phố Kon Tum và Phòng Công thương đối với các huyện (địa bàn hoạt động ở đâu thì gửi ở đó).
- Phòng Quản lý Đô thị (đối với thành phố Kon Tum) và Phòng Công thương (đối với các huyện) chủ trì mời các ngành có liên quan khảo sát, xác nhận để tham mưu cho UBND các huyện, thành phố công nhận các điểm đậu, đỗ xe trên địa bàn mình quản lý.
- UBND các huyện, thành phố ra quyết định công nhận các điểm đậu, đỗ xe trên cơ sở các điểm đậu, đỗ đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
- Phòng Quản lý Đô thị và Phòng Công thương triển khai cắm biển báo hoặc sơn vạch kẻ đường để xác định điểm đậu, đỗ xe trên thực tế.
Bổ sung
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Điều 7. Hình thức tổ chức quản lý:
Trên cơ sở quy mô, điều kiện và địa bàn hoạt động, các cá nhân có phương tiện tự nguyện liên kết hình thành nên các Đội, Nghiệp đoàn, Tổ hợp tác theo hình thức tự quản; tự bầu ra người đứng đầu để điều hành hoạt động hoặc là thành lập hợp tác xã. Sau khi hình thành nên các Đội, Nghiệp đoàn, Tổ hợp tác thì người đứng đầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến UBND phường, xã nơi đang hoạt động để biết, quản lý.
Nội dung thông báo gồm: Ngày, tháng, năm thành lập; địa điểm đậu, đỗ; họ tên người đứng đầu; danh sách và địa chỉ từng cá nhân của Đội.
Việc phân công phiên chuyến cho xe chở khách hoặc chở hàng theo nguyên tắc công bằng về thu nhập.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý:
1. Sở Giao thông - Vận tải: Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước chuyên ngành về vận tải, hướng dẫn thực hiện và thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hoá bằng xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự theo quy định này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, quyền hạn chịu trách nhiệm tổ chức quản lý hoạt động vận chuyển hàng hoá và hành khách bằng xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn đảm bảo trật tự an toàn giao thông; công nhận các điểm đậu, đỗ xe.
3. Ủy ban nhân dân các phường, xã có trách nhiệm xác nhận vào đơn xin hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hoá bằng xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự của công dân cư trú trên địa bàn.
Điều 9. Kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm:
Thanh tra giao thông, Cảnh sát giao thông tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát, xử lý các phương tiện vận chuyển hành khách, hàng hóa vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và thực hiện trái với Quy định này.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm thực hiện:

Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai, thực hiện Quy định này.

Định kỳ sáu tháng, một năm tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh biết, chỉ đạo.

Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vướng mắc, kiến nghị; các Sở, ban, ngành, các đơn vị và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về UBND tỉnh thông qua Sở Giao thông - Vận tải để tổng hợp kịp thời xử lý, điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

 
Bùi Đức Lợi
 

Quyết định 60/2009/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy định về việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy; xe mô tô hai, ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Quyết định 60/2009/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy định về việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy; xe mô tô hai, ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Kon Tum

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

loading
×
×
×
Vui lòng đợi