Quyết định 06/2021/QĐ-UBND Quy định quản lý xe thô sơ, xe gắn máy tỉnh Quảng Nam

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 06/2021/QĐ-UBND

Quyết định 06/2021/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Quy định về quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự vận chuyển hành khách, hàng hóa tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng NamSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:06/2021/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Trí Thanh
Ngày ban hành:18/06/2021Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH QUẢNG NAM

________

Số: 06/2021/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________

Quảng Nam, ngày 18 tháng 6 năm 2021

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định về quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự vận chuyển hành khách, hàng hóa tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

_____________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Thông tư 08/2009/TT-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa và Thông tư 46/2014/TT-BGTVT ngày 06 tháng 10 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 08/2009/TT-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải Quảng Nam tại Tờ trình số 1444/TTr-SGTVT ngày 24 tháng 5 năm 2021.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2021 thay thế Quyết định số 33/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ tham gia vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Bộ GTVT (báo cáo);

- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;

- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;

- CT, các PCT UBND tỉnh;

- Sở Tư pháp;

- Đài PTTH Quảng Nam, Báo Quảng Nam;

- CPVP UBND tỉnh;

- Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam;

- Lưu: VT, KTTH, TH, KGVX, NC, KSTTHC, KTN(02) H68.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

 

 

 

 

Lê Trí Thanh

 

 

 

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH QUẢNG NAM

__________

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________

 

 

 

 

QUY ĐỊNH

Về quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự vận chuyển hành khách, hàng hóa tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)

______________

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự vận chuyển hành khách, hàng hóa tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa tiêu dùng, động vật sống và các động sản khác được vận chuyển bằng phương tiện giao thông đường bộ.

2. Hành khách là người được chở trên phương tiện vận tải đường bộ có trả tiền.

3. Xe thô sơ là các loại xe gồm: xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.

4. Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).

5. Xe gắn máy là phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương dưới 50 cm3, nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW.

6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh là phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h. Nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương từ 50 cm3 trở lên, nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất lớn nhất lớn hơn 4 kW và đối với xe ba bánh có khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg.

7. Các loại xe tương tự là các loại xe có kết cấu, tính năng, động cơ (nếu có) tương tự xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh.

 

Chương II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 3. Điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Xe thô sơ

a) Bộ phận thắng (hãm) đầy đủ và có hiệu lực, trừ xe do súc vật kéo;

b) Bộ phận điều khiển chuyển hướng phải đủ độ bền, chính xác;

c) Khung xe phải đảm bảo chắc chắn, không bị nứt hoặc cong vênh khi nhận biết bằng mắt thường;

d) Có còi hoặc chuông báo hiệu khi lưu thông;

đ) Có đèn hoặc công cụ phát sáng báo hiệu khi lưu thông vào ban đêm; lắp đặt phản quang phía trước và phía sau xe.

2. Xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự

a) Có đủ hệ thống thắng (hãm) có hiệu lực;

b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;

c) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu và phải đảm bảo được các tính năng của đèn;

d) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;

đ) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

e) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;

g) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;

h) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định;

i) Phải đăng ký và gắn biển số do quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Điều 4. Điều kiện về người điều khiển

1. Điều kiện của người điều khiển xe thô sơ tham gia giao thông.

a) Có sức khỏe bảo đảm điều khiển xe an toàn;

b) Hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ.

2. Điều kiện của người điều khiển xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự tham gia giao thông.

a) Đủ 16 tuổi trở lên khi điều khiển xe gắn máy;

b) Đủ 18 tuổi trở lên khi điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe có kết cấu tương tự;

c) Khi điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 phải có một trong các Giấy phép lái xe hạng A1, A2 hoặc A3;

d) Khi điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên phải có Giấy phép lái xe hạng A2;

đ) Khi điều khiển xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự phải có Giấy phép lái xe hạng A3;

e) Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe theo quy định;

f) Người lái xe khi điều khiển xe phải mang theo các giấy tờ: Giấy đăng ký xe, Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe điều khiển, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.

3. Người điều khiển, người ngồi trên xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh khi tham gia giao thông phải đội mũ bảo hiểm đảm bảo chất lượng - tiêu chuẩn (mũ có phẩn vỏ cứng ngăn chặn va đập và phần đệm giảm chấn động đến đầu người đội, trên mũ có dấu hợp quy và nhãn mũ theo quy định) có cài quai đúng quy cách.

4. Người điều khiển xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự khi vận chuyển hành khách, hàng hóa tham gia giao thông phải có trang phục đảm bảo gọn gàng, lịch sự.

Điều 5. Phạm vi hoạt động

Xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự khi vận chuyển hành khách, hàng hóa được phép hoạt động trên các tuyến đường giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (trừ tuyến đường cao tốc và các tuyến đường có biển báo cấm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

Điều 6. Vị trí dừng, đỗ để đón, trả khách và xếp dỡ hàng hóa

Xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự dừng, đỗ xe ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình, bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông; trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe phù hợp với loại xe đang điều khiển thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó. Không được dừng, đỗ xe ở vị trí cấm dừng, đỗ xe theo đúng quy định hiện hành.

Điều 7. Thời gian hoạt động

Xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự được phép hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa 24/24 giờ hàng ngày trừ các khu vực cấm, tuyến đường cấm hoặc hạn chế hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 8. Quy định về giới hạn xếp hàng hóa

1. Xe thô sơ không được xếp hàng hoá vượt phía trước và phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe và không vượt phía trước và phía sau xe quá 1,0 mét; không được vượt quá 0,4 mét về mỗi bên bánh xe; hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển.

2. Xe gắn máy, xe mô tô hai bánh và các loại xe tương tự không được xếp hàng hoá, hành lý vượt quá bề rộng giá chở hàng về mỗi bên là 0,3 mét và vượt quá về phía sau giá chở hàng là 0,5 mét theo thiết kế của nhà sản xuất; chiều cao xếp hàng hoá tính từ mặt đường xe chạy tối đa là 1,5 mét.

3. Xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự không được xếp hàng hoá, hành lý vượt quá bề rộng giá chở hàng hoặc thùng chở hàng về mỗi bên là 0,2 mét và vượt quá về phía sau giá chở hàng hoặc thùng chở hàng là 0,3 mét theo thiết kế của nhà sản xuất; chiều cao xếp hàng hoá tính từ mặt đường xe chạy tối đa là 2,0 mét.

 

Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành khác có liên quan đến các tổ chức, cá nhân sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự tham gia vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn.

2. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương để quy định cụ thể các vị trí dừng, đỗ để đón, trả khách, xếp dỡ hàng hóa; các khu vực cấm, tuyến đường cấm hoặc hạn chế hoạt động của từng loại xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự tham gia vận chuyển hành khách, hàng hóa trên các tuyến đường do địa phương quản lý và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với các tuyến đường do tỉnh quản lý hoặc có ý kiến với Bộ Giao thông vận tải đối với tuyến đường do Bộ quản lý.

3. Chỉ đạo Ủy ban nhân xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành khác về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông có liên quan đến các tổ chức, cá nhân sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn; có hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp đến đồng bào các dân tộc thiểu số.

 4. Chỉ đạo lực lượng Công an ở địa phương kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm hành chính của chủ xe, người điều khiển xe theo quy định của pháp luật hiện hành trong lĩnh vực giao thông đường bộ và quy định này.

5. Có cơ chế khuyến khích việc thành lập đội, hội, tổ tự quản trong hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn.

Điều 10. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

1. Phối hợp với các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, phổ biến các quy định về an toàn giao thông cho các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự vận chuyển hàng hoá, hành khách trên địa bàn tỉnh.

2. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Sở Giao thông vận tải kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm của chủ xe, người điều khiển xe theo quy định của pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và quy định này.

3. Theo dõi tình hình thực hiện quy định này, tổ chức kiểm tra, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện để kịp thời chỉ đạo, giải quyết.

Điều 11. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp luật có liên quan, hướng dẫn người dân thủ tục đăng ký, cấp biển số xe cho phương tiện xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự đảm bảo điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông theo quy định tại điểm I khoản 2 Điều 3 của Quy định này.

2. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm hành chính của chủ xe, người điều khiển xe theo quy định của pháp luật hiện hành trong lĩnh vực giao thông đường bộ và quy định này.

3. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong công tác kiểm tra, chia sẻ thông tin về xử lý vi phạm hành chính đối với hoạt động vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh.

Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, phổ biến các quy định về bảo đảm an toàn giao thông và quy định này cho các tổ chức, cá nhân sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh.

Ngoài quy định này các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành khác có liên quan. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ảnh về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi