Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quy định 833/CAAV của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam về quản lý việc thuê, mua tầu bay trong hoạt động vận chuyển hàng không
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quy định 833/CAAV
Cơ quan ban hành: | Cục Hàng không dân dụng Việt Nam | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 833/CAAV | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quy định | Người ký: | Nguyễn Hồng Nhị |
Ngày ban hành: | 02/05/1994 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
tải Quy định 833/CAAV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUY ĐỊNH
CỦA CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
SỐ 833/CAAV NGÀY 2 THÁNG 5 NĂM 1994 VỀ VIỆC QUẢN LÝ
VIỆC THUÊ, MUA TẦU BAY TRONG HOẠT ĐỘNG
VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG TẠI VIỆT NAM
CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
- Căn cứ Luật Hàng không Dân dụng Việt Nam được công bố theo Lệnh số 63-LCT/HĐNN8 ngày 04 tháng 01 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số 242/HĐBT ngày 30/6/1992 của Hội đồng Bộ trưởng;
- Căn cứ Quyết định số 36/TTg ngày 06/02/1993 của Thủ tướng Chính phủ;
- Nhằm hoàn thiện việc quản lý Nhà nước đối với hoạt động vận chuyển hàng không tại Việt Nam;
QUY ĐỊNH
Điều 1. Quy định chung
1. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam có nghĩa vụ trình kế hoạch khai thác, phát triển đội tầu bay ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp lên Cục Hàng không dân dụng Việt Nam để phê duyệt.
2. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam được phép tiến hành việc đàm phán, ký kết hợp đồng thuê, mua tầu bay trên cơ sở kế hoạch phát triển đội tầu bay đã được Cục Hàng không dân dụng Việt Nam phê duyệt theo quy định tại khoản 1 của điều này.
3. Các hợp đồng thuê, mua tầu bay phải có điều khoản quy định việc phê duyệt của Nhà chức trách hàng không và chỉ có hiệu lực sau khi được Cục Hàng không dân dụng Việt Nam phê duyệt theo quy định về quản lý hợp đồng liên quan đến vận chuyển hàng không tại Việt Nam.
Điều 2. Yêu cầu đối với việc thuê, mua tầu bay.
1. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam chỉ được phép thuê, mua tầu bay nếu thoả mãn các yêu cầu dưới đây:
a. Thời gian tầu bay đã được sử dụng không quá 15 năm kể từ ngày xuất xưởng hoặc không quá 2/3 thời gian tổng thọ mệnh quy định của Nhà chế tạo, và tổng giờ bay đã được thực hiện của tầu bay không quá 30.000 giờ hoặc 2/3 tổng giờ bay quy định của Nhà chế tạo;
b. Tầu bay thuê, mua đáp ứng được các yêu cầu về an toàn bay đối với từng tuyến đường khai thác, vùng bay qua;
c. Tầu bay phải có đầy đủ các chứng chỉ còn hiệu lực liên quan đến việc khai thác tầu bay;
d. Việc thuê, mua tầu bay đáp ứng các nhu cầu về phát triển đội bay, phù hợp với kế hoạch và khả năng khai thác kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp vận chuyển Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước về quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu thương mại đối với việc thuê, mua tầu bay.
Việc đưa tầu bay được thuê, mua vào Việt Nam để khai thác phải được xin phép theo đúng các quy định về cấp phép bay hàng không dân dụng của Việt Nam.
Điều 3. Báo cáo về thực hiện hợp đồng thuê, mua tầu bay
1. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam có nghĩa vụ báo cáo lên Cục Hàng không dân dụng Việt Nam về các trường hợp vi phạm nghiêm trọng của các bên tham gia ký kết trong việc thực hiện hợp đồng thuê, mua tầu bay đã được phê duyệt theo quy định tại Điều 1 của Quy định này và báo cáo về việc chấm dứt hiệu lực trước thời hạn hoặc gia hạn hiệu lực của hợp đồng.
2. Việc chấm dứt hiệu lực trước thời hạn hoặc gia hạn hiệu lực của hợp đồng thuê, mua tầu bay chỉ có giá trị sau khi được Cục Hàng không dân dụng Việt Nam phê duyệt.
Điều 4. Yêu cầu đối với việc sử dụng tầu bay thuê.
1. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam chỉ được phép sử dụng tầu bay thuê vào hoạt động khai thác vận tải hàng không trên cơ sở Hợp đồng thuê tầu bay đã được Cục Hàng không dân dụng Việt Nam phê duyệt.
2. Việc sử dụng tầu bay thuê theo quy định tại khoản 1 của điều này không cho phép người cho thuê tầu bay được hưởng hoặc sử dụng các quyền khai thác thương mại của doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam sử dụng tầu bay thuê.
Lợi nhuận tài chính mà người cho thuê tầu bay thu được sẽ không phụ thuộc vào kết quả khai thác kinh doanh của doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam thuê tầu bay.
3. Hãng hàng không nước ngoài được phép sử dụng tầu bay không thuộc quyền sở hữu của hãng vào hoạt động khai thác vận chuyển hàng không theo Hiệp định Chính phủ về Hàng không, theo thoả thuận giữa Cục Hàng không dân dụng Việt Nam và Nhà chức trách hàng không nước ngoài, hoặc trên cơ sở có đi có lại và phải tuân thủ các quy định tại khoản 2 của điều này.
Điều 5. Điều khoản thi hành.
Quy định có hiệu lực kể từ ngày ký.