Dự thảo Thông tư sửa đổi về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
Lĩnh vực: Giao thông Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Giao thông Vận tảiTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Nội dung tóm lược

Thông tư này sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư 17/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay và Thông tư 51/2018/TT-BGTVT ngày 19/9/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT. 

Tải Thông tư

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@DT_Thong tu sua doi Thong tu 17_2016_TT-BGTVT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

------------

Số:        /2019/TT-BGTVT

DỰ THẢO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phú
c

-----------

Hà Nội, ngày     tháng       năm 2019

 

 

 

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay và Thông tư số 51/2018/TT-BGTVT ngày 19/9/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay

 

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 66/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định về nhà chức trách hàng không;

Căn cứ Nghị định số 102/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính ph quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức ca Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay và Thông tư số 51/2018/TT-BGTVT ngày 19/9/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay và Thông tư số 51/2018/TT-BGTVT ngày 19/9/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:

“2. Thông tư này không áp dụng đối với sân bay chuyên dùng.”

2. Sửa đổi, bổ sung Chương II của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:

 

Chương II

QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

 

Mục 1. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc

Điều 4. Lập nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc

1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc phải đảm bảo tuân thủ theo Điều 15 của Luật Quy hoạch, các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết của Luật Quy hoạch, đồng thời phải đảm bảo một số nội dung chuyên ngành hàng không liên quan đến yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch như sau:

a) Luận cứ, cơ sở hình thành phạm vi, mục tiêu, định hướng phát triển và thời hạn quy hoạch;

b) Khái quát dự báo nhu cầu vận chuyển hàng không, nhu cầu phát triển của các ngành có liên quan, kinh tế xã hội của cả nước;

c) Các yêu cầu trong thu thập số liệu, phân tích, đánh giá hiện trạng và định hướng phát triển giao thông vận tải lĩnh vực hàng không dân dụng;

d) Xác định tính chất, vai trò cảng hàng không, sân bay; định hướng công suất cảng hàng không, cấp sân bay, loại tàu bay dự kiến khai thác, phương thức tiếp cận hạ cánh, quy mô sử dụng đất dự kiến.

2. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức lập quy hoạch, trình Bộ Giao thông vận tải xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc. Hồ sơ trình Bộ Giao thông vận tải gồm:

a) Tờ trình;

b) Dự thảo nhiệm vụ quy hoạch kèm theo.

3. Việc lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan, thẩm định, hoàn thiện và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Điều 5. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay

Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Quy hoạch và mục I Phụ lục II của Nghị định 37/2019/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Quy hoạch, đồng thời phải đảm bảo một số nội dung chuyên ngành hàng không sau:

1. Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân bố, sử dụng không gian của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc, trong đó làm rõ các nội dung gồm: hiện trạng hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc; những ưu thế, hạn chế củahệ thống cảng hàng không, sân bay và từng cảng hàng không, sân bay hiện hữu; khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành hàng không dân dụng.

2. Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc trong thời kỳ quy hoạch, trong đó làm rõ các nội dung gồm: dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển của ngành hàng không dân dụng trên thế giới; dự báo xu thế phát triển và kịch bản phát triển của ngành hàng không dân dụng Việt Nam trên cơ sở dự báo xu thế phát triển ngành hàng không dân dụng trên thế giới và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của cả nước, khu vực vùng, miền; dự báo nhu cầu vận chuyển hàng không dân dụng.

3. Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với ngành; những cơ hội và thách thức phát triển của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc, trong đó làm rõ các nội dung gồm: đánh giá về liên kết giữa hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc với các ngành giao thông khác và với quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phát triển kinh tế vùng, địa phương; xác định yêu cầu của phát triển đối với hệ thống cảng hàng không, sân bay về quy mô, công nghệ và địa bàn phân bố; những cơ hội và thách thức phát triển liên quan đến công nghệ, kỹ thuật, vận hành khai thác.

4. Xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc, trong đó làm rõ các nội dung gồm: mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc.

5. Phương án phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ, trong đó làm rõ các nội dung gồm: xác định tính chất, vai trò cảng hàng không, sân bay, định hướng mạng đường bay, công suất cảng hàng không, cấp sân bay, loại tàu bay dự kiến khai thác, số lượng đường cất hạ cánh, phương thức tiếp cận hạ cánh; xác định các vấn đề cần xử lý về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia.

6. Định hướng bố trí sử dụng đất cho phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia; bao gồm tổng diện tích đất dự kiến của từng cảng hàng không chiếm dụng trên địa bàn cả nước, vùng và tỉnh.

7. Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc và thứ tự ưu tiên thực hiện, trong đó làm rõ các nội dung gồm: đề xuất danh mục các cảng hàng không ưu tiên đầu tư xây dựng, xác định thứ tự ưu tiên.

8. Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch, trong đó làm rõ các nội dung gồm: ước toán chi phí đầu tư, đề xuất các giải pháp cụ thể cho từng nhóm cảng hàng không hoặc từng cảng hàng không kèm nguồn lực cụ thể.

Điều 6. Thủ tục lập, trình quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc

1. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc trình Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay bao gồm các tài liệu sau:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quy hoạch;

b) Hồ sơ quy hoạch, bao gồm thuyết minh quy hoạch, báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và các bản vẽ có liên quan;

c) Văn bản góp ý của các cơ quan, đơn vị liên quan;

d) Văn bản giải trình các ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị liên quan.

2. Tỉ lệ bản đồ quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc tuân thủ theo tỷ lệ bản đồ quy hoạch ngành kết cấu hạ tầng quốc gia.

3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân của địa phương và cơ quan, tổ chức, cộng đồng có liên quan về quy hoạch, hoàn thiện hồ sơ và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

4. Việc lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp của địa phương liên quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải.

5. Việc lấy ý kiến cộng đồng về quy hoạch được thực hiện bằng hình thức đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải, niêm yết, trưng bày tại nơi công cộng, phát phiếu Điều tra phỏng vấn, tổ chức hội nghị, hội thảo và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn nơi có quy hoạch cảng hàng không, sân bay.

6. Ý kiến đóng góp phải được nghiên cứu, tiếp thu, giải trình và báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm công bố, công khai ý kiến đóng góp và việc tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp.

7. Việc lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan, thẩm định, hoàn thiện và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Mục 2. Quy hoạch cảng hàng không, sân bay

Điều 7. Lập và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch cảng hàng không, sân bay bao gồm:

a) Luận cứ phạm vi, ranh giới lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay; cơ sở căn cứ lập quy hoạch; xác định mục tiêu, nhiệm vụ của quy hoạch;

b) Xác định tính chất, vai trò cảng hàng không, sân bay. Dự báo sơ bộ tính chất, quy mô cảng hàng không, sân bay cùng các chỉ tiêu cơ bản về đất đai và hạ tầng kỹ thuật;

c) Xác định yêu cầu và khảo sát, đánh giá hiện trạng, điều kiện tự nhiên, điều kiện địa hình của khu vực để lựa chọn hướng đường cất hạ cánh và xây dựng phương thức bay; phạm vi, khối lượng khảo sát khu vực dự kiến quy hoạch cảng hàng không, sân bay;

d) Xác định các yêu cầu về phân khu chức năng, hạ tầng kỹ thuật đối với từng khu chức năng của cảng hàng không, sân bay;

đ) Yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược và các yêu cầu khác phù hợp với mục tiêu phát triển của cảng hàng không, sân bay;

e) Xác định danh mục, số lượng hồ sơ, sản phẩm, tiến độ và tổ chức thực hiện;

g) Xác định tổng dự toán, nguồn kinh phí lập quy hoạch.

2. Cục Hàng không Việt Nam trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch cảng hàng không, sân bay. Hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch gồm các tài liệu sau đây:

a) Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch;

b) Dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch;

c) Thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch;

d) Tài liệu khác (nếu có).

3. Tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch

a) Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định nhiệm vụ quy hoạch cảng hàng không, sân bay theo hình thức thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chức năng thuộc Bộ Giao thông vận tải có chuyên môn phù hợp để thẩm định. Thời gian thẩm định nhiệm vụ quy hoạch cảng hàng không, sân bay không quá 45 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ;

b) Nội dung thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch gồm sự phù hợp với các căn cứ pháp lý; sự phù hợp, tính khoa học, độ tin cậy của nội dung và phương pháp lập quy hoạch; sự phù hợp giữa nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch với dự toán chi phí và nguồn vốn để lập quy hoạch; tính khả thi của kế hoạch lập quy hoạch;

c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chức năng thuộc Bộ Giao thông vận tải được giao nhiệm vụ thẩm định phải ra Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch và thông báo cho Cục Hàng không Việt Nam; báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch bao gồm đầy đủ các nội dung quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định và chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.

3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch đã được hoàn thiện theo quy định, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch cảng hàng không, sân bay. Trường hợp từ chối, Bộ Giao thông vận tải có văn bản thông báo và nêu rõ lý do. Quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên quy hoạch, thời kỳ quy hoạch, phạm vi, đối tượng quy hoạch;

b) Các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch;

c) Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch;

d) Thời hạn lập quy hoạch;

đ) Số lượng và tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ quy hoạch;

e) Chi phí lập quy hoạch;

g) Trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình lập quy hoạch;

h) Các nội dung khác do Bộ Giao thông vận tải giao.

Điều 8. Thủ tục lập, trình, phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay, trình Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị phê duyệt quy hoạch cảng hàng không, sân bay bao gồm các tài liệu sau:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quy hoạch;

b) Hồ sơ quy hoạch, bao gồm thuyết minh quy hoạch và các bản vẽ có liên quan;

c) Văn bản góp ý của các cơ quan, đơn vị liên quan;

d) Văn bản giải trình các ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị liên quan;

đ) Dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch;

e) Số lượng bộ hồ sơ: 15 bộ.

2. Tỉ lệ bản đồ quy hoạch cảng hàng không, sân bay được lựa chọn phù hợp để thể hiện đầy đủ phạm vi, ranh giới khu vực lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay, cụ thể:

a) Bản đồ quy hoạch cảng hàng không, sân bay liên quan đến quy hoạch vùng trời, đường bay và phương thức bay phục vụ khai thác sân bay, bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, bản đồ tiếng ồn theo quy hoạch được lập trên nền bản đồ tỷ lệ 1.4.00.000 hoặc lớn hơn;

b) Bản đồ quy hoạch cảng hàng không, sân bay còn lại được lập trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2.000 hoặc lớn hơn.

3. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cộng đồng có liên quan về các nội dung trong hồ sơ quy hoạch cảng hàng không, sân bay.

4. Việc lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải.

5. Việc lấy ý kiến cộng đồng về quy hoạch được thực hiện bằng một trong các hình thức gồm: đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải, niêm yết, trưng bày tại nơi công cộng, phát phiếu Điều tra phỏng vấn, tổ chức hội nghị, hội thảo và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn nơi có quy hoạch cảng hàng không, sân bay.

6. Ý kiến đóng góp phải được nghiên cứu, tiếp thu, giải trình. Bộ Giao thông vận tải gửi các ý kiến góp ý đến Cục Hàng không Việt Nam. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm giải trình, tiếp thu và báo cáo lại Bộ Giao thông vận tải kết quả giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, cộng đồng có liên quan.

7. Bộ Giao thông vận tải thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định hồ sơ quy hoạch cảng hàng không, sân bay. Hội đồng thẩm định quy hoạch gồm Chủ tịch hội đồng và các thành viên hội đồng. Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo Bộ Giao thông vận tải. Các thành viên Hội đồng thẩm định là đại diện của các bộ, ngành và một số địa phương liên quan trong phạm vi quy hoạch, đại diện cơ quan lập quy hoạch và một số cơ quan trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, các chuyên gia về quy hoạch (nếu cần thiết) trong đó có 02 thành viên là ủy viên phản biện.

Cơ cấu, thành phần cụ thể của Hội đồng thẩm định và tổ chức, cá nhân tham gia phản biện trong Hội đồng thẩm định do Bộ Giao thông vận tải hoặc Chủ tịch Hội đồng quyết định. Hội đồng thẩm định quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể.

8. Chủ tịch Hội đồng thẩm định có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

a) Chịu trách nhiệm về hoạt động của Hội đồng thẩm định. Tổ chức, chủ trì điều hành các cuộc họp của Hội đồng thẩm định;

b) Phân công nhiệm vụ cho thành viên Hội đồng thẩm định;

c) Phê duyệt báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch;

d) Quyết định chọn tổ chức tư vấn thẩm tra, ủy viên phản biện.

9. Thành viên Hội đồng thẩm định có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

a) Tham dự các cuộc họp của Hội đồng thẩm định;

b) Nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, tham gia ý kiến tại cuộc họp của Hội đồng thẩm định về lĩnh vực chuyên môn và các vấn đề chung;

c) Được quyền bảo lưu ý kiến của mình.

10. Tổ chức, cá nhân tham gia phản biện có trách nhiệm, quyền hạn sau đây:

a) Tham dự các cuộc họp của Hội đồng thẩm định;

b) Nghiên cứu hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, có ý kiến phản biện bằng văn bản gửi Hội đồng thẩm định để tổng hợp;

c) Được nhận thù lao về việc phản biện quy hoạch theo quy định.

11. Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch gồm các tài liệu chủ yếu sau đây:

a) Tờ trình phê duyệt quy hoạch;

b) Hồ sơ quy hoạch cảng hàng không, sân bay;

c) Dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch;

d) Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về quy hoạch; bản sao ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan và địa phương liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về quy hoạch;

đ) Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;

e) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

12. Lấy ý kiến trong quá trình thẩm định quy hoạch

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, nếu hồ sơ đã đáp ứng điều kiện để tổ chức thẩm định, Hội đồng thẩm định gửi hồ sơ trình thẩm định quy hoạch tới các thành viên Hội đồng thẩm định để lấy ý kiến;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, thành viên Hội đồng thẩm định gửi ý kiến bằng văn bản tới cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định để tổng hợp;

c) Trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch quyết định lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác có liên quan; quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn thẩm tra độc lập để phản biện một hoặc một số nội dung của quy hoạch.

Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu phản biện quy hoạch, tư vấn phản biện phải gửi ý kiến bằng văn bản tới Hội đồng thẩm định để tổng hợp.

13. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của các thành viên Hội đồng thẩm định, Hội đồng thẩm định phải tổng hợp ý kiến và tổ chức họp thẩm định quy hoạch cảng hàng không, sân bay. Việc họp thẩm định quy hoạch cảng hàng không, sân bay được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng thẩm định tham dự họp;

b) Có đại diện của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch và tổ chức tư vấn lập quy hoạch.

Hội đồng thẩm định quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể, thảo luận công khai, biểu quyết theo đa số để nghiệm thu quy hoạch và thông qua biên bản họp thẩm định quy hoạch. Quy hoạch đủ điều kiện trình quyết định hoặc phê duyệt khi có ít nhất 3/4 (ba phần tư) số thành viên tham gia biểu quyết thông qua quy hoạch.

14. Trường hợp quy hoạch đủ điều kiện trình quyết định hoặc phê duyệt, không có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc họp thẩm định quy hoạch, Hội đồng thẩm định trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định phê duyệt Báo cáo kết quả thẩm định quy hoạch gửi cơ quan lập quy hoạch để hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch.

15. Trường hợp quy hoạch đủ điều kiện phê duyệt nhưng phải chỉnh sửa, bổ sung, trình tự xử lý như sau:

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc họp thẩm định quy hoạch, Hội đồng thẩm định gửi văn bản kết luận cho Cục Hàng không Việt Nam để nghiên cứu chỉnh sửa, bổ sung;

b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, Cục Hàng không Việt Nam chỉnh sửa, hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định và nộp lại Hội đồng thẩm định, kèm theo văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến của Hội đồng thẩm định;

c) Hội đồng thẩm định quy hoạch tiếp nhận hồ sơ dự án quy hoạch đã chỉnh sửa, rà soát nội dung chỉnh sửa và gửi xin ý kiến thành viên Hội đồng thẩm định (nếu cần thiết);

d) Trường hợp quy hoạch đã đủ điều kiện trình phê duyệt, Hội đồng thẩm định quy hoạch lập Báo cáo thẩm định quy hoạch trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch phê duyệt, gửi cơ quan chuyên môn của Bộ Giao thông vận tải được giao nhiệm vụ là đầu mối xử lý tờ trình của Cục Hàng không Việt Nam để hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch;

đ) Trường hợp quy hoạch chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu chỉnh sửa bổ sung của Hội đồng thẩm định quy hoạch, Hội đồng thẩm định có văn bản hướng dẫn chỉnh sửa, bổ sung gửi Cục Hàng không Việt Nam trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ quy hoạch đã chỉnh sửa.

16. Trường hợp quy hoạch chưa đủ điều kiện trình phê duyệt, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc họp thẩm định quy hoạch, Hội đồng thẩm định gửi văn bản kết luận của Hội đồng thẩm định tới Cục Hàng không Việt Nam để rà soát, điều chỉnh lại hồ sơ quy hoạch.

Điều 9.  Điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1.  Điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay khi:

a) Có sự điều chỉnh quy hoạch cao hơn

b) Có nhu cầu thay đổi tính chất, chức năng, quy mô, ranh giới quy hoạch của cảng hàng không, sân bay hoặc ranh giới quy hoạch đất dân dụng, quân sự, đất dùng chung theo quy hoạch cảng hàng không, sân bay được duyệt;

c) Quy hoạch cảng hàng không, sân bay không thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, di tích lịch sử - văn hóa hoặc môi trường sinh thái được xác định thông qua việc rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch xây dựng và ý kiến địa phương hoặc ý kiến cộng đồng; 

d) Do tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, chiến tranh làm thay đổi mục tiêu, định hướng, tổ chức không gian lãnh thổ của quy hoạch cảng hàng không, sân bay

đ) Phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng.

2. Trình tự thủ tục lập, trình, phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch và hồ sơ điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay được thực hiện như đối với thủ tục lập, trình, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và hồ sơ quy hoạch cảng hàng không, sân bay.

Điều 10.  Điều chỉnh cục bộ quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Điều chỉnh quy hoạch cục bộ cảng hàng không, sân bay khi:

a) Nội dung dự kiến điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, chức năng, quy mô, ranh giới quy hoạch của cảng hàng không, sân bay và ranh giới quy hoạch đất dân dụng, quân sự, đất dùng chung theo quy hoạch cảng hàng không, sân bay được duyệt nhằm nâng cao hiệu quả khai thác của cảng hàng không, sân bay;

b) Khi có nhu cầu sử dụng các khu đất dự trữ đã có trong quy hoạch cảng hàng không, sân bay;

c) Điều chỉnh giai đoạn thực hiện quy hoạch của từng hạng mục công trình cụ thể có trong quy hoạch cảng hàng không, sân bay được duyệt;

d) Điều chỉnh vị trí của công trình nhưng không làm thay đổi quy mô, tính chất, chức năng của công trình theo quy hoạch cảng hàng không, sân bay được duyệt.

2. Trình tự thủ tục lập, trình, phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh cục bộ quy hoạch cảng hàng không, sân bay được thực hiện như đối với thủ tục lập, trình, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch cảng hàng không, sân bay.

3. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức lập điều chỉnh cục bộ quy hoạch cảng hàng không, sân bay, hoàn thiện hồ sơ và trình Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch;

b) Hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch cảng hàng không, sân bay, bao gồm thuyết minh quy hoạch và các bản vẽ có liên quan;

c) Văn bản góp ý của các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu ảnh hưởng trực tiếp về nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch cảng hàng không, sân bay;

d) Văn bản giải trình các ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị liên quan;

đ) Số lượng hồ sơ: 05 bộ.

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải xem xét và quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch cảng hàng không, sân bay. Trường hợp từ chối, Bộ Giao thông vận tải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Điều 11. Nhận tài trợ sản phẩm quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ bằng sản phẩm là hồ sơ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch hoặc điều chỉnh cục bộ quy hoạch cảng hàng không, sân bay.

2. Bộ Giao thông vận tải quyết định việc nhận tài trợ bằng sản phẩm là hồ sơ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch hoặc điều chỉnh cục bộ quy hoạch cảng hàng không, sân bay trên nguyên tắc:

a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay; nội dung quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch hoặc điều chỉnh cục bộ quy hoạch cảng hàng không, sân bay đảm bảo tuân thủ quy định tại Thông tư này;

b) Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ bằng sản phẩm gửi nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ quy hoạch cảng hàng không, sân bay cho Cục Hàng không Việt Nam. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam xem xét và trình Bộ Giao thông vận tải. Trường hợp từ chối, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;

c) Bộ Giao thông vận tải phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch và hồ sơ quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch hoặc điều chỉnh cục bộ quy hoạch cảng hàng không, sân bay theo quy định tại Thông tư này.

Điều 12. Công bố quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Công bố quy hoạch cảng hàng không, sân bay

a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức công bố quy hoạch cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật;

b) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với chính quyền địa phương hoàn thành việc cắm mốc giới ranh giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay.

2. Hình thức công bố quy hoạch cảng hàng không, sân bay

a) Việc công bố quy hoạch cảng hàng không, sân bay được thực hiện theo đăng tải thường xuyên, liên tục trên trang thông tin điện tử của cơ quan duyệt quy hoạch cảng hàng không, sân bay;

b) Ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, quy hoạch cảng hàng không, sân bay còn có thể được công bố theo các hình thức sau đây:

- Thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng;

- Trưng bày mô hình, hệ thống sơ đồ, bản đồ, hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch;

- Tổ chức hội nghị, hội thảo;

- Phát hành ấn phẩm.

Điều 13. Trách nhiệm quản lý quy hoạch cảng hàng không, sân bay

1. Lưu trữ hồ sơ quy hoạch cảng hàng không, sân bay

a) Hồ sơ quy hoạch cảng hàng không, sân bay được lưu trữ bao gồm hồ sơ quy hoạch được duyệt; văn bản, quyết định phê duyệt quy hoạch; văn bản góp ý của các cơ quan, đơn vị có liên quan;

b) Việc lưu trữ hồ sơ quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

2. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm

a) Giám sát việc thực hiện quy hoạch cảng hàng không, sân bay;

b) Cung cấp thông tin quy hoạch cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu;

c) Báo cáo Bộ Giao thông vận tải tình hình thực hiện quy hoạch các cảng hàng không, sân bay hàng năm hoặc khi được Bộ Giao thông vận tải yêu cầu.

3. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch cảng hàng không, sân bay;

b) Cung cấp thông tin quy hoạch cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu;

c) Phối hợp với chính quyền địa phương quản lý mốc giới, ranh giới cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch được duyệt;

d) Báo cáo Cục Hàng không Việt Nam tình hình thực hiện quy hoạch các cảng hàng không, sân bay hàng năm hoặc khi được Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu.”

3. Sửa đổi Điều 15 của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:

Điều 15. Xác định và đăng ký nhu cầu sử dụng đất trong lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay

1. Căn cứ quy hoạch cảng hàng không, sân bay, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất để mở rộng, điều chỉnh ranh giới cảng hàng không, sân bay, báo cáo Bộ Giao thông vận tải để đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Căn cứ kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay, Cảng vụ hàng không yêu cầu các cơ quan đơn vị báo cáo và tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của các cơ quan, đơn vị tại cảng hàng không, gửi văn bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi có đất để lập hoặc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

4. Sửa đổi Điều 16 của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:

Điều 16. Quy định chung về giao đất, cho thuê đất tại cảng hàng không, sân bay

1. Cảng vụ hàng không được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 156 Luật Đất đai.

2. Việc xác định đất giao, đất cho thuê được thống nhất thực hiện theo quy định tại Điều 156 của Luật Đất đai.

3. Chủ đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay hoặc công trình tại cảng hàng không, sân bay được Cảng vụ hàng không giao hoặc cho thuê đất cảng hàng không, sân bay. Căn cứ để Cảng vụ hàng không giao đất, cho thuê đất bao gồm:

a) Quyết định giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp cho Cảng vụ hàng không;

b) Phân loại đất giao, đất cho thuê theo quy định tại Điều 156 Luật Đất đai;

c) Quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

d) Chủ đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay hoặc công trình tại cảng hàng không, sân bay được xác định theo quy định của pháp luật;

đ) Nhu cầu sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất của công trình được thể hiện trong dự án đầu tư, đơn đề nghị giao đất, thuê đất;

e) Hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất theo quy định.

4. Việc giao đất, cho thuê đất đối với đất xây dựng công trình, hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay trên cơ sở tổ hợp các hạng mục công trình trong phạm vi quy hoạch để hoạt động, phục vụ việc kinh doanh dịch vụ hàng không, phi hàng không.

5. Đơn giá thuê đất tại cảng hàng không, sân bay được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai.

5. Sửa đổi Điều 17 của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay và khoản 1 Điều 1 của Thông tư 51/2018/TT-BGTVT ngày 19/9/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:

Điều 17. Thủ tục giao đất tại cảng hàng không, sân bay

1. Tổ chức có nhu cầu sử dụng đất gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị giao đất trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện hoặc bằng các hình thức khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ đề nghị giao đất bao gồm:

a) Đơn đề nghị giao đất theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua đường bưu chính) văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) hoặc kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quyết định phê duyệt dự án đầu tư, bản thuyết minh dự án đầu tư;

c) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất đã được cơ quan tài nguyên môi trường xác nhận.

2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cảng vụ hàng không thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

3. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Cảng vụ hàng không thông báo bằng văn bản lý do từ chối việc giao đất cho tổ chức đề nghị hoặc ban hành quyết định giao đất theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và lập biên bản bàn giao theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giao đất, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi quyết định giao đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đến Văn phòng đăng ký đất đai của địa phương để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

5. Đối với các công trình hiện hữu đã và đang khai thác, sử dụng ổn định, không có tranh chấp với các công trình liền kề tại cảng hàng không, sân bay nhưng không có một trong các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, chủ sở hữu công trình có trách nhiệm đo đạc bản đồ địa chính hiện trạng sử dụng đất để làm căn cứ hoàn thiện hồ sơ đề nghị giao đất thay thế cho các loại giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”

6. Sửa đổi Điều 18 của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay và khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 51/2018/TT-BGTVT ngày 19/9/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:

Điều 18. Thủ tục cho thuê đất tại cảng hàng không, sân bay

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị thuê đất trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ đề nghị thuê đất bao gồm:

a) Đơn đề nghị thuê đất theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua đường bưu chính) văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) hoặc kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quyết định phê duyệt dự án đầu tư, bản thuyết minh dự án đầu tư;

c) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay;

d) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất đã được cơ quan tài nguyên môi trường xác nhận.

2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cảng vụ hàng không thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

3. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Cảng vụ hàng không thông báo bằng văn bản lý do từ chối việc cho thuê đất cho tổ chức, cá nhân đề nghị hoặc ban hành quyết định cho thuê đất theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và lập biên bản bàn giao theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; gửi quyết định cho thuê đất, hồ sơ đề nghị thuê đất của tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền của địa phương để đề nghị ban hành đơn giá thuê đất theo quy định.

4. Sau thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn giá thuê đất, Cảng vụ hàng không ký hợp đồng cho thuê đất theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Đối với các công trình hiện hữu đã và đang khai thác, sử dụng ổn định, không có tranh chấp với các công trình liền kề tại cảng hàng không, sân bay nhưng không một trong các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, chủ sở hữu công trình có trách nhiệm đo đạc bản đồ địa chính hiện trạng sử dụng đất để làm căn cứ hoàn thiện hồ sơ đề nghị thuê đất thay thế cho các loại giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”

7. Sửa đổi Điều 19 của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:

Điều 19. Thời hạn cho thuê đất tại cảng hàng không, sân bay

1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng mới cảng hàng không, sân bay, xây dựng mới công trình tại cảng hàng không, sân bay được thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP), thời hạn cho thuê đất được xác định theo thời hạn hợp đồng dự án nhưng không vượt quá 50 năm.

2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng mới công trình tại cảng hàng không, sân bay, thời hạn cho thuê đất được xác định theo thời kỳ quy hoạch cảng hàng không, sân bay nhưng không vượt quá 50 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không vượt quá thời hạn quy định tại khoản này.

3. Khi hết thời hạn thuê đất, người quản lý, khai thác công trình trên đất được xem xét gia hạn thời gian cho thuê đất nếu phù hợp với quy hoạch, quy hoạch điều chỉnh và có nhu cầu tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định của Điều này nhưng không vượt quá thời hạn 50 năm.

4. Đối với đất của các công trình hiện hữu được xây dựng theo quy hoạch, hoặc xây dựng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đang khai thác trước thời điểm Cảng vụ hàng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thời điểm thuê đất được tính từ thời điểm Cảng vụ hàng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”

8. Sửa đổi Điều 20 của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay và khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 51/2018/TT-BGTVT ngày 19/9/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:

“Điều 20. Gia hạn thời gian thuê đất tại cảng hàng không, sân bay

1. Việc gia hạn thời gian thuê đất thực hiện trên cơ sở quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, cá nhân sử dụng đất.

2. Trước khi hết thời hạn thuê đất tối thiểu là 06 tháng, tổ chức, cá nhân sử dụng đất gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian thuê đất trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian thuê đất bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn thời gian thuê đất;

b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật của năm gần nhất;

c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức PPP (nếu có);

d) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc gia hạn thời hạn của dự án đầu tư (nếu có).

3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cảng vụ hàng không thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Cảng vụ hàng không ban hành quyết định gia hạn thời gian cho thuê đất theo Mẫu số 11 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; gửi quyết định gia hạn thời gian cho thuê đất, hồ sơ đề nghị thuê đất của tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền của địa phương để đề nghị ban hành đơn giá thuê đất theo quy định.

5. Sau thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn giá thuê đất, Cảng vụ hàng không ký hợp đồng thuê đất theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.”

9. Sửa đổi Điều 26 của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:

Điều 26. Yêu cầu đối với giao thông trong cảng hàng không, sân bay

1. Đường giao thông trong cảng hàng không, sân bay bao gồm:

a) Đường giao thông nội bộ trong sân bay;

b) Đường giao thông nội bộ trong cảng hàng không.

2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm xây dựng, bảo trì, sửa chữa đường giao thông nội bộ trong sân bayđường giao thông nội bộ trong cảng hàng không.

3. Giao thông trong sân bay tuân thủ theo tài liệu khai thác sân bay.

4. Giao thông ngoài sân bay được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao thông.

10. Sửa đổi Điều 44 của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:

“Điều 44. Đảm bảo an toàn khai thác trong quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng, đưa công trình vào khai thác tại cảng hàng không, sân bay

1. Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình, lắp đặt thiết bị tại cảng hàng không, sân bay phải phù hợp với mục đích sử dụng, quy hoạch cảng hàng không, sân bay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Người khai thác công trình, thiết bị tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm thực hiện việc bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa công trình, thiết bị theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình áp dụng và theo quy định của pháp luật về bảo trì.

3. Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay trong trường hợp phương án thi công làm thay đổi phương án khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, phương án khai thác hệ thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay.

4. Cảng vụ hàng không chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay trong thời gian giãn cách giữa các chuyến bay hoặc trong trường hợp phương án thi công không làm thay đổi phương án khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn sân đỗ tàu bay, phương án khai thác hệ thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay.

5. Chủ đầu tư dự án, người khai thác công trình, người khai thác thiết bị bảo đảm hoạt động bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay đến Cục Hàng không Việt Nam đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc Cảng vụ hàng không đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận;

b) Phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay trong quá trình thi công kèm phương án điều chỉnh khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, phương án điều chỉnh khai thác hệ thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay (nếu có);

c) Thỏa thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn, vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay; phương án điều chỉnh khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, phương án điều chỉnh khai thác hệ thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay (nếu có) với cơ quan, đơn vị liên quan; báo cáo đánh giá quản lý sự thay đổi khi thi công công trình tại khu bay;

d) Giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.

6. Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam (đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này) hoặc Cảng vụ hàng không (đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này) có trách nhiệm thẩm định, ban hành văn bản chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn tại cảng hàng không, sân bay trong quá trình thi công. Trường hợp từ chối chấp thuận, phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị, nêu rõ lý do.

7. Trường hợp đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, thiết bị bảo đảm hoạt động bay bị hư hỏng đột xuất uy hiếp trực tiếp đến an toàn, an ninh hàng không, người khai thác kết cấu hạ tầng sân bay, người khai thác thiết bị bảo đảm hoạt động bay triển khai ngay việc sửa chữa, khắc phục hư hỏng; thông báo ngay cho cơ sở cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không để thông báo tin tức hàng không theo quy định; báo cáo Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không về tình trạng hư hỏng, kết quả khắc phục.

8. Đối với việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa, đưa vào khai thác công trình dùng chung dân dụng và quân sự, đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay, chủ đầu tư dự án phải lấy ý kiến của các đơn vị quân sự có liên quan tại cảng hàng không, sân bay để thống nhất các vấn đề liên quan đến hoạt động quân sự trước khi hoàn thiện hồ sơ đưa công trình vào khai thác hoặc hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay.

9. Trường hợp khai thác sân bay trong điều kiện tầm nhìn hạn chế theo quy định, không được phép thi công xây dựng, bảo trì các công trình gần hệ thống điện sân bay. Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay tại sân bay có trách nhiệm thông báo việc khai thác sân bay trong điều kiện tầm nhìn hạn chế cho người phụ trách thi công công trình để dừng việc thi công.

10. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm, kiểm tra đảm bảo việc tuân thủ phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp phát hiện kế hoạch, phương án thi công, phương án khai thác không đảm bảo an toàn cho hoạt động tại cảng hàng không, sân bay và hoạt động bay, Cảng vụ hàng không yêu cầu chủ đầu tư, người khai thác công trình, người khai thác thiết bị bảo đảm hoạt động bay tạm dừng việc thi công và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Cảng vụ hàng không quyết định việc tiếp tục thi công sau khi chủ đầu tư, người khai thác công trình, người khai thác thiết bị bảo đảm hoạt động bay hoàn thành việc khắc phục các yêu cầu của Cảng vụ hàng không.

11. Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong cảng hàng không, sân bay ảnh hưởng đến hoạt động bay phải được thông báo theo quy định về thông báo tin tức hàng không.

12. Trường hợp thay đổi các nội dung thời gian xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong cảng hàng không, sân bay ảnh hưởng đến hoạt động bay mà đã được thông báo theo quy định về thông báo tin tức hàng không, chủ đầu tư xây dựng công trình phải thống nhất với Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay và giải trình rõ lý do thay đổi thời gian thi công đã được thông báo tin tức hàng không theo quy định trước khi thực hiện quy trình thông báo sự thay đổi về thời gian thi công theo quy định.”

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 60 của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay điểm a khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 51/2018/TT-BGTVT ngày 19/9/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:

2. Tổ chức quản lý, sử dụng nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay đối với trường hợp cấp lần đầu trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kèm theo danh sách nhân viên đề nghị được cấp giấy phép theo Mẫu số 14 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản khai cá nhân của người đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 15 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này có dán ảnh màu kích thước 3cm x 4cm chụp không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ được đóng dấu giáp lai của đơn vị đề nghị và 01 ảnh màu kích thước 3cm x 4cm chụp không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ;

c) Bản sao giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phù hợp (đối với trường hợp nhân viên điều khiển phương tiện), chứng chỉ đào tạo điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị phù hợp của nhà sản xuất hoặc cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không theo quy định.

Trong thời hạn 18 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, tổ chức kiểm tra, quyết định cấp giấy phép hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp giấy phép cho người đề nghị.

12. Sửa đổi khoản 3 Điều 60 của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay điểm b khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 51/2018/TT-BGTVT ngày 19/9/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:

“3. Giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay được đề nghị cấp lại trong các trường hợp giấy phép còn hiệu lực dưới 60 ngày hoặc hết thời hạn hiệu lực của giấy phép hoặc giấy phép bị mất, hỏng hoặc có sự thay đổi về tổ chức quản lý, sử dụng nhân viên hàng không. Tổ chức quản lý, sử dụng đề nghị cấp lại giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép kèm theo danh sách nhân viên đề nghị cấp lại Giấy phép theo Mẫu số 14 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản khai cá nhân của người đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu số 15 quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này có dán ảnh màu kích thước 3cm x4cm chụp không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ được đóng dấu giáp lai của đơn vị đề nghị và 01 ảnh màu kích thước 3cm x 4cm chụp không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ;

c) Bản sao giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phù hợp (đối với trường hợp nhân viên điều khiển phương tiện);

d) Tài liệu chứng minh nhân viên được đào tạo định kỳ hoặc đào tạo phục hồi theo quy định;

đ) Bản sao Quyết định chấm dứt Hợp đồng lao động của tổ chức sử dụng lao động trước đó, bản sao Hợp đồng lao động của tổ chức tiếp nhận và bản sao Giấy phép được Cục Hàng không Việt Nam cấp còn hiệu lực đối với trường hợp có sự thay đổi về tổ chức quản lý, sử dụng nhân viên hàng không.

Trong thời hạn 18 ngày (đối với trường hợp giấy phép còn hiệu lực dưới 60 ngày, giấy phép hết thời hạn hiệu lực) và 05 ngày làm việc (đối với trường hợp giấy phép bị mất, hỏng hoặc có sự thay đổi về tổ chức sử dụng nhân viên hàng không) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, tổ chức sát hạch (đối với trường hợp giấy phép còn hiệu lực dưới 60 ngày, giấy phép hết thời hạn hiệu lực), quyết định cấp lại giấy phép hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp lại giấy phép cho người đề nghị. Đối với trường hợp cấp lại giấy phép khi giấy phép còn hiệu lực dưới 60 ngày Cục Hàng không Việt Nam thực hiện thu hồi giấy phép cũ trước khi trả giấy phép mới.

13. Sửa đổi khoản 4 Điều 60 của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:

“4. Tổ chức đề nghị cấp bổ sung năng định giấy phép nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp bổ sung năng định kèm theo danh sách nhân viên đề nghị cấp bổ sung năng định theo Mẫu số 14 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phù hợp (đối với trường hợp nhân viên điều khiển phương tiện), chứng chỉ đào tạo điều khiển, vận hành thiết bị, phương tiện phù hợp của nhà sản xuất hoặc cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không theo quy định.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, quyết định cấp bổ sung năng định hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp cho tổ chức đề nghị.”

14. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 64 của Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:

“8. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm thực hiện việc diễn tập khẩn nguy sân bay định kỳ theo các cấp độ như sau:

a) Tổng diễn tập khẩn nguy sân bay phải được tổ chức thực hiện với tần suất không quá 2 năm/lần;

b) Diễn tập khẩn nguy sân bay cơ sở giữa hai lần tổng diễn tập để khắc phục những thiếu sót được phát hiện trong lần tổng diễn tập.”

15. Bổ sung mẫu số 14, mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 17/2016/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.

Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với các công trình đã được xây dựng nhưng không có đầy đủ hồ sơ giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành:

a) Các công trình hiện hữu đã và đang khai thác, sử dụng ổn định, không có tranh chấp với các công trình liền kề tại cảng hàng không, sân bay và phù hợp với quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cảng vụ hàng không tiếp tục cho thuê đất không quá 50 năm và được xác định thời hạn cho thuê đất theo thời kỳ quy hoạch cảng hàng không, sân bay;

b) Đối với đất của các công trình hiện hữu được xây dựng theo quy hoạch trước đây, hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đang khai thác, sử dụng ổn định, không có tranh chấp với các công trình liền kề tại cảng hàng không, sân bay nhưng đến nay không còn phù hợp với quy hoạch cảng hàng không, sân bay được cấp có thẩm quyền phê duyệt mới hoặc điều chỉnh, Cảng vụ hàng không cho thuê đất trên cơ sở đơn đề nghị xin thuê đất, thời hạn thuê đất trong hợp đồng được xác định theo từng năm cho đến khi đất được thu hồi để triển khai quy hoạch mới hoặc quy hoạch điều chỉnh.

2. Đối với các dự án quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay đang triển khai thì được tiếp tục triển khai cho đến khi hoàn thành và phê duyệt theo quy định.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ……tháng ……  năm 2019.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

 

Nơi nhận:

- Như khoản 1 Điều 4;

- Văn phòng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Công báo;

- Cổng TTĐT Chính phủ;

- Cổng TTĐT Bộ GTVT;

- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;

- Lưu: VT, KCHT (10)

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

Nguyễn Văn Thể

 
Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung
Ghi chú

văn bản tiếng việt

download Thông tư DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
×
×
×
Vui lòng đợi