ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG -------- Số: 52/2011/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- An Giang, ngày 15 tháng 11 năm 2011 |
---------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc Hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 03 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 05 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: - Wedsite Chính phủ; - Bộ Giao thông Vận tải; - Cục Kiểm soát TTHC – VPCP; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh; UBMTTQ tỉnh; - Các Sở; Ban ngành tỉnh; - UBND các huyện, thị xã, thành phố; - UBND xã, phường, thị trấn (qua website, email) - Website An Giang; - Báo AG; Đài PTTH AG; Phân xã AG; - Trung tâm Công báo tỉnh; -Lưu VT. | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Vương Bình Thạnh |
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này điều chỉnh các quan hệ xã hội sau đây:
a) Phạm vi hành lang an toàn đường bộ các tuyến đường bộ;
Trách nhiệm quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ;
Thẩm định an toàn giao thông đường bộ.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có tham gia các hoạt động liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh An Giang và làm cơ sở pháp lý cho việc cải tạo, sửa chữa nâng cấp, giải tỏa mở rộng hành lang an toàn đường bộ, xây dựng nhà ở, công trình và vật kiến trúc hai bên hành lang an toàn đường bộ.
1. Các cụm từ: “đất của đường bộ”, “đất hành lang an toàn đường bộ”, “phạm vi hành lang an toàn đường bộ” được hiểu theo các Điều 14, 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:
a) “Đất của đường bộ” bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ (dưới đây gọi tắt phần đất dọc bảo vệ, bảo trì đường bộ).
b) “Đất hành lang an toàn đường bộ” là phần đất dọc hai bên đất của đường bộ nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.
2. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ:
Là phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ dùng để giữ vật tư sử dụng cho bảo trì, để di chuyển hoặc đặt các thiết bị thực hiện việc bảo trì, để chất bẩn từ mặt đường ra hai bên đường, chống xâm hại công trình đường bộ.
3. Phạm vi hành lang an toàn đường bộ:
Là phần đất dọc hai bên đất của đường bộ nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.
1. Tổ chức, cá nhân và hộ gia đình chỉ được phép xây dựng nhà ở, công trình vật kiến trúc ngoài phạm vi hành lang an toàn đường bộ được quy định trong bản quy định này.
2. Nhà ở, công trình, vật kiến trúc khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ chỉ được cải tạo sửa chữa để đảm bảo an toàn, vệ sinh; không được tăng diện tích, không được nâng cấp công trình. Khi nhà nước thu hồi đất thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải tỏa, thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.
Khi thực hiện việc cải tạo, sửa chữa, nâng cấp hành lang an toàn đường bộ, đơn vị thi công chỉ được phép thi công đúng hành lang an toàn đường bộ. Trường hợp thi công ngoài phạm vi hành lang an toàn đường bộ hoặc thi công mở rộng hành lang an toàn đường bộ, phải được phép của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Nghiêm cấm mọi hành vi xây dựng nhà ở, công trình, vật kiến trúc lấn chiếm phạm vi hành lang an toàn đường bộ và các hành vi chiếm dụng hành lang an toàn đường bộ sử dụng vào mục đích khác.
Chương II
Phạm vi hành lang an toàn đường bộ trong bản quy định này được xác định trên cơ sở áp dụng Điều 5 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 05 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
1. Phạm vi đất của đường bộ được xác định theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
2. Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ có bề rộng theo cấp đường, được xác định từ mép ngoài cùng của nền đường bộ (chân mái đường đắp hoặc mép ngoài của rãnh dọc tại các vị trí không đào không đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào) ra mỗi bên như sau:
a) 03 mét đối với đường cao tốc, đường cấp I, đường cấp II;
b) 02 mét đối với đường cấp III;
c) 01 mét đối với đường từ cấp IV trở xuống.
3. Phạm vi hành lang an toàn đường bộ được xác định sau khi đã xác định phạm vi đất của đường bộ, cụ thể:
a) Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại lớn hơn hoặc bằng bề rộng theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP thì giữ nguyên.
b) Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại nhỏ hơn bề rộng theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, tiến hành xác định lại phạm vi hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
4. Phạm vi hành lang an toàn đường bộ trong bản quy định này bao gồm:
a) Giới hạn hành lang an toàn đường bộ ngoài khu vực nội ô đô thị, gồm lề đường và hành lang lộ giới, được quy định như sau:
Căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn của đường có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra hai bên là:
- 47 mét đối với đường cao tốc;
- 17 mét đối với đường cấp I, cấp II;
- 13 mét đối với đường cấp III;
- 09 mét đối với đường cấp IV, cấp V;
- 04 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp V.
b) Hành lang an toàn đường bộ đối với đường nội ô, đô thị là vĩa hè dành cho người đi bộ. Vĩa hè dành cho người đi bộ được tính từ mép đường đến chỉ giới xây dựng của đường theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phạm vi hành lang an toàn đường bộ của quốc lộ được quy định như sau:
1. Quốc lộ 91 (theo hướng thành phố Long Xuyên - thị xã Châu Đốc):
a) Đoạn từ cầu Cái Sắn đến hết ranh quy hoạch thị trấn An Châu: Hành lang an toàn đường bộ theo các đồ án quy hoạch được duyệt.
b) Đoạn từ thị trấn An Châu đến hết cua Bình Hòa (huyện Châu Thành), phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 55m; mỗi bên là 27,5 m tính từ tim đường hiện hữu.
c) Đoạn từ cua Bình Hòa đến cổng Tam quan (thị xã Châu Đốc), phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 55m; bên trái là 31,5 m, bên phải là 23,5 m tính từ tim đường hiện hữu.
d) Đoạn từ cổng Tam quan thuộc thị xã Châu Đốc theo đường vành đai đến biên giới (tại cửa khẩu Quốc tế Tịnh Biên), phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 55 m; mỗi bên là 27,5 m tính từ tim đường hiện hữu.
2. Quốc lộ N1: Từ thị trấn Tịnh Biên (cầu Hữu Nghị) đến Vĩnh Gia (giáp tỉnh Kiên Giang) dài 23 km, phạm vi hành lang an toàn đường bộ là:
- Bên phải tính từ tim đường hiện hữu đến mép bờ cao của kênh Vĩnh Tế. Riêng đoạn từ cầu Lạc Quới 1 (kênh Xã Võng) đến Lạc Quới 2 (kênh 27) là 20,5m tính từ tim đường hiện hữu.
- Bên trái là 30,5 m tính từ tim đường hiện hữu.
3. Quốc lộ 80: Từ ranh xã Vĩnh Trinh (thành phố Cần Thơ) đến ranh xã Mỹ Thạnh (thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang) dài 1,2 km; phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 29 m; mỗi bên là 14,5 m tính từ tim đường hiện hữu.
4. Quốc lộ 91C: Từ Quốc lộ 91 (Km 117+000) đến cầu Long Bình dài 35,5 km; phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 32 m; mỗi bên là 16 m tính từ tim đường hiện hữu
Phạm vi hành lang an toàn đường bộ của các tuyến đường tỉnh được quy định như sau:
1. Đường tỉnh 941: Từ lộ tẻ huyện Châu Thành đến huyện Tri Tôn dài 39 km.
a) Đoạn từ lộ tẻ huyện Châu Thành đến xã Cần Đăng (km 7+00); phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 31 m; mỗi bên là 15,5m tính từ tim đường hiện hữu.
b) Đoạn từ xã Cần Đăng (km 7+00) song song với kênh Mặc Cần Dưng đến cầu số 16 - thị trấn Tri Tôn; phạm vi hành lang an toàn đường bộ là:
- Bên phải tính từ tim đường hiện hữu đến mép bờ cao của kênh Mặc Cần Dưng.
- Bên trái là 25,5 m tính từ tim đường hiện hữu.
c) Đoạn từ cầu số 16 đến giáp đường Trần Hưng Đạo (điểm cuối ĐT.941); phạm vi hành lang an toàn đường bộ xác định theo đồ án quy hoạch chi tiết của thị trấn Tri Tôn.
2. Đường tỉnh 942: Từ cầu Cái Tàu Thượng đến phà Thuận Giang dài 28 km; phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 29 m; bên phải là 13,5m, bên trái là 15,5m tính từ tim đường hiện hữu.
3. Đường tỉnh 943:
a) Đoạn từ cống Ông Mạnh đến giao lộ Đường tránh thành phố Long Xuyên: Phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 36m (6-14-6 và khoảng lùi 5m mỗi bên).
b) Đoạn từ giao lộ Đường tránh thành phố Long Xuyên đến cầu Cống Vong; phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 55m; mỗi bên 27,5m tính từ tim đường hiện hữu.
c) Đoạn từ cầu Thoại Giang đến cầu Mướp Văn; phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 29m; bên trái 15,5m, bên phải 13,5m tính từ tim đường hiện hữu.
d) Đoạn từ cầu Mướp Văn đến cầu Sóc Triết, phạm vi hành lang an toàn đường bộ là:
- Bên phải tính từ tim đường hiện hữu đến mép bờ cao của kênh Ba Thê mới.
- Bên trái là 25m tính từ tim đường hiện hữu.
đ) Đoạn từ cầu Sóc Triết đến ngã tư Nguyễn Văn Cừ, 30/4 dài 9,5 km; phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 29 m; mỗi bên là 14,5 m tính từ tim đường hiện hữu. Đoạn từ ngã tư Nguyễn Văn Cừ, 30/4 đến ngã ba Hùng Vương (điểm cuối) theo quy hoạch thị trấn Tri Tôn
4. Đường tỉnh 944: Từ phà An Hòa đến ngã ba Cựu Hội (nối vào đường tỉnh 942), dài 11,2 km; phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 32m; bên phải là 18,5m, bên trái là 13,5m tính từ tim đường hiện hữu.
5. Đường tỉnh 948: Từ thị trấn Nhà Bàng (Tịnh Biên) đến thị trấn Tri Tôn dài 24 km. Phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 29 m; mỗi bên là 14,5 m tính từ tim đường hiện hữu.
6. Đường tỉnh 952: Từ thị xã Tân Châu đến xã Vĩnh Xương dài 16 km. Phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 29 m, mỗi bên là 14,5m tính từ tim đường hiện hữu.
7. Đường tỉnh 953: Từ phà Châu Giang đến thị xã Tân Châu dài 16,65 km; phạm vi hành lang an toàn đường bộ là:
a) Đoạn từ phà Châu Giang đến Vàm kênh Vĩnh An, phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 31 m; mỗi bên 15,5m tính từ tim đường hiện hữu.
b) Đoạn từ Vàm kênh Vĩnh An đến thị xã Tân Châu phạm vi hành lang an toàn đường bộ là:
- Bên phải là 15,5m tính từ tim đường hiện hữu.
- Bên trái tính từ tim đường hiện hữu đến mép bờ cao của kênh Vĩnh An.
8. Đường tỉnh 954: Từ phà Năng Gù đến thị xã Tân Châu, dài 45,65 km. Phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 29 m; bên phải 13,5m, bên trái 15,5m tính từ tim đường hiện hữu.
9. Đường tỉnh 955A: Từ Vĩnh Ngươn (Châu Đốc) đến thị trấn Tịnh Biên (cầu Hữu Nghị) dài 23 km, phạm vi hành lang an toàn đường bộ là:
- Bên phải tính từ tim đường hiện hữu đến mép bờ cao của kênh Vĩnh Tế.
- Bên trái là 20,5 m tính từ tim đường hiện hữu.
10. Đường tỉnh 955B: Từ thị trấn Tri Tôn đến Ba Chúc nối vào quốc lộ N1 (Lạc Qưới) dài 23 km, phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 29 m; mỗi bên 14,5 m tính từ tim đường hiện hữu.
11. Đường tỉnh 957: Từ Phước Quảng đến Khánh Bình dài 33 km, phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 29 m; mỗi bên 14,5 m tính từ tim đường hiện hữu.
12. Đường Tri Tôn Vàm Rầy:
Từ đường Trần Hưng Đạo, thị trấn Tri Tôn (điểm đầu) đến cầu Ninh Phước (giáp ranh tỉnh Kiên Giang), dài 18 km.
a) Đoạn từ đường Trần Hưng Đạo (điểm đầu) đến ngã ba đường Điện Biên Phủ xác định theo quy hoạch chi tiết của thị trấn Tri Tôn.
b) Đoạn từ ngã ba đường Điện Biên Phủ đến giáp ranh tỉnh Kiên Giang, phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 29 m.
- Bên phải là 13 m tính từ tim đường hiện hữu (phía kênh Tám Ngàn).
- Bên trái là 16 m tính từ tim đường hiện hữu (phía ngoài đồng).
Điều 11. Đường nông thôn liên xã, phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 16,5 m; mỗi bên là 8,25 m tính từ tim đường hiện hữu. Chương III
1. Trong khu vực nội ô, đô thị:
Tổ chức, cá nhân khi xây dựng các công trình nằm ngoài phạm vi hành lang an toàn đường bộ phải tuân thủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải đảm bảo hệ thống thoát nước sinh hoạt không xả trực tiếp ra mặt đường (phải có hố thu nước riêng của công trình và được đấu nối vào hệ thống cống hoặc mương dọc thoát nước của tuyến đường).
b) Không được tự ý cơi nới, mở rộng công trình đang sử dụng làm ảnh hưởng hoặc lấn chiếm vào phạm vi hành lang an toàn đường bộ.
2. Ngoài khu vực nội ô, đô thị:
a) Tất cả các tổ chức, cá nhân khi thực hiện nâng cấp, cải tạo công trình trên phần lề đường (như láng nhựa, trải đá đường dẫn từ mép nhựa vào đến nhà, công trình kiến trúc) thì phải đảm bảo việc không nâng cấp, cải tạo công trình cao hơn mặt đường nhựa và phù hợp với độ dốc ngang theo quy định từ 4% - 6% (theo TCVN 4054:2005 ban hành kèm theo Quyết định số 151/QĐ-BKHCN ngày 07/2/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ); Phạm vi tối thiểu của lề đường là:
- 3,5 mét đối với đường cấp I;
- 3,0 mét đối với đường cấp II;
- 2,5 mét đối với đường cấp III;
- 1,0 mét đối với đường cấp IV, cấp V;
- 1,5 mét đối với đường cấp VI.
b) Các công trình công cộng, sản xuất kinh doanh khác quy định như sau:
- Các cơ sở sản xuất có vùng ảnh hưởng khói bụi, ô nhiễm không khí làm giảm tầm nhìn phải cách ranh giới ngoài của hành lang an toàn đường bộ một khoảng cách tương ứng vùng ảnh hưởng do cơ sở sản xuất gây ra;
- Lò vôi, lò gạch hoặc các cơ sở sản xuất tương tự phải nằm ngoài và cách hành lang an toàn đường bộ 25 mét;
- Chợ, điểm kinh doanh dịch vụ bố trí bãi đậu xe, nơi tập kết hàng hóa phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ và tổ chức điểm đấu nối ra, vào đường bộ theo quy định;
- Các kho chứa vật liệu nổ, vật liệu có nguy cơ cháy cao, hóa chất độc hại, các mỏ khai thác vật liệu có sử dụng mìn phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ một khoảng cách bảo đảm an toàn cho hoạt động giao thông vận tải do cháy, nổ và ô nhiễm theo quy định của pháp luật;
- Các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ và các công trình khác, phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ và cách hành lang an toàn đường bộ một khoảng cách theo không gian kiến trúc quy định về khoảng cách xây dựng công trình;
3. Các hoạt động lễ hội, văn hóa tham gia sử dụng đường bộ.
Thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Yêu cầu về thi công các công trình không thuộc hành lang an toàn đường bộ (gọi tắt là công trình).
a) Nếu công trình ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và an toàn giao thông đường bộ thì chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng phải khắc phục, sửa chữa kịp thời.
b) Nếu công trình có ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và an toàn giao thông đường bộ, đã được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền phát hiện và yêu cầu khắc phục, chủ công trình thì phải khắc phục kịp thời. Trường hợp chủ công trình không tự giác thực hiện, cơ quan quản lý đường bộ phải lập hồ sơ kiến nghị Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Các công trình có khoảng cách đến hành lang an toàn đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
5. Yêu cầu về lắp đặt biển quảng cáo ngoài hành lang an toàn đường bộ:
a) Không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
b) Không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông và phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận.
c) Chỉ được thực hiện tạm thời khi điều kiện địa hình bên ngoài hành lang an toàn đường bộ không thực hiện được.
d) Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo, tính từ mép đất của đường bộ đến điểm gần nhất của biển quảng cáo tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của biển (điểm cao nhất của biển) và không được nhỏ hơn 05 mét.
6. Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải được xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ, theo quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Sở Giao thông Vận tải về vị trí và thiết kế đoạn đường dẫn vào cửa hàng bán lẻ xăng dầu qua phần đất hành lang an toàn đường bộ (bao gồm thiết kế điểm đấu nối với đường hiện có, bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn của đoạn đường đang khai thác).
7. Các ao, hồ nuôi trồng thủy sản phải cách mép chân đường một khoảng tối thiểu bằng mức chênh lệch về độ cao giữa mép chân nền đường đắp và đáy ao, hồ. Mức nước trong ao, hồ không được cao hơn cao độ chân nền đường.
Không làm ao, hồ nuôi trồng thủy sản hoặc tích nước phía trên ta luy nền đường đào.
8. Việc sử dụng hành lang an toàn đường bộ liên quan đến công trình an ninh, quốc phòng liền kề phải có ý kiến thống nhất của Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng.
9. Yêu cầu về xây dựng công trình trên đất hành lang an toàn đường bộ:
a) Chỉ được thi công khi đã được Giám đốc Sở Giao thông Vận tải cấp giấy phép thi công và được tổ chức bảo đảm giao thông theo quy định.
b) Chủ đầu tư công trình sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có trách nhiệm sau đây:
- Thực hiện đầy đủ các thủ tục về thỏa thuận, chấp thuận thiết kế (thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công - tùy theo quy mô, tính chất của công trình xây dựng, sau đây gọi chung là thiết kế), thẩm định thiết kế (nếu cần thiết) và cấp Giấy phép thi công theo quy định của Nghị định 11/2010/NĐ-CP, Thông tư 39/2011/TT-BGTVT và quy định liên quan khác của pháp luật.
- Cam kết di chuyển hoặc cải tạo công trình đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
- Không yêu cầu bồi thường và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, kinh phí liên quan.
10. Trường hợp công trình trên đất hành lang an toàn đường bộ có trước khi quy định về quản lý hành lang an toàn đường bộ có hiệu lực, đúng với mục đích sử dụng trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền cấp, không ảnh hưởng đến an toàn giao thông thì được tiếp tục sử dụng.
Khi có yêu cầu thu hồi đất để nâng cấp, cải tạo công trình giao thông thì Chủ đầu tư tiến hành việc nâng cấp, cải tạo công trình giao thông phải bồi thường, hỗ trợ cho chủ công trình bị dỡ bỏ theo quy định của pháp luật.
11. Đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh đang khai thác được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và các điều, khoản tại Chương IV của Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT.
12. Các quy định giới hạn hành lang an toàn đường bộ khác được thực hiện theo quy định từ Điều 16 đến Điều 24 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Điều 6, Điều 7, Điều 9 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT.
13. Các công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT. Khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang đối với công trình thiết yếu được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT.
14. Phạm vi bảo vệ trên không của công trình đường bộ được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT.
Thẩm định an toàn giao thông đường bộ đối với các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh An Giang, thực hiện theo quy định tại từ Điều 49 đến Điều 60 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT.
Chương IV
1. Giải quyết tồn tại và xử lý về việc đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện của các cửa hàng xăng dầu:
a) Đối với các cửa hàng xăng dầu đã đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện và đường xã theo chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền, nếu không đủ khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu theo quy định tại Thông tư số 39/TT-BGTVT thì được tiếp tục tồn tại nhưng địa phương phải hoàn thành việc điều chỉnh hoặc xóa bỏ theo quy hoạch trước ngày 31 tháng 12 năm 2015.
b) Đối với các cửa hàng xăng dầu đã đấu nối trái phép vào đường tỉnh, đường huyện và đường xã nhưng không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn của đoạn đường đang khai thác, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ trực thuộc phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, yêu cầu các chủ cửa hàng xăng dầu phải xử lý kỹ thuật để đảm bảo phù hợp với quy định.
c) Các cửa hàng xăng dầu xây dựng tự phát, đấu nối trái phép vào đường tỉnh hoặc nằm trong hành lang an toàn đường bộ, quy mô không bảo đảm, hiện đang tồn tại dọc hai bên đường tỉnh, đường huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Công trình nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ nhưng chưa ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, được tạm thời tồn tại nhưng phải giữ nguyên hiện trạng không được cơi nới, mở rộng; người sử dụng đất phải ký cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị trực tiếp quản lý tuyến đường về việc không cơi nới, mở rộng.
3. Trường hợp sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải (đối với đường do cấp tỉnh quản lý), Ủy ban nhân dân huyện (đối với đường bộ do cấp huyện quản lý) chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan lập phương án bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã có trước khi hành lang an toàn đường bộ được công bố.
4. Xử lý đối với các công trình tồn tại trong hành lang an toàn đường bộ:
a) Đối với các công trình điện hiện hữu đang sử dụng hành lang an toàn đường bộ, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày công bố quy hoạch nâng cấp, mở rộng đường giao thông thì chủ sở hữu, chủ đầu tư phải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ thỏa thuận phần kinh phí di dời công trình lưới điện do đơn vị mình quản lý, khai thác.
b) Đối với các công trình lưới điện có trước khi có quy hoạch đường giao thông, thì Chủ đầu tư dự án đường giao thông phải đưa kinh phí di dời lưới điện này vào thành phần chi phí của dự án.
5. Đối với trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ, kiên quyết giải toả, không bồi thường cho các tổ chức, cá nhân vi phạm.
6. Cơ sở giải quyết việc đền bù, giải toả khi bắt buộc di dời các công trình tồn tại trong hành lang an toàn theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Luật Đất đai, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai phải căn cứ mốc thời gian xây dựng công trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ.
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ trực thuộc phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ tài liệu điều tra, lưu trữ để lập bình đồ duỗi thẳng thể hiện vị trí, thời gian xây dựng, quy mô các công trình nằm trong đất hành lang an toàn giao thông quy định tại Điều 43 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Điều 25 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT.
1. Sở Giao thông Vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng phương án cắm mốc giới hạn xác định hành lang an toàn đường bộ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Đồng thời, công bố công khai và tổ chức việc cắm mốc hành lang an toàn đường bộ trên thực địa và bàn giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý, bảo vệ phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc.
b) Thanh tra giao thông có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi lấn, chiếm và sử dụng trái phép hành làng an toàn đường bộ. Ngay khi phát hiện vi phạm phải yêu cầu đình chỉ hành vi vi phạm và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để phối hợp lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo thẩm quyền.
c) Thanh tra giao thông có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của chính quyền địa phương thực hiện giải tỏa công trình lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ trên các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường xã trực tiếp quản lý. Định kỳ báo cáo Sở Giao thông Vận tải về công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ.
d) Để đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, những tuyến đường đã thực hiện giải tỏa nhưng chưa đúng quy định về phạm vi hành lang an toàn đường bộ trong bản quy định này hoặc chưa tổ chức thực hiện việc giải tỏa thì Sở Giao thông Vận tải phối hợp với Sở Xây dựng, chính quyền địa phương quản lý chặt chẽ hiện trạng và lập phương án giải tỏa, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án giải tỏa khi có nhu cầu sử dụng.
2. Công an tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng trong ngành kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ theo thẩm quyền.
Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện chức năng quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ đối với hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh.
3. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải tổ chức bảo vệ công trình quốc phòng kết hợp với công trình đường bộ.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo, hướng dẫn việc sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp, bảo đảm kỹ thuật an toàn công trình đường bộ.
Đối với những đoạn đường có kết hợp đê bao và những đoạn đê bao có kết hợp đường giao thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết hợp với Sở Giao thông Vận tải quản lý hành lang an toàn đường bộ theo Luật Đê điều năm 2006 và Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn việc quy hoạch và sử dụng đất dành cho đường bộ; quy định về bảo vệ môi trường do tác động của giao thông đường bộ gây ra.
6. Sở Xây dựng
Chỉ đạo, hướng dẫn quản lý xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ; phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong công tác lập và thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
Việc cấp giấy phép xây dựng nhà ở, công trình kiến trúc nằm cặp theo 2 bên tuyến đường nêu trong bản quy định này, không được vi phạm vào hành lang an toàn đường bộ và đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật của lề đường.
7. Sở Công thương
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu dọc theo các tuyến đường bộ của toàn tỉnh; phối hợp với Sở Giao thông Vận tải để xác định vị trí điểm đấu nối từ cửa hàng bán lẻ xăng dầu vào các tuyến đường bộ bảo đảm khoảng cách theo quy định; xử lý và hướng dẫn những vấn đề phát sinh liên quan đến lĩnh vực lưới điện.
8. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, phân bổ kinh phí quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp của ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ động, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện các hoạt động văn hoá (thể thao, diễu hành, lễ hội) tổ chức phương án bảo đảm an toàn giao thông.
10. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
a) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, nhằm nâng cao ý thức của cán bộ và nhân dân về tầm quan trọng của việc bảo vệ hành lang an toàn đường bộ.
b) Chịu trách nhiệm lập kế hoạch duy tu, sửa chữa thường xuyên mạng lưới đường liên huyện, liên xã trong phạm vi địa bàn được phân cấp quản lý. Thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi lấn chiếm trái phép hành lang an toàn đường bộ theo quy định.
c) Đối với đường giao thông nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm lập kế hoạch giải tỏa nhà, công trình, vật kiến trúc . . . nằm trong hành lang an toàn đường bộ khi có nhu cầu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở triển khai thực hiện.
11. Ủy ban nhân dân xã, phường
a) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục nhân dân hiểu rõ các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, nhằm nâng cao ý thức của cán bộ và nhân dân về tầm quan trọng và trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ hành lang an toàn đường bộ theo quy định pháp luật.
b) Thường xuyên kiểm tra và phối hợp với Thanh tra giao thông, xử lý nghiêm các hành vi lấn chiếm trái phép hành lang an toàn đường bộ theo quy định.
c) Có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý, bảo vệ mốc hành lang an toàn đường bộ đã được cắm trên thực địa.
1. Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các Sở, Ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm triển khai Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân tỉnh để bổ sung, sửa đổi Quy định cho phù hợp./.