Dự thảo Thông tư sửa đổi về quản lý và bảo đảm hoạt động bay
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Giao thông |
Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Giao thông Vận tải |
Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Nội dung tóm lược
Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/2017/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý và bảo đảm hoạt động bay.BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
DỰ THẢO | Hà Nội, ngày tháng năm 2019 |
THÔNG TƯ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT
ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý và bảo đảm hoạt động bay
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 125/2015/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về quản lý hoạt động bay;
Căn cứ Nghị định số 92/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hang không dân dụng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2017 quy định về quản lý và bảo đảm hoạt động bay.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý và bảo đảm hoạt động bay
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
"a) Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý hoạt động bay, bảo đảm hoạt động bay tại Việt Nam và trong vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý;
b) Thông tư này này không áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý hoạt động bay, bảo đảm hoạt động bay tại bãi cất cánh, hạ cánh trực thăng trong vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.".
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 46, khoản 47, khoản 63, khoản 64 và bổ sung khoản 75 Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 46 Điều 3 như sau:
“46. METAR (Routine aerodrome meteorological report): Bản tin báo cáo thời tiết thường lệ để phát ra ngoài sân bay (chủ yếu phục vụ lập kế hoạch bay, phát thanh VOLMET và D-VOLMET).”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 47 Điều 3 như sau:
“47. MET REPORT (Local routine aerodrome meteorological report): Bản tin báo cáo thời tiết thường lệ, phát hành trong khu vực sân bay (nhằm phục vụ tàu bay cất, hạ cánh).”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 63 Điều 3 như sau:
“63. SPECI (Special aerodrome meteorological report): Bản tin báo cáo thời tiết đặc biệt để phát ra ngoài sân bay (chủ yếu phục vụ lập kế hoạch bay, phát thanh VOLMET và D-VOLMET).”.
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 64 Điều 3 như sau:
“64. SPECIAL (Local special aerodrome meteorological report): Bản tin báo cáo thời tiết đặc biệt, phát hành trong khu vực sân bay (nhằm phục vụ tàu bay cất, hạ cánh).”.
e) Bổ sung khoản 75 Điều 3 như sau:
e) Bổ sung khoản 75 Điều 3 như sau:
“75. Nhân viên trợ giúp FPL, PIB, MET: Nhân viên trợ giúp tổ lái chuẩn bị thủ tục kế hoạch bay không lưu (FPL), PIB và hồ sơ khí tượng (MET).”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 13, khoản 87 và bổ sung khoản 99 Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 13 Điều 4 như sau:
“13. Bộ dữ liệu (Data set) là tập hợp dữ liệu có thể nhận dạng được.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 87 Điều 4 như sau:
"87. Sản phẩm tin tức hàng không là dữ liệu hàng không và tin tức hàng không được cung cấp dưới dạng bộ dữ liệu số hoặc dưới dạng bản giấy hoặc bản điện tử được tiêu chuẩn hóa bao gồm:
a) AIP, bao gồm các Tập tu chỉnh AIP và các Tập bổ sung AIP;
b) AIC;
c) Sơ đồ hàng không;
d) NOTAM;
đ) Bộ dữ liệu số.".
c) Bổ sung khoản 99 Điều 4 như sau:
“99. Nhân viên trợ giúp FPL, PIB, MET là người có giấy phép và năng định theo quy định thực hiện nhiệm vụ trợ giúp tổ lái chuẩn bị thủ tục kế hoạch bay không lưu (FPL), PIB và hồ sơ khí tượng (MET) tại cảng hàng không, sân bay theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam, trên cơ sở hợp đồng hoặc văn bản ủy quyền giữa tổ chức cung cấp dịch vụ hàng không liên quan với người khai thác tàu bay.”.
4. Sửa đổi khoản 3 Điều 11 như sau:
"3. Ngoài quy định tại khoản 2 Điều này, tổ lái phải tuân theo một trong các quy tắc sau:
a) VFR;
b) IFR.".
5. Sửa đổi, bổ sungkhoản 2 và khoản 5 Điều 24 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 24 như sau:
“2. Độ cao bay an toàn thấp nhất trên đường bay được tính so với điểm cao nhất của địa hình và chướng ngại vật nhân tạo trong dải rộng 25 km về mỗi bên trục đường bay ATS, trong dải bảo vệ theo quy định của từng kiểu loại dẫn đường RNAV/RNP như sau:
a) Tối thiểu là 300 m đối với địa hình đồng bằng, trung du và mặt nước;
b) Tối thiểu là 600 m đối với địa hình vùng núi.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 24 như sau:
“5. Đối với hai phương thức bay sử dụng hai thiết bị dẫn đường đặt cách nhau không quá 09 km, độ cao bay an toàn thấp nhất cho từng phân khu được chọn là độ cao có giá trị lớn hơn.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 50 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 50 như sau:
“1.Nhân viên AIS bao gồm:
a) Nhân viên AIS tại cảng hàng không, sân bay;
b) Nhân viên NOTAM;
c) Nhân viên AIP;
d) Kíp trưởng NOTAM;
đ) Kíp trưởng AIS tại cảng hàng không, sân bay;
e) Khai thác, bảo dưỡng hệ thống AIS/AIM tự động.
g) Huấn luyện viên AIS.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 50 như sau:
“2. Nhân viên AIS quy định tại Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản 1 Điều này khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp AIS phải có giấy phép và năng định còn hiệu lực. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không phải bố trí đủ nhân viên AIS có giấy phép kèm theo năng định còn hiệu lực và phù hợp với vị trí công tác.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:
“Điều 55. Dữ liệu hàng không và tin tức hàng không, kiểm tra, xác nhận và công bố:
1. Nội dung dữ liệu hàng không và tin tức hàng không bao gồm:
a) Các quy trình, quy định và luật lệ quốc gia;
b) Sân bay và sân bay trực thăng;
c) Vùng trời;
d) Đường bay ATS;
e) Phương thức bay bằng thiết bị;
f) Hệ thống, thiết bị dẫn đường vô tuyến;
g) Chướng ngại vật;
h) Tin tức địa lý.
2. Bộ dữ liệu số bao gồm:
a) Bộ dữ liệu AIP;
b) Bộ dữ liệu địa hình;
c) Bộ dữ liệu chướng ngại vật;
d) Bộ dữ liệu lập bản đồ sân bay;
đ) Bộ dữ liệu phương thức bay bằng thiết bị.
3. Phát hiện lỗi dữ liệu:
Các kỹ thuật phát hiện lỗi dữ liệu số phải được sử dụng trong quá trình truyền phát, lưu trữ dữ liệu hàng không và các bộ dữ liệu số; được áp dụng ở tất cả các mức độ toàn vẹn của bộ dữ liệu.
4. Kiểm tra và xác nhận tin tức hàng không và dữ liệu hàng không
a) Văn bản sử dụng làm căn cứ biên soạn, phát hành sản phẩm tin tức hàng không phải được các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra kỹ trước khi gửi đến cơ sở AIS để đảm bảo đầy đủ tất cả các tin tức cần thiết và tin tức đó chính xác đến từng chi tiết.
b) Cơ sở AIS phải thiết lập các quy trình kiểm tra và xác nhận để đảm bảo người sử dụng nhận được tin tức hàng không và dữ liệu hàng không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng độ chính xác, độ phân giải, tính toàn vẹn, khả năng truy nguyên, tính kịp thời, sự đầy đủ và định dạng dữ liệu.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 12 và khoản 20 Điều 60 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 12 Điều 60 như sau:
"12. Xuất hiện các nguy hiểm ảnh hưởng đến hoạt động bay bao gồm chướng ngại vật, tập trận, bay trình diễn, bay thể thao, bắn pháo hoa, thả đèn lồng, mảnh vỡ tên lửa và nhảy dù quy mô lớn ở ngoài những khu vực công bố; Kế hoạch phát xạ laser, trình chiếu laser và các đèn tìm kiếm nếu tầm nhìn ban đêm của phi công có khả năng bị suy giảm.".
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 20 Điều 60 như sau:
“20. Quan trắc hoặc dự báo về hiện tượng thời tiết trong không gian, ngày và thời gian xảy ra, các mực bay và phần vùng trời có thể bị ảnh hưởng.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 2 Điều 62 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 62 như sau:
“1. Chi tiết về NOTAM thực hiện theo tiêu chuẩn cơ sở của Cục Hàng không Việt Nam.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 62 như sau:
“a) Hoạt động quân sự ngoài các khu vực cấm bay, nguy hiểm, hạn chế bay đã được công bố trong AIP Việt Nam;”.
“b) Hoạt động trong khu vực cấm bay, nguy hiểm, hạn chế bay không tuân theo các quy định đã được công bố trong AIP Việt Nam;”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 65 như sau:
“Điều 65. NOTAM nhắc lại
Khi cơ sở AIS phát hành tập tu chỉnh AIP hoặc tập bổ sung AIP theo chu kỳ AIRAC, phải phát hành một NOTAM nhắc lại nêu tóm tắt nội dung, ngày có hiệu lực và số tập tu chỉnh AIP hoặc số tập bổ sung AIP theo chu kỳ AIRAC đó.”.
11. Bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 68 như sau:
“3. Các cơ quan, đơn vị phải tuân thủ nghiêm việc cung cấp dữ liệu hàng không và tin tức hàng không, soạn thảo, phát hành Tập bổ sung AIP Việt Nam theo chu kỳ AIRAC đối với các trường hợp quy định tại Điều 70.
4. Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc đối với các nội dung không quy định phát hành tin tức theo chu kỳ AIRAC; áp dụng phát hành Tập bổ sung AIP thông thường:
a) Các cơ quan, đơn vị phải gửi cho Cục Hàng không Việt Nam các văn bản liên quan đến nội dung cần công bố ít nhất 28 ngày trước ngày tin tức bắt đầu có hiệu lực.
b) Cơ sở AIS dự thảo tập bổ sung AIP thông thường để trình Cục Hàng không Việt Nam thẩm định, phát hành ít nhất 14 ngày trước ngày tin tức có hiệu lực.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 70 như sau:
“Điều 70. Các trường hợp phát hành tin tức theo chu kỳ AIRAC và quy định về việc phát hành tin tức theo chu kỳ AIRAC
1. Các trường hợp phát hành tin tức theo chu kỳ AIRAC
Việc phát hành tin tức theo chu kỳ AIRAC được thực hiện trong trường hợp thiết lập, hủy bỏ hoặc có những thay đổi quan trọng về:
a) Giới hạn, phương thức khai thác FIR, khu vực kiểm soát và vùng trời kiểm soát; khu vực tư vấn; đường bay ATS; khu vực cấm bay, nguy hiểm, hạn chế bay và vùng nhận dạng phòng không (ADIZ); khu vực, đường bay hoặc các phần của vùng và đường bay có khả năng xảy ra bay chặn;
b) Vị trí, tần số, tên gọi, các hiện tượng bất thường đã biết, chu kỳ bảo dưỡng của thiết bị phụ trợ dẫn đường vô tuyến và phương tiện thông tin liên lạc, giám sát;
c) Phương thức bay chờ, phương thức tiếp cận, SID, STAR, phương thức giảm tiếng ồn và phương thức không lưu khác.
d) Mực bay chuyển tiếp, độ cao chuyển tiếp, độ cao bay tối thiểu theo phân khu.
đ) Thiết bị khí tượng, phương thức khai thác;
e) Đường cất hạ cánh và các đoạn dừng, đường lăn, sân đỗ;
g) Phương án vận hành trên khu vực hoạt động tại sân bay (bao gồm cả phương án khai thác trong điều kiện tầm nhìn thấp);
h) Đèn tiếp cận, đèn đường cất hạ cánh;
i) Tiêu chuẩn khai thác tối thiểu của sân bay cho cất cánh, hạ cánh.
2. Các quy định chi tiết về việc phát hành tin tức theo chu kỳ AIRAC thực hiện theo tiêu chuẩn cơ sở của Cục Hàng không Việt Nam.”.
13. Sửa đổi khoản 2 Điều 76 như sau:
“2. PIB được soạn thảo, in và cung cấp cho tổ lái hoặc nhân viên điều độ hoặc nhân viên trợ giúp FPL, PIB, MET trước 03 giờ so với giờ dự định khởi hành đối với chuyến bay quốc tế và 02 giờ so với giờ dự định khởi hành đối với chuyến bay nội địa.”.
14. Sửa đổi khoản 3 Điều 77 như sau:
“3. Tổ lái, nhân viên điều độ hoặc nhân viên trợ giúp FPL, PIB, MET tự thực hiện tư vấn, thuyết trình phải đáp ứng yêu cầu đảm bảo hệ thống thiết bị kỹ thuật. Khi tự thực hiện tư vấn, thuyết trình, nếu có tin tức cần làm rõ hoặc cần được cung cấp chi tiết, tổ lái, nhân viên điều độ hoặc nhân viên trợ giúp FPL, PIB, MET yêu cầu nhân viên AIS tại cảng hàng không, sân bay hỗ trợ.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 81 như sau:
“1. Việc nhận và gửi tin tức hàng không được thực hiện bằng các phương tiện sau: hệ thống AIS/AIM tự động, hệ thống NOTAM bán tự động, AFTN hoặc AMHS, fax, dịch vụ bưu chính, điện thoại được ghi âm trong hệ thống bảo đảm hoạt động bay (khi cần thông báo ngay trong trường hợp khẩn, sau đó được xác nhận lại bằng văn bản), văn thư, thư điện tử.”.
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và sửa đổi khoản 2 Điều 103 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 như sau:
“1. Nhân viên CNS bao gồm:
a) Nhân viên khai thác, bảo dưỡng hệ thống, thiết bị CNS;
b) Kíp trưởng CNS;
c) Huấn luyện viên CNS.”.
b) Sửa đổi khoản 2 Điều 103 như sau:
“2. Nhân viên CNS quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này khi thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép và năng định còn hiệu lực.”.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 120 như sau:
“Điều 120. TREND
1. TREND do cơ sở khí tượng sân bay lập cho sân bay hiện hành hoặc các sân bay trong khu vực trách nhiệm để phục vụ tàu bay hạ cánh hoặc phục vụ lập kế hoạch cho các chuyến bay có thời gian bay ngắn dưới 1 giờ.
2. Tại các sân bay không có cơ sở khí tượng sân bay, trạm quan trắc khí tượng sân bay có trách nhiệm phối hợp với cơ sở khí tượng sân bay liên quan trong việc lập và phát hành TREND để bảo đảm chất lượng bản tin.
3. TREND được báo cáo kèm theo bản tin quan trắc thời tiết sân bay và có hiệu lực 2 giờ tính từ thời điểm báo cáo bản tin.”.
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 121 như sau:
“Điều 121. Bản tin dự báo khí tượng cho cất cánh
1. Bản tin dự báo khí tượng cho cất cánh do cơ sở khí tượng sân bay lập và cung cấp để phục vụ tàu bay cất cánh từ sân bay hiện hành hoặc các sân bay trong khu vực trách nhiệm theo thỏa thuận giữa cơ sở khí tượng sân bay và người khai thác tàu bay.
2. Tại các sân bay không có cơ sở khí tượng sân bay, trạm quan trắc khí tượng sân bay phối hợp với cơ sở khí tượng sân bay liên quan để nhận và cung cấp bản tin dự báo khí tượng cho cất cánh cho tổ lái, nhân viên điều độ hoặc nhân viên trợ giúp FPL, PIB, MET khi có yêu cầu.”.
19. Sửa đổi khoản 3 và khoản 4 Điều 132 như sau:
“3. Thủ tục cung cấp và tiếp nhận tin tức khí tượng cho chuyến bay được thực hiện giữa nhân viên khí tượng hàng không và thành viên tổ lái hoặc nhân viên điều độ hoặc nhân viên trợ giúp FPL, PIB, MET.
4. Nhân viên khí tượng hàng không, tổ lái, nhân viên điều độ và nhân viên trợ giúp FPL, PIB, MET thực hiện thủ tục cung cấp và tiếp nhận tin tức khí tượng hàng không phải được cấp giấy phép hành nghề theo quy định của pháp luật.”.
20. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1; khoản 2; điểm b , c khoản 3 và khoản 4 Điều 134 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 134 như sau:
“d) Thông báo SIGMET, thông báo mây tro núi lửa, bão hay áp thấp nhiệt đới liên quan đến toàn bộ chặng bay.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 134 như sau:
“2. Cung cấp hồ sơ khí tượng
a) Đối với chuyến bay quốc tế, hồ sơ khí tượng được chuẩn bị sẵn sàng và cung cấp cho tổ lái hoặc nhân viên điều độ hoặc nhân viên trợ giúp FPL, PIB, MET trước 03 giờ so với giờ dự định khởi hành;
b) Đối với chuyến bay nội địa, hồ sơ khí tượng được chuẩn bị sẵn sàng và cung cấp cho tổ lái hoặc nhân viên điều độ hoặc nhân viên trợ giúp FPL, PIB, MET trước 02 giờ so với giờ dự định khởi hành;
c) Trong trường hợp tổ lái hoặc nhân viên điều độ hoặc nhân viên trợ giúp FPL, PIB, MET cần nhận các tin tức khí tượng cho một hoặc nhiều chuyến bay cụ thể sớm hơn thời gian nêu trên thì phải thông báo cho cơ sở MET liên quan biết trước 12 giờ so với giờ dự định khởi hành.”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b và c khoản 3 Điều 134 như sau:
“3. Cập nhật hồ sơ khí tượng
b) Trường hợp tổ lái đã nhận hồ sơ khí tượng nhưng chuyến bay bị hoãn khởi hành quá 03 giờ so với kế hoạch ban đầu thì tổ lái hoặc nhân viên điều độ hoặc nhân viên trợ giúp FPL, PIB, MET phải làm lại thủ tục tiếp nhận dịch vụ khí tượng hàng không để được cập nhật các tin tức mới nhất;
c) Trường hợp tổ lái đã làm xong thủ tục tiếp nhận dịch vụ khí tượng hàng không nhưng tàu bay còn chưa khởi hành, nếu nhận được tin tức mới có khác biệt so với tin tức đã được cung cấp trước đó, thì nhân viên khí tượng trực sẽ thông báo bổ sung kịp thời cho tổ lái thông qua đài kiểm soát tại sân bay hoặc nhân viên điều độ hoặc nhân viên trợ giúp FPL, PIB, MET.”.
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 134 như sau:
“4. Hồ sơ khí tượng phải được lưu trữ dưới dạng bản in hoặc tập tin dạng PDF trong khoảng thời gian ít nhất là 30 ngày kể từ ngày phát hành. Thông tin này sẽ được cung cấp theo yêu cầu cho công tác điều tra và sẽ được giữ lại cho đến khi công tác điều tra được hoàn tất.”.
21. Sửa đổi khoản 1 Điều 140 như sau:
“1. Cục Hàng không Việt Nam kiểm tra, giám sát việc cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không của các doanh nghiệp cung cấp và sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không; việc sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không của tổ lái, nhân viên điều độ hoặc nhân viên trợ giúp FPL, PIB, MET.”.
22. Sửa đổi khoản 2 Điều 230 như sau:
“2. Phương thức tiếp cận đặc biệt phải được đánh giá trên hệ thống huấn luyện bay giả định.”.
23. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 263 như sau:
- 1. Giám sát viên an toàn hoạt động bay là công dân Việt Nam đáp ứng các yêu cầu tại Khoản 2 dưới đây và được Cục Hàng không Việt Nam bổ nhiệm; có thẩm quyền thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát được ghi rõ trong Thẻ giám sát an toàn hoạt động bay, bao gồm một hoặc các lĩnh vực cụ thể sau:”.
24. Sửa đổi, bổ sung Điều 268 như sau:
“Điều 268. Hệ thống, thiết bị dẫn đường phải bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ
Hệ thống dẫn đường giám sát phải bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ bao gồm: VOR, NDB, GP, LLZ, đài chỉ mốc vô tuyến (Marker beacons), DME, hệ thống đèn tín hiệu tại sân bay, GBAS, hệ thống PSR, hệ thống SSR, hệ thống giám sát đa điểm (MLAT), hệ thống giám sát đa điểm khu vực (WAM)”.
25. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 269 như sau:
“1.Hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám sát phải bay kiểm tra, hiệu chuẩn nghiệm thu:
a) VOR;
b) NDB;
c) GP;
d) LLZ;
đ) Đài chỉ mốc vô tuyến (Marker beacons);
e) DME;
g) Hệ thống đèn tín hiệu tại sân bay;
h) Hệ thống PSR;
i) Hệ thống SSR (bay kiểm tra trên một đường bay đường dài, kết hợp với kiểm tra VHF (khi có yêu cầu), ADS-B (nếu có);
k) Hệ thống ADS-B (trong môi trường không có giám sát bằng ra đa: bay kiểm tra trên một đường bay đường dài, kết hợp kiểm tra hệ thống liên lạc VHF);
l) GBAS.”.
26. Sửa đổi, bổ sung Điều 278 như sau:
“Điều 278. Thời gian bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ hệ thống, thiết bị dẫn đường, giám sát
Hệ thống, thiết bị dẫn đường giám sát phải được bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ như sau:
1. ILS (CAT.1, 2), GBAS (CAT.1, 2): 06 tháng một lần.
2. NDB, VOR, hệ thống đèn hiệu, hệ thống giám sát đa điểm (MLAT), hệ thống giám sát đa điểm khu vực (WAM): 12 tháng một lần.
3. Ra đa (PSR/SSR), ADS-B: 12 tháng một lần.
4. DME, PAPI: Định kỳ tương ứng với thiết bị ILS, VOR liên quan lắp đặt cùng.”.
27. Sửa đổi Điều 279 như sau:
“Điều 279. Điều chỉnh thời gian bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ hệ thống, thiết bị dẫn đường
Trong trường hợp hệ thống, thiết bị dẫn đường VOR/DME, NDB có 04 lần bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ liên tục mà không cần phải điều chỉnh máy phát, dung sai vẫn duy trì được trong dung sai cho phép và có sự tương quan tốt giữa dữ liệu hồ sơ kiểm tra mặt đất và dữ liệu hồ sơ bay kiểm tra, hiệu chuẩn, Cục Hàng không Việt Nam xem xét gia hạn thời gian bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ thêm 12 tháng.”.
28. Bổ sung khoản 3 Điều 297 như sau:
“3. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ thực hiện để đánh giá chất lượng và tầm phủ thực tế PSR/SSR phục vụ công tác điều hành bay.”.
29. Sửa đổi, bổ sung Điều 332 như sau:
- Điều 332. Quy định chung
- Tổ chức đề nghị cấp giấy phép khai thác cho cơ sở ANS, hệ thống kỹ thuật và thiết bị bảo đảm hoạt động bay, giấy phép nhân viên bảo đảm hoạt động bay gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin trong hồ sơ.
2. Các thủ tục nêu tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với việc cung cấp bảo đảm hoạt động bay tại bãi hạ cánh, cất cánh trực thăng và bãi đáp tàu bay hàng không chung khác trong vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.”.
30. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 336 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 336 như sau:
“b) Có biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 336 như sau:
“b) Có biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng.”.
31. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 3 và điểm d khoản 4 Điều 339 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 3 Điều 339 như sau:
“c) 06 tháng đối với nhân viên thủ tục bay (riêng đối với trường hợp nhân viên đã có năng định kiểm soát viên không lưu thực tập huấn luyện vị trí thủ tục bay tại cảng hàng không, sân bay nội địa áp dụng 02 tháng); nhân viên thông báo, hiệp đồng bay; nhân viên CNS (trừ các nhân viên nêu tại Điểm d) ngay dưới đây); nhân viên AIS (riêng đối với trường hợp nhân viên đã có năng định không lưu thực tập huấn luyện vị trí AIS tại cảng hàng không, sân bay nội địa áp dụng 03 tháng); nhân viên sơ đồ, bản đồ, dữ liệu hàng không; nhân viên hiệp đồng tìm kiếm cứu nạn;
d) 03 tháng đối với nhân viên đánh tín hiệu tàu bay, nhân viên CNS (khai thác mạng ATFN/AMHS; khai thác, bảo dưỡng thiết bị thông tin sóng ngắn không địa (HF A/G), thiết bị thông tin sóng cực ngắn không địa (VHF A/G), hệ thống chuyển mạch thoại (VCCS), thiết bị ghi âm, NDB, hệ thống đèn tín hiệu và biển báo tại sân bay), nhân viên trợ giúp FPL, PIB, MET và nhân viên khai thác, bảo dưỡng hệ thống AIS/AIM tự động.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều 339 như sau:
“d) Trình độ tiếng Anh mức 4 theo đánh giá của ICAO đối với huấn luyện viên không lưu (điều hành bay); trình độ tiếng Anh mức 3 theo đánh giá của ICAO đối từ năm 2021 hoặc trình độ TOEIC 550 hoặc tương đương đối với huấn luyện các chuyên ngành khác (trừ huấn luyện viên đánh tín hiệu tàu bay).”.
32. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 341 như sau:
“3. Giấy phép nhân viên có hiệu lực 07 năm kể từ ngày ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn hiệu lực của năng định nhân viên như sau:”.
33. Sửa đổi mục 7.2 và mục 8.1 Phụ lục I như sau:
a) Sửa đổi mục 7.2 Phụ lục I như sau:
“7.2. Điền kế hoạch bay không lưu:
Kế hoạch bay không lưu phải được điền đầy đủ từ mục đầu cho đến mục cuối của kế hoạch bay không lưu;”.
b) Sửa đổi mục 8.1 Phụ lục I như sau:
“8.1 Tổ lái hoặc nhân viên điều độ hoặc nhân viên trợ giúp FPL, PIB, MET phải nộp số liệu liên quan đến một chuyến bay hoặc một phần của chuyến bay dự định tới cơ sở ATS liên quan.”.
- . Thay thế Mẫu số 03 tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2017 bằng Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Thay thế Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2017 bằng Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Thay thế Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm 2017 bằng Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2.Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Điều 3.Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG
|
Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung |