Ngày 15/11/2024, Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư 36/2024/TT-BGTVT về quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ. Dưới đây là quy định liên quan về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt từ 01/01/2025.
Quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt từ 01/01/2025?
Căn cứ theo Điều 17 Thông tư 36/2024/TT-BGTVT, tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách đối với xe buýt từ 01/01/2025 phải đáp ứng các yêu cầu sau dây:
(1) Duy trì các điều kiện kinh doanh đối với xe buýt
Tổ chức, cá nhân cần tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với xe buýt trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
(2) Đảm bảo các điều kiện an toàn
Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách đối với xe buýt phải trang bị dụng cụ thoát hiểm trên xe. Ngoài ra, cần đảm bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 36/2024/TT-BGTVT.
(3) Niêm yết thông tin
Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách đối với xe buýt thực hiện niêm yết các thông tin như sau:
- Niêm yết bên ngoài xe:
Phía trên kính trước và sau xe: số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến; chiều cao chữ tối thiểu 06 cm;
Hai bên thành xe: (i) số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải và (ii) giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 3.
- Niêm yết bên trong xe:
Biển số đăng ký xe, số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến;
Sơ đồ vị trí điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng dọc tuyến;
Giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 3;
Số điện thoại đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải và Sở Giao thông vận tải địa phương;
Trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và hành khách;
Ngoài ra, bên trong xe có bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm ở vị trí hành khách dễ quan sát, các nội dung chính gồm:
Hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có);
Hướng dẫn sắp xếp hành lý;
Biển cấm hút thuốc trên xe;
- Hướng dẫn sử dụng hệ thống điện trên xe (nếu có);
Hướng dẫn cách sử dụng bình cứu hỏa, búa thoát hiểm và hướng thoát hiểm khi xảy ra sự cố.
2. Quyền và trách nhiệm của các bên khi kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt
2.1. Đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt
Căn cứ Điều 22 Thông tư 36/2024/TT-BGTVT đã quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, cụ thể:
- Về quyền
Quản lý và sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách
Quản lý người lái xe kinh doanh vận tải hành khách
Trực tiếp điều hành phương tiện, người lái xe của đơn vị mình để thực hiện vận chuyển hành khách
Quyết định giá cước vận tải
Được sử dụng thiết bị điện tử để niêm yết thông tin
- Về trách nhiệm
Tổ chức, thực hiện đúng biểu đồ chạy xe theo phương án khai thác đã ký kết trong hợp đồng.
Xây dựng quy định nội bộ về đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, thẻ nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.
Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
2.2. Đối với người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt
Theo Điều 23 Thông tư 36/2024/TT-BGTVT quy định người lái xe, nhân viên khi phục vụ trên xe buýt vận tải hành khách công cộng cần tuân thủ các yêu cầu sau đây:
Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu đơn vị kinh doanh vận tải đã quy định
Thực hiện đúng biểu đồ, hành trình chạy xe đã được phê duyệt
Cung cấp thông tin về hành trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách lên, xuống xe; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự.
Giữ gìn vệ sinh phương tiện.
Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Tuân thủ và duy trì các điều kiện kinh doanh đối với người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
2.3. Đối với hành khách
Đối với hành khách khi sử dụng xe buýt công cộng cần tuân thủ các quy định dược nêu tại Điều 24 THông tư 36/2024/TT-BGTVT, cụ thể:
Mang theo hành lý với trọng lượng không quá 10 kg và kích thước không quá 30x40x60 cm.
Chấp hành các quy định khi đi xe và sự hướng dẫn của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
Giữ vé suốt hành trình và xuất trình vé khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.
Ngoài ra, trong suốt hành trình đi xe buýt, khách hàng có quyền yêu cầu nhân viên phục vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền và khiếu nại những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải, người lái xe,...
Trên đây là nội dung về quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt từ 01/01/2025.