Dự thảo Thông tư về giải quyết tai nạn giao thông đường thuỷ nội địa

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy nội địa của lực lượng Cảnh sát giao thông
Lĩnh vực: Giao thông
Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công an
Trạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thuỷ nội địa của Cảnh sát đường thủy, Cảnh sát giao thông.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ CÔNG AN

---------

Số:     /2019/TT- BCA

 

DỰ THẢO

  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------

     Hà Nội, ngày     tháng     năm 2019

 


THÔNG TƯ

Quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy

nội địa của lực lượng Cảnh sát giao thông

-------------

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa số 48/2014/QH13 ngày 17 tháng 6 năm 2014);

Căn cứ Bộ luật Hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015 (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2017);

Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự ngày 26 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật trưng mua, trưng dụng tài sản ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy nội địa của lực lượng Cảnh sát giao thông.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thuỷ nội địa của Cảnh sát đường thủy, Cảnh sát giao thông (gọi chung là lực lượng Cảnh sát giao thông).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Công an các đơn vị, địa phương.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông (sau đây gọi chung là cán bộ Cảnh sát giao thông) làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy nội địa; tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm giao thông đường thuỷ nội địa.

3. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân có liên quan.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy nội địa.

Điều 3. Nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy nội địa

1. Tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Bảo đảm nhanh chóng, kịp thời, chính xác, khách quan, toàn diện, tránh chồng chéo.

3. Không được lợi dụng, lạm dụng công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy nội địa để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

4. Việc phân công cán bộ thụ lý, điều tra, giải quyết tai nạn giao thông phải có quyết định bằng văn bản.

Điều 4. Tiêu chuẩn của cán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông

1. Có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên. Đối với trường hợp tốt nghiệp các trường ngoài ngành Công an phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân;

2. Có thời gian công tác trong lực lượng Cảnh sát giao thông từ 01 năm trở lên;

3. Đã được tập huấn nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông do Cục Cảnh sát giao thông, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức theo chương trình được Bộ Công an phê duyệt và được Cục Cảnh sát giao thông cấp giấy chứng nhận.

 

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Mục 1

TỔ CHỨC TIẾP NHẬN,  XỬ LÝ TIN BÁO VÀ GIẢI QUYẾT BAN ĐẦU

 

Điều 5. Tổ chức tiếp nhận tin báo

1. Các đơn vị Cảnh sát giao thông có trách nhiệm tiếp nhận tin báo

a) Đội Cảnh sát giao thông, Đội Cảnh sát giao thông, trật tự hoặc Đội Cảnh sát giao thông, trật tự, cơ động Công an quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Đội Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện);

b) Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường thủy Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh);

c) Cục Cảnh sát giao thông.

2. Việc tổ chức tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông đường thủy nội địa phải thực hiện 24/24 giờ các ngày trong tuần; công bố số điện thoại tiếp nhận tin báo vụ tai nạn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và dán công khai tại phòng trực ban của đơn vị.

3. Tiếp nhận tin báo tại trụ sở đơn vị

Cán bộ nhận tin báo về vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa (sau đây gọi chung là vụ tai nạn giao thông) phải hỏi rõ và ghi vào Sổ theo dõi vụ tai nạn giao thông (mẫu số 01/TNĐT) các thông tin sau:

a) Họ tên, địa chỉ, số điện thoại của người báo tin (nếu có);

b) Thời gian nhận tin báo (ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm), địa điểm xảy ra vụ tai nạn giao thông ghi rõ trên sông, kênh, rạch, đầm, hồ, vụng, vịnh thuộc địa phận thôn (làng, ấp, bản), xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương);

c) Thiệt hại ban đầu về người, phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi chung là phương tiện), tài sản (số người chết, người mất tích, người bị thương; phương tiện, hàng hóa bị hư hỏng, chìm đắm);

d) Thông tin, thiệt hại về phương tiện (ghi rõ số lượng, loại, phương tiện, tên phương tiện, biển số, đặc điểm) công trình giao thông đường thủy và tài sản khác (hàng hóa trên phương tiện, loại hàng hóa…);

đ) Họ tên, địa chỉ, số điện thoại của những người liên quan hoặc người biết vụ tai nạn giao thông xảy ra (nếu có);

e) Những thông tin khác về vụ tai nạn giao thông (nếu có).

Cán bộ sau khi nhận tin báo vụ tai nạn giao thông phải báo cáo ngay lãnh đạo trực chỉ huy đơn vị để chỉ đạo việc điều tra, giải quyết theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.

4. Tiếp nhận tin báo khi đang làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm: Cán bộ Cảnh sát giao thông đang làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm phát hiện hoặc nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông trên tuyến, địa bàn mình đang làm nhiệm vụ hoặc được phân công của lãnh đạo đơn vị thì phải ghi vào Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra, kiểm soát nội dung ghi theo khoản 3 Điều này (nếu có), khẩn trương đến ngay hiện trường kiểm tra, xác minh vụ tai nạn giao thông và báo cáo lãnh đạo đơn vị.

5. Trường hợp Cục Cảnh sát giao thông và Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh tiếp nhận tin báo thì thông báo cho Đội Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để biết hoặc yêu cầu phối hợp điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định.

Điều 6. Xử lý tin báo

1. Lãnh đạo trực chỉ huy đơn vị nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông của cán bộ trực ban đơn vị hoặc cán bộ đang làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến, địa bàn thì thực hiện như sau:

a) Nếu vụ tai nạn giao thông thuộc thẩm quyền điều tra, giải quyết của đơn vị mình thì thực hiện theo các khoản 2, 3 và 4 Điều này;

b) Nếu vụ tai nạn giao thông không thuộc thẩm quyền điều tra, giải quyết của đơn vị mình thì thông báo cho đơn vị có thẩm quyền điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông để thực hiện theo các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Công an cấp huyện nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông phải cử ngay cán bộ đến hiện trường để kiểm tra, xác minh tin báo vụ tai nạn giao thông.

a) Nếu vụ tai nạn giao thông có người chết tại hiện trường hoặc chết trên đường đi cấp cứu, đang cấp cứu mà chết; bị thương dập nát, cụt chân, tay hoặc có căn cứ xác định thiệt hại sơ bộ về tài sản trên 100.000.000 đồng thì giao cho Cơ quan Cảnh sát điều tra tiếp nhận thụ lý điều tra, giải quyết;

b) Nếu vụ tai nạn giao thông không thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì giao cho Đội Cảnh sát giao thông điều tra, giải quyết theo quy định tại Thông tư này.

3. Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông xử lý như sau:

a) Nếu vụ tai nạn giao thông có người chết tại hiện trường hoặc mất tích,  chết trên đường đi cấp cứu, đang cấp cứu mà chết thì thông báo cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để điều tra, giải quyết theo quy định;

b) Nếu vụ tai nạn giao thông có người bị thương dập nát, cụt chân, tay hoặc có căn cứ xác định thiệt hại sơ bộ về tài sản trên 100.000.000 đồng thì phân công cán bộ điều tra đến hiện trường để tiến hành điều tra vụ tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự;

c) Nếu vụ tai nạn giao thông không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì phân công cán bộ Cảnh sát giao thông điều tra, giải quyết theo quy định tại Thông tư này.

4. Trường hợp vụ tai nạn giao thông gây ùn tắc giao thông; có người điều khiển phương tiện bỏ chạy thì phải báo cáo lãnh đạo đơn vị cử cán bộ các Đội, Trạm, Thủy đội trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm tham gia phối hợp với Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để điều tiết giao thông và truy tìm người, phương tiện bỏ chạy.

5. Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, tài sản theo quy định tại khoản 3 thuộc một trong các điều 272, 273, 274, 275, 276 và 281 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) phải thực hiện báo cáo vụ việc theo quy định tại Thông tư số 05/2019/TT-BCA ngày 12/3/2019 của Bộ Công an quy định về chế độ báo cáo trong Công an nhân dân.

6. Trường hợp cán bộ Cảnh sát giao thông khi đến nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông nhưng các bên liên quan đã rời khỏi hiện trường (không còn hiện trường) thì phải lập Biên bản vụ việc (mẫu số 02/TNĐT).

Điều 7. Giải quyết ban đầu khi cán bộ Cảnh sát giao thông đến hiện trường vụ tai nạn giao thông

Cán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát; điều tra, giải quyết tai nạn giao thông được lãnh đạo có thẩm quyền phân công đến hiện trường thực hiện những nhiệm vụ sau:

1. Thực hiện việc cứu nạn, cứu hộ

a) Quan sát hiện trường phát hiện những mối nguy hiểm như cháy, nổ, chất độc hại, nguy cơ chìm, đắm phương tiện đe dọa đến tính mạng của người, tài sản còn trên phương tiện hoặc gây ô nhiễm môi trường để báo cáo lãnh đạo phối hợp với các đơn vị khác có liên quan tổ chức cứu nạn, cứu hộ, hạn chế thiệt hại;

b) Vớt và cấp cứu người bị nạn; kiểm tra số người bị chết, người mất tích, người bị thương, thông báo kịp thời cho cơ sở y tế nơi gần nhất (cấp cứu 115) để tổ chức cấp cứu người bị nạn; trường hợp người bị nạn đã chết đưa người vào vị trí thích hợp, che đậy lại; có thể huy động phương tiện, người dân có kinh nghiệm trong việc vớt, cấp cứu người bị nạn. Việc huy động người, phương tiện  thực hiện theo khoản 6 Điều này;

c) Cứu vớt phương tiện, tài sản, hạn chế thiệt hại xảy ra;

d) Tìm kiếm người mất tích (nếu có);

đ) Trường hợp mà người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông có người bị thương đã được đưa đi cấp cứu hoặc rời khỏi hiện trường, phải cử cán bộ điều tra xác minh nhân thân của nạn nhân liên quan đến vụ tai nạn giao thông, xác minh nhanh tình trạng bị thương của nạn nhân có dẫn đến tử vong hay không thông qua bác sỹ, nhân viên cơ sở y tế cấp cứu nạn nhân.

2. Bảo vệ hiện trường vụ tai nạn giao thông

a) Khoanh vùng hiện trường vụ tai nạn giao thông;

b) Bảo vệ người, phương tiện, tài sản, hàng hóa liên quan đến vụ tai nạn giao thông;

c) Phát hiện, ghi nhận các dấu vết, vật chứng tại hiện trường và trên các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông;

Trường hợp trục vớt được phương tiện thì tổ chức đưa vào vị trí an toàn và bố trí lực lượng tiến hành bảo vệ phương tiện; nếu không trục vớt được phương tiện thì tiến hành thả phao cảnh báo nguy hiểm và phối hợp với các lực lượng khác tổ chức bảo vệ hiện trường;

d) Giữ nguyên vị trí, trạng thái phương tiện, dấu vết, tang vật ở điều kiện cho phép, chú ý phát hiện và ghi nhận những thay đổi xảy ra.

đ) Sử dụng đèn cảnh báo, đèn báo hiệu, phao báo hiệu nguy hiểm để bảo vệ hiện trường, bảo vệ an toàn cho cán bộ khám nghiệm hiện trường, có biện pháp bảo vệ tài sản của người bị nạn, hàng hoá trên phương tiện trong vụ tai nạn giao thông;

e) Bố trí cán bộ và phương tiện neo đậu hai đầu (thượng lưu và hạ lưu) khu vực hiện trường được khoanh vùng bảo vệ để điều tiết giao thông cảnh báo người điều khiển phương tiện đi qua khu vực hiện trường giảm tốc độ, chú ý quan sát không gây nguy hiểm cho lực lượng khám nghiệm hiện trường; trường hợp sử dụng phương tiện của Cảnh sát giao thông thì sử dụng cờ hiệu, bật hệ thống còi, đèn ưu tiên để cảnh báo cho các phương tiện khác biết;

3. Tổ chức điều tiết giao thông không để xảy ra ùn tắc

a) Trường hợp vụ tai nạn giao thông có thể gây ùn tắc giao thông thì phải phân luồng, điều tiết giao thông đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý đường thủy nội địa biết để phối hợp bảo đảm an toàn giao thông;

b) Trường hợp vụ tai nạn giao thông đã gây ùn tắc giao thông phải báo cáo lãnh đạo đơn vị mình và các đơn vị có liên quan nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để có phương án tăng cường lực lượng, phương tiện, phân luồng điều tiết giao thông, giải quyết ùn tắc.

4. Thu thập thông tin ban đầu

a) Quan sát để phát hiện, thu thập các dấu vết dễ bị thay đổi hoặc mất; những thay đổi do quá trình cấp cứu, trực vớt phương tiện; ảnh hưởng dòng chảy, thời tiết thủy văn;

b) Tìm những người làm chứng, người biết việc để thu thập thông tin về vụ tai nạn giao thông (nếu có thì ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại, số Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân);

c) Sử dụng phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được trang cấp cho lực lượng Cảnh sát giao thông để kiểm tra ngay nồng độ cồn hoặc các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông tại hiện trường; hoặc yêu cầu cơ sở y tế kiểm tra nồng độ cồn trong máu của người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn đang được cấp cứu;

d) Kiểm tra, tạm giữ giấy tờ của phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, hàng hóa chở trên phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông, thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về vụ tai nạn giao trong trường hợp người và phương tiện có tham gia bảo hiểm;

đ) Xem xét, thu thập dữ liệu điện tử: Thiết bị giám sát hành trình của phương tiện khác; camera an ninh của cơ quan, tổ chức xung quanh khu vực hiện trường trong khoảng thời gian xảy ra tai nạn (nếu có);

5. Trường hợp người gây tai nạn giao thông điều khiển phương tiện bỏ chạy ngoài việc phải thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 4 Điều này, đồng thời tìm hiểu thông tin chi tiết về đặc điểm, loại phương tiện, màu sơn, biển số của phương tiện, đặc biệt là vị trí của phương tiện, những thiệt hại về phương tiện và hướng phương tiện bỏ chạy. Đối chiếu, xác định những dấu vết hình thành trong quá trình va chạm. Căn cứ đặc điểm phương tiện bỏ chạy, các dấu vết để lại trên phương tiện để tổ chức truy tìm người, phương tiện gây tai nạn giao thông, thông báo cho các Thủy đội, Đội, Trạm Cảnh sát giao thông trên tuyến phối hợp truy bắt.

6. Huy động, trưng dụng phương tiện

a) Trong trường hợp cấp bách để đưa người bị nạn đi cấp cứu, truy bắt người phạm tội, người gây tai nạn giao thông bỏ chạy; cứu nạn, cứu hộ, chữa cháy… thì thực hiện quyền huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng phương tiện đó. Việc huy động được thực hiện dưới hình thức đề nghị hoặc yêu cầu;

b) Việc trưng dụng phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, các phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quyết định của người có thẩm quyền và theo điều kiện, trình tự, thủ tục do Luật trưng mua, trưng dụng tài sản, Luật Công an nhân dân, quy định;

7. Khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, nếu nạn nhân liên quan đến vụ tai nạn giao thông chết tại hiện trường hoặc mất tích, chết trên đường đi cấp cứu, đang cấp cứu mà chết, qua tiên lượng của bác sỹ khả năng dẫn đến tử vong; bị thương dập nát, cụt chân, tay hoặc có căn cứ xác định thiệt hại sơ bộ về tài sản trên 100.000.000 đồng thì thực hiện như sau:

a) Nếu là cán bộ Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện thì báo cáo Trưởng Công an cấp huyện chỉ đạo Cơ quan Cảnh sát điều tra tiếp nhận thụ lý điều tra, giải quyết;

b) Nếu là cán bộ Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thì báo cáo Thủ trưởng đơn vị để thực hiện như sau:

Trường hợp vụ tai nạn giao thông có người chết tại hiện trường hoặc chết trên đường đi cấp cứu, đang cấp cứu mà chết, qua tiên lượng của bác sỹ khả năng dẫn đến tử vong thì thông báo cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để tiếp nhận điều tra, giải quyết theo quy định;

Trường hợp vụ tai nạn giao thông có người bị thương dập nát, cụt chân, tay hoặc có căn cứ xác định thiệt hại sơ bộ về tài sản trên 100.000.000 đồng thì phân công cán bộ điều tra đến hiện trường để tiến hành điều tra vụ tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

 

Mục 2

NỘI DUNG, BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA, XÁC MINH VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG

 

Điều 8. Nội dung điều tra, xác minh tình tiết của vụ tai nạn giao thông

1. Lực lượng Cảnh sát giao thông khi tiến hành điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông phải thực hiện theo Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các quy định của pháp luật có liên quan. Khi xem xét ra quyết định xử phạt các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa để xảy ra tai nạn, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết sau đây:

a) Có hay không có hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa gây ra tai nạn giao thông;

b) Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa gây ra tai nạn giao thông, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính;

c) Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;

d) Tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa dẫn đến tai nạn giao thông gây ra;

e) Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt, giải quyết vụ tai nạn giao thông.

Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định.

2. Để tiến hành các biện pháp điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cán bộ điều tra được phân công phải thực hiện như sau:

a) Đối với vụ tai nạn giao thông khi đến hiện trường đã rõ cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực trật tự an toàn giao thông gây ra tai nạn giao thông thì cán bộ điều tra được phân công đến hiện trường điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông phải kịp thời lập Biên bản vi phạm hành chính (mẫu số 43/BB-VPHC);

b) Trường hợp vụ tai nạn giao thông chưa xác định được cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa để xảy ra tai nạn giao thông thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải lập Biên bản vụ việc (mẫu số 03/XMTN) và lập kế hoạch xác minh vụ tai nạn (mẫu số 04/XMTN) có phê duyệt của lãnh đạo có thẩm quyền.

Việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay khi xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm.

3. Biện pháp điều tra, xác minh tình tiết của vụ tai nạn giao thông được thực hiện theo các điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và Điều 20 Thông tư này.

Điều 9.  Chuẩn bị khám nghiệm hiện trường

1. Tiếp nhận các công việc của bộ phận bảo vệ hiện trường.

2. Xác định phạm vi hiện trường; vị trí nạn nhân, dấu vết, tang vật, phương tiện để lại trên hiện trường. Sử dng máy camera được trang bị cho Cảnh sát giao thông để ghi hình lại toàn bộ khu vực hiện trường trước khi khám nghim.

3. Xác định thành phần khám nghiệm.

Tùy theo tính chất, mức độ của vụ tai nạn, để mời thành phần khám nghiệm cho phù hợp như: Cán bộ kỹ thuật hình sự; Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; Công an xã, phường, thị trấn, Đồn, Trạm nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đại diện cơ quan đăng kiểm phương tiện giao thông đường thủy nội địa (liên quan đến phương tiện thủy); đại diện cơ quan quản lý đường thủy nội địa; đại diện cơ quan chuyên môn kỹ thuật liên quan đến công trình thủy, công trình vượt sông; người chứng kiến, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

4. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên tham gia khám nghiệm.

5. Chọn phương pháp khám nghiệm; xác định chiều hướng khám nghiệm phù hợp; xác định vật chuẩn trên bờ, dưới nước (điểm làm mốc), vật chuẩn phải có tính bền vững theo thời gian, vị trí, dễ nhận biết, thuận lợi cho việc đo, vẽ sơ đồ hiện trường. Xác định tọa độ để định vị vị trí xảy ra tai nạn.

6. Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị, công cụ phục vụ cho công tác khám nghiệm hiện trường.

Điều 10. Khám nghiệm hiện trường

Khi tiến hành khám nghiệm hiện trường phải lập Biên bản khám nghiệm hiện trường (Mẫu số 03/TNĐT) và vẽ sơ đồ hiện trường (Mẫu số 04/TNĐT); sơ đồ hiện trường phải đồng nhất với Biên bản khám nghiệm hiện trường. Việc khám nghiệm hiện trường cụ thể như sau:

1. Quan sát toàn bộ khu vực xảy ra vụ tai nạn giao thông để xác định vị trí nạn nhân, dấu vết, tang vật, phương tiện tại hiện trường vụ tai nạn giao thông;

2. Căn cứ chiều hướng khám nghiệm, điểm làm mốc ở hiện trường để đánh dấu vị trí của nạn nhân, dấu vết, vật chứng, phương tiện và dấu vết có liên quan đến vụ tai nạn giao thông.

3. Chụp ảnh hiện trường bao gồm: Ảnh hiện trường chung, hiện trường từng phần, quay camera (nếu có); chụp ảnh nạn nhân, vật chứng, phương tiện, dấu vết có liên quan và phải đặt thước tỷ lệ. Việc chụp ảnh hiện trường phải được lập thành Bản ảnh hiện trường, sắp xếp ảnh theo thứ tự, có chú thích ảnh.

4. Đo và vẽ sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông: Sử dụng thống nhất kí hiệu và đơn vị đo; thể hiện đầy đủ tổ chức giao thông, hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa (trên bờ, mặt nước, công trình vượt sông) nơi xảy ra tai nạn; phần chú dẫn phải thể hiện tỷ lệ vẽ, dấu vết, ký hiệu trên sơ đồ hiện trường. Khi đo vẽ hiện trường cần thể hiện hình thái dòng sông, kênh, rạch, đầm, hồ, vụng, vịnh (thẳng, cong, khúc khuỷu, ngã ba…), phương địa lý, hướng dòng chảy, thủy triều, hướng gió, độ sâu nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; chiều rộng luồng chạy tàu, vị trí xảy ra vụ tai nạn (thể hiện tọa độ trên sơ đồ).

5. Thu lượm và bảo quản dấu vết, tang vật theo quy định của pháp luật.

6. Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông

Nội dung biên bản khám nghiệm phải ghi thời gian bắt đầu khám nghiệm, địa điểm, thành phần tham gia khám nghiệm; tình trạng hiện trường trước khi khám nghiệm, điều kiện thời tiết, ánh sáng khi tiến hành khám nghiệm, quá trình khám nghiệm; cụ thể như sau:

a) Mô tả hiện trường chung như: Vị trí tai nạn xảy ra trên sông, kênh, rạch, đầm, hồ, vụng, vịnh (thẳng, cong, khúc khuỷu, ngã ba…) tầm nhìn bị che khuất hay không bị che khuất; hướng dòng chảy, thủy triều, hướng gió, độ sâu; chiều rộng luồng chạy tàu, vị trí xảy ra vụ tai nạn giao thông (thể hiện trên phương địa lý sơ đồ); hướng đi của các phương tiện trước, trong và sau khi xảy ra vụ tai nạn; vị trí đâm va, chìm đắm của phương tiện, vị trí vật có liên quan và khoảng cách đến các vật chuẩn; hệ thống báo hiệu trên đường thủy (trên bờ và trên mặt nước);

b) Ghi nhận vị trí của nạn nhân, vật chứng, phương tiện, dấu vết;

c) Ghi nhận việc xác định vật chuẩn trên bờ, dưới nước (điểm làm mốc), chiều hướng khám nghiệm hiện trường;

d) Mô tả vị trí đặc điểm của nạn nhân, dấu vết, phương tiện, tang vật trên hiện trường;

đ) Ghi cụ thể số lượng tang vật, phương tiện, dấu vết đã phát hiện, thu lượm bảo quản và các mẫu so sánh;

e) Ghi nhận quá trình khám nghiệm hiện trường: Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trang cấp cho lực lượng Cảnh sát giao thông.

7. Kết thúc khám nghiệm hiện trường

a) Kiểm tra lại công việc đã thực hiện trong quá trình khám nghiệm;

b) Đánh giá dấu vết và các tài liệu thu thập được tại hiện trường để xác định tính liên quan hoặc cần phải thu thập thêm những dấu vết khác;

c) Thông qua và ký Biên bản khám nghiệm hiện trường, Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông;

8. Sau khi khám nghiệm hiện trường cán bộ điều tra Cảnh sát giao thông được phân công điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông phải có Báo cáo kết quả khám nghiệm hiện trường (Mẫu số 05/TNĐT) và đề xuất các biện pháp điều tra, xác minh, giải quyết tiếp theo.

Điều 11. Tạm giữ, xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn và thuyền viên, người điều khiển phương tiện theo thủ tục hành chính

1. Tạm giữ, xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn liên quan đến vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính.

a) Việc tạm giữ và xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn liên quan đến vụ tai nạn giao thông thực hiện theo quy định tại Điều 125, Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Khi tiến hành tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải ra Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn liên quan đến vụ tai nạn giao thông (mẫu số 18/QĐ – TGTVPTGPCC) lập biên tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề (mẫu số 50/BB - TGTVPTGPCC).

Thời hạn tạm giữ (07 ngày) kể từ ngày tạm giữ. Trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp cần tiến hành xác minh thì cán bộ điều tra phải báo cáo đề xuất bằng văn bản (mẫu số 09/ĐTTN) lãnh đạo có thẩm quyền ra Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện thủy nội địa, giấy phép, chứng chỉ hành nghề (mẫu số 19/QĐ - KDTHTGTVPTGPCC), thời hạn kéo dài tối đa không quá 23 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ. Nếu vụ tai giao thông có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền giải quyết vụ tai nạn giao thông phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản (theo mẫu 09/ĐTTN) để xin gia hạn tạm giữ; việc gia hạn phải có Quyết định (mẫu số 19/QĐ - KDTHTGTVPTGPCC), thời hạn gia hạn không quá 30 ngày;

c) Khi trả tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn liên quan đến vụ tai nạn giao thông để xác minh phải có Quyết định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn liên quan đến vụ tai nạn giao thông để xác minh (mẫu số 20/QĐ - TLTVPTGPCC) và lập Biên bản trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn liên quan đến vụ tai nạn giao thông để xác minh (mẫu số 60/BB - TLGTTVPT);

d) Sau khi kết thúc khám nghiệm phương tiện, xác định người điều khiển phương tiện không có lỗi và không vi phạm các quy định khác của pháp luật thì phương tiện phải được trả ngay cho chủ sở hữu hoặc người điều khiển phương tiện. Nghiêm cấm việc giữ phương tiện của các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông để làm căn cứ giải quyết bồi thường thiệt hại.

2. Tạm giữ thuyền viên, người điều khiển phương tiện giao thông có liên quan đến vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính.

Việc tạm giữ thuyền viên, người điều khiển phương tiện phải được thực hiện theo quy định tại Điều 122, Điều 123 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 12. Khám nghiệm phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn giao thông

1. Các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải được tiến hành khám nghiệm và lập Biên bản khám nghiệm phương tiện (Mẫu số 06/TNĐT) tại hiện trường hoặc nơi tạm giữ phương tiện ngay sau khi kết thúc khám nghiệm hiện trường; nếu có nhiều phương tiện thì tiến hành khám nghiệm lần lượt từng phương tiện (mỗi phương tiện lập 01 Biên bản khám nghiệm).

2. Kiểm tra toàn bộ giấy tờ của người lái phương tiện, thuyền viên, giấy tờ của phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn giao thông như: giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, chứng chỉ chuyên môn, giấy tờ tùy thân (nếu có), đăng ký phương tiện (đối chiếu với biển số, số máy, số đo, kích thước, hình ảnh, chất liệu), giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện (đối với loại phương tiện quy định phải có), giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ phương tiện, các loại giấy tờ có liên quan đến điều kiện kinh doanh vận tải của phương tiện và hàng hóa vận chuyển trên phương tiện (nếu có).

3. Khám phương tiện

3.1. Thành phần tham gia thì thực hiện theo khoản 3 Điều 9 của Thông tư này

3.2. Tiến hành khám từng phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn giao thông

a) Đo kích thước chính của phương tiện gồm: chiều dài lớn nhất, chiều rộng lớn nhất, chiều cao, chiều chìm, chiều cao mạn khô của phương tiện thủy nội địa;

b) Đánh giá kết cấu, tình trạng của thân, vỏ phương tiện gồm: khung xương, vỏ, boong, ca bin, vách ngăn, hầm hàng, sống lái, sống mũi, sống đáy;

c) Khám hệ thống thiết bị của phương tiện: hệ thống động lực, lái, neo, cứu sinh, cứu hỏa, âm, tín hiệu;

d) Tập trung khám các bộ phận, vị trí có nhiều khả năng là nguyên nhân dẫn đến vụ tai nạn, xác định vị trí đâm va và điểm đâm va đầu tiên trên phương tiện;

đ) Kiểm tra, xem xét tỉ mỉ vị trí, chiều hướng, kích thước những dấu vết để lại trên phương tiện (loại trừ những dấu vết phát sinh trong quá trình cứu chữa, trục vớt phương tiện);

e) Đo, chụp ảnh vị trí, kích thước dấu vết (có đặt thước tỉ lệ); thu lượm dấu vết, vật mang dấu vết, lấy mẫu so sánh (nếu thấy cần thiết), bảo quản theo đúng quy định.

4. Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải ghi cụ thể: Giấy tờ, đặc điểm phương tiện; mô tả các dấu vết; ghi nhận thiệt hại, hư hỏng của phương tiện, ghi nhận việc thu giữ mẫu vật, dấu vết và các thiết bị kỹ thuật (như camera hành trình, thiết bị giám sát hành trình, …) để phục vụ công tác giám định.

5. Thông qua và ký biên bản khám nghiệm phương tiện thủy nội địa liên quan đến vụ tai nạn giao thông.

Điều 13. Khám nghiệm công trình có liên quan đến vụ tai nạn giao thông

1. Thành phần tham gia thì thực hiện theo khoản 3 Điều 9 của Thông tư này

2. Tiến hành khám công trình

a) Kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của công trình;

b) Kiểm tra hệ thống báo hiệu liên quan đến an toàn của công trình và an toàn giao thông đường thủy nội địa khu vực công trình;

c) Khám, ghi nhận các dấu vết của vụ tai nạn giao thông để lại trên công trình.

3. Lập biên bản khám công trình liên quan đến vụ tai nạn giao thông (Mẫu số 07/TNĐT).

Điều 14. Ghi lời khai của thuyền viên, người lái phương tiện, người bị nạn và người làm chứng

1. Ghi lời khai của thuyền viên; người lái phương tiện liên quan đến vụ tai nạn phải được lập Biên bản ghi lời khai (Mẫu số 08/TNĐT).

a) Tùy từng vụ việc cụ thể mà ghi lời khai của thuyền viên có liên quan trong vụ tai nạn giao thông như: Thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng, máy phó, thủy thủ, thợ máy hoặc người lái phương tiện thủy nội địa. Việc ghi lời khai phải làm rõ: Chức danh, nhiệm vụ của thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa; tuyến, luồng, hướng đi, dòng chảy, tốc độ, thời tiết, thủy văn; diễn biến trước, trong và sau khi xảy ra vụ tai nạn; vị trí xảy ra vụ tai nạn; các thao tác kỹ thuật, phát âm hiệu, tín hiệu, xử lý tình huống; yêu cầu thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa đánh giá nguyên nhân xảy ra tai nạn, trách nhiệm, đề xuất của họ đối với vụ tai nạn và viết bản tự khai;

b) Nghiên cứu, phân tích, đánh giá lời khai. Nếu lời khai còn mâu thuẫn, chưa rõ hoặc không phù hợp với các tài liệu, chứng cứ đã thu thập thì phải lấy lời khai bổ sung.

c) Nếu người điều khiển phương tiện thủy nội địa bị thương nặng có thể tử vong thì phải ghi lời khai ngay. Trường hợp họ không khai được thì phải lập biên bản có xác nhận của cơ quan y tế nơi nạn nhân đang điều trị.

2. Ghi lời khai người bị nạn trong vụ tai nạn giao thông

a) Ghi lời khai người bị nạn trong vụ tai nạn giao thông phải được lập Biên bản ghi lời khai (Mẫu số 08/TNĐT), cụ thể cần làm rõ diễn biến trước, trong và sau khi xảy ra vụ tai nạn; nhận thức của họ về vụ tai nạn;

b) Trường hợp nạn nhân bị thương nặng thì chỉ ghi lời khai khi được cán bộ y tế điều trị và người đó đồng ý nhưng cần hỏi ngắn gọn. Nếu nạn nhân có thể tử vong thì phải ghi lời khai ngay. Trường hợp nạn nhân bị thương nặng không thể ghi lời khai được thì lập biên bản về việc đó và có xác nhận của cơ quan y tế nơi nạn nhân đang điều trị.

3. Ghi lời khai đối với người làm chứng, người biết việc

Việc ghi lời khai đối với người làm chứng, người biết việc phải được lập Biên bản ghi lời khai (Mẫu số 08/TNĐT) cần làm rõ:

a) Vị trí của người làm chứng khi vụ tai nạn xảy ra (hướng nhìn, tầm nhìn, khoảng cách của người biết việc đến nơi xảy ra vụ tai nạn); vì sao họ biết về vụ tai nạn giao thông; quan hệ của họ với những người liên quan đến vụ tai nạn giao thông;

b) Yêu cầu người làm chứng trình bày diễn biến vụ tai nạn giao thông mà họ biết được; điều kiện thời tiết, mật độ phương tiện, đặc điểm tuyến, luồng nơi xảy ra vụ tai nạn; đánh giá tình trạng hiện trýờng vụ tai nạn giao thông;

c) Trường hợp chưa thể ghi lời khai của người làm chứng ngay tại hiện trường thì cán bộ ghi lời khai phải ghi lại thông tin về nơi thường trú, công tác, học tập, số điện thoại liên lạc… của người làm chứng, sau đó đến nơi ở, nơi làm việc của người làm chứng hoặc mời người đó đến trụ sở Công an để ghi lời khai. Đối với người dưới 18 tuổi, khi ghi lời khai phải mời người giám hộ (cha, mẹ, người đại diện hợp pháp hoặc thầy giáo, cô giáo) của người đó tham dự và ký tên vào biên bản.

4. Lập biên bản ghi lời khai (theo Mẫu số 44/BB-XM).

Điều 15. Giám định chuyên môn

1. Xét thấy việc trưng cầu giám định là cần thiết cho việc xem xét, giải quyết vụ tai nạn giao thông, người có thẩm quyền có thể trưng cầu giám định theo quy định của pháp luật về giám định. Việc giám định thương tật người bị nạn, giám định thiệt hại về tài sản, giám định dấu vết; giám định chuyên môn kỹ thuật phương tiện, cầu, đường, phà; cán bộ điều tra được phân công điều tra, giải quyết vụ tai nạn phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền để ra Quyết định trưng cầu giám định (mẫu 37/QĐ-TCGĐ ban hành kèm theo Thông tư 07/2019/TT-BCA) yêu cầu cơ quan giám định tiến hành giám định theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp người bị nạn từ chối giám định thương tật phải lập biên bản ghi rõ lý do từ chối, có xác nhận của họ hoặc người chứng kiến.

Điều 16. Một số hoạt động khác để thu thập tài liệu liên quan đến vụ tai nạn giao thông

1. Xem xét dấu vết trên thân thể người bị nạn:

a) Xem xét dấu vết trên thân thể người bị nạn phải được ghi nhận tỉ mỉ (mô tả chi tiết trong biên bản, chụp ảnh). Nếu là nạn nhân nữ thì phải cử cán bộ nữ tham gia khám dấu vết thương tích và có người cùng giới chứng kiến;

b) Nếu nạn nhân đi cấp cứu phải thu thập giấy chứng nhận thương tích, hồ sơ bệnh án điều trị chấn thương do vụ tai nạn gây ra hoặc kết quả trưng cầu giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể;

c) Nếu nạn nhân không đi cấp cứu nhưng có đề nghị giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể thì phải thực hiện quy định tại điểm a Khoản này và báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền để yêu cầu cơ quan giám định tiến hành giám định theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp chưa xác định được tung tích nạn nhân, đơn vị thụ lý vụ tai nạn giao thông sử dụng một trong những biện pháp sau để xác định tung tích nạn nhân:

a) Thông qua thông tin của người bị nạn và những người liên quan;

b) Trường hợp người bị nạn thương nặng, không thể cung cấp thông tin được, có thể căn cứ vào biển kiểm soát, tên phương tiện, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc giấy tờ có liên quan của nạn nhân;

c) Lăn tay để tra cứu tàng thư;

d) Chụp ảnh nạn nhân, thông báo các đặc điểm nhận dạng trên phương tiện thông tin đại chúng.

3. Trường hợp đã xác định được tung tích nạn nhân, đơn vị thụ lý vụ tai nạn phải thông báo cho gia đình hoặc cơ quan, đơn vị của nạn nhân.

4. Kiểm tra, xác minh phương tiện, người điều khiển phương tiện và các giấy tờ khác có liên quan

a) Kiểm tra, xác minh việc vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông (đặc biệt là gây tai nạn giao thông) của phương tiện thủy nội địa, người điều khiển phương tiện thủy nội địa;

b) Kiểm tra, xác minh giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, chứng chỉ chuyên môn, giấy tờ tùy thân của người điều khiển phương tiện, giấy đăng ký phương tiện, giấy đăng kiểm phương tiện, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ mội trường phương tiện các loại giấy tờ có liên quan đến kinh doanh vận tải của phương tiện, hàng hóa vận chuyển trên phương tiện. Các loại giấy tờ này có bị sửa chữa, tẩy xóa hoặc Cơ quan có thẩm quyền cấp hay không;

c) Việc xác minh phương tiện thủy nội địa, người điều khiển phương tiện và các giấy tờ có liên quan phải được lập biên bản (theo Mẫu số 44/BB-XM).

Điều 17. Dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông

1. Trong quá trình điều tra vụ tai nạn giao thông nếu có căn cứ xác định hiện trường bị xáo trộn, hiện trường giả hoặc xét thấy cần thiết cho việc điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông thì tổ chức dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông. Việc dựng lại hiện trường phải có kế hoạch, quyết định của người có thẩm quyền;

2. Trước khi dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông phải chọn thời gian, thời tiết, phương tiện phù hợp như khi xảy ra. Trong quá trình dựng lại hiện trường phải có phương án phòng ngừa thiệt hại không làm cản trở, ùn tắc giao thông;

3. Nội dung dựng lại hiện trường cần xác định lại vị trí người bị nạn, vật chứng, phương tiện, dấu vết để lại ở hiện trường, xem xét lại những tình huống, hành vi và những tình tiết khi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đo và vẽ lại sơ đồ hiện trường; chụp ảnh để làm cơ sở so sánh đối chiếu;

4. Kết thúc dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông phải lập biên bản khám nghiệm hiện trường dựng lại, vẽ sơ đồ hiện trường dựng lại; những người tham gia dựng lại hiện trường ký, ghi rõ họ, tên vào biên bản và sơ đồ.

Điều 18. Xem xét kết quả điều tra và quyết định việc giải quyết vụ tai nạn giao thông

Cán bộ Cảnh sát giao thông điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn giao thông trong khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 của Thông tư này, nếu:

1. Xác định vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra Thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông (Mẫu số 09/TNĐT). Việc giải quyết vụ tai nạn giao thông được thực hiện theo Điều 20 Thông tư này.

2. Xác định vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm:

a) Cán bộ Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện báo cáo Trưởng Công an cấp huyện chuyển hồ sơ, tài liệu, tang vật, phương tiện vụ tai nạn cho Cơ quan Cảnh sát điều tra tiếp nhận điều tra, giải quyết;

b) Cán bộ Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, thực hiện như sau:

Trường hợp vụ tai nạn có người chết hoặc mất tích thì thông báo cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để tiếp nhận điều tra, giải quyết theo quy định;

Trường hợp xác định được hậu quả gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên phải báo cáo thủ trưởng đơn vị đề xuất điều tra, giải quyết theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.

 

Mục 3

GIẢI QUYẾT VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG

 

Điều 19. Thời hạn điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông

1. Đối với vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông, Cơ quan Cảnh sát giao thông phải tiến hành xem xét, điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; đối với vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì thời hạn có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

2. Trường hợp vụ tai nạn giao thông do cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý điều tra nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì thời hạn giải quyết được áp dụng theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

Điều 20. Xem xét kết quả xác minh và giải quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính

Căn cứ vào hồ sơ, tài liệu hoạt động điều tra, xác minh, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo kết quả điều tra và đề xuất giải quyết vụ tai nạn giao thông (mẫu số 09/TNĐT) trình lãnh đạo có thẩm quyền theo quy định của pháp luật để giải quyết vụ tai nạn giao thông như sau:

1. Mời các bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều tra, kết luận nguyên nhân, diễn biến vụ tai nạn giao thông, xác định lỗi của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông và hình thức xử lý vi phạm hành chính. Đồng thời lập biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông (Mẫu số 11/TNĐT); lập biên bản vi phạm hành chính (nếu có) theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Nếu một trong các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông vắng mặt có lý do chính đáng, thì phải lập biên bản ghi nhận việc vắng mặt và hẹn thời gian đến giải quyết;

2. Báo cáo người có thẩm quyền ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).

3. Cho các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông tự giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự tại trụ sở đơn vị. Người gây tai nạn giao thông tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại được xem là tình tiết giảm nhẹ khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Trường hợp các bên liên quan trong vụ tai nạn giao thông không tự thoả thuận giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự thì phải lập biên bản đồng thời hướng dẫn các bên liên hệ với Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

4. Sau khi hoàn thành việc điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cán bộ thụ lý hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo lãnh đạo đơn vị kết thúc việc điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo tai nạn giao thông đường thủy, lưu hồ sơ theo quy định của Bộ Công an và pháp luật có liên quan.

5. Đối với những vụ tai nạn giao thông do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển hồ sơ, tài liệu, tang vật, phương tiện (nếu có) cho lực lượng Cảnh sát giao thông để xử lý vi phạm hành chính thì cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo người có thẩm quyền ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (không cần lập Biên bản vi phạm hành chính) và thực hiện quy định tại các khoản 3, 4 Điều này.

Điều 21. Giải quyết vụ tai nạn tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm theo chức năng của Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số  hoạt động điều tra

1. Quá trình thực hiện việc điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông nếu có dấu hiệu tội phạm, cán bộ điều tra Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh báo cáo Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng trưởng được ủy quyền ra quyết định sau: Quyết định khởi tố vụ án hình sự và tiến hành các hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, bảo quản chứng cứ, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án và chuyển hồ sơ vụ án cho cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày ra Quyết định khởi tố vụ án.

2. Hồ sơ vụ tai nạn giao thông chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra

a) Một số tài liệu dùng cho cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra (nếu có) như: Quyết định khởi tố vụ án hình sự (Mẫu số 97 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017); Quyết định phân công cho cấp phó giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm (mẫu số 91 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017); Quyết định ủy quyền cho cấp phó khi cấp trưởng vắng mặt (mẫu số 96 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017).

b) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông; Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông; Bản ảnh hiện trường; thiết bị lưu trữ hình ảnh động (nếu có).

c) Biên bản khám nghiệm phương tiện; Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện; quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện; các giấy tờ của người điều khiển phương tiện, phương tiện và hàng hóa trên phương tiện (nếu có).

d) Biên bản ghi lời khai những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông gồm: Biên bản ghi lời khai người điều khiển phương tiện; Biên bản ghi lời khai người bị nạn; Biên bản ghi lời khai người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông; Biên bản ghi lời khai người làm chứng, người biết việc;

đ) Biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn, Sơ đồ vị trí dấu vết thương tích trên cơ thể người bị nạn, Biên bản về việc dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông (nếu có);

e) Tài liệu chứng minh thiệt hại về người và tài sản; các tài liệu khác có liên quan (nếu có);

g) Tang vật, phương tiện, dấu vết liên quan đến vụ tai nạn (nếu có);

h) Biên bản giao, nhận hồ sơ vụ án (mẫu số 219 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017).

Điều 22. Hồ sơ cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm

1. Trường hợp các bên liên quan đến tai nạn giao thông tham gia bảo hiểm, căn cứ vào Nghị định 125/2005/NĐ-CP ngày 07/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa dễ cháy và dễ nổ trên đường thủy nội địa, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, đơn vị thụ lý điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông có trách nhiệm cung cấp bản phô tô (đóng dấu sao y bản chính có xác nhận của thủ trưởng đơn vị) một hoặc các tài liệu sau đây cho doanh nghiệp bảo hiểm để giải quyết việc bồi thường bảo hiểm: Bản thông báo sơ bộ kết quả điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông; biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông.

2. Việc cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp bảo hiểm phải được ghi vào mục chú ý trong Sổ theo dõi vụ tai nạn giao thông (mẫu số 01/TNĐT) và có Phiếu cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp bảo hiểm (mẫu số 12/TNĐT) ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 23. Cập nhật thông tin các vụ tai nạn vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông

1. Đơn vị Cảnh sát giao thông sau khi tiếp nhận, thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông, phải tiến hành ghi nhận vào sổ theo dõi vụ tai nạn giao thông, trong vòng 12 giờ kể từ khi nhận tin phải cập nhật ngay những thông tin ban đầu về vụ tai nạn giao thông vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông những nội dung sau:

a) Khoảng thời gian xảy ra tai nạn giao thông, địa điểm xảy ra tai nạn, số người chết, số người bị thương;

b) Trong quá trình điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cán bộ tiếp tục chỉnh sửa, cập nhật thêm các thông tin về:

Phương tiện liên quan trong vụ tai nạn giao thông như: Số đăng ký, loại phương tiện, biển số, trọng tải, chủ phương tiện, năm sinh, địa chỉ, số điện thoại (nếu có), hướng chuyển động trước tai nạn, điều kiện an toàn kỹ thuật, thiệt hại, tình trạng của phương tiện; thông tin về người điều khiển và người bị nạn: Họ và tên, ngày sinh, giới tính, quốc tịch, nghề nghiệp, địa chỉ, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, thời hạn sử dụng, hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, tình trạng thương tật, sử dụng rượu, bia, chất ma túy, chất kích thích …; Kết quả điều tra, kết luận nguyên nhân vụ tai nạn …;

c) Đối với đơn vị Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện chưa được triển khai hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông phải gửi đầy đủ thông tin vụ tai nạn giao thông bằng văn bản về Phòng Cảnh sát giao thông cấp tỉnh để cập nhật vào hệ thống Cơ sở dữ liệu. Phòng Cảnh sát giao thông cấp tỉnh có trách nhiệm đôn đốc Công an cấp huyện cung cấp thông tin đầy đủ thông tin vụ tai nạn giao thông để nhập vào hệ thông Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông.

2. Đối với vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến, địa bàn của cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nhưng do Cơ quan Cảnh sát điều tra thụ lý điều tra, giải quyết thì cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông trên tuyến, địa bàn đó phải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Cơ quan Cảnh sát điều tra từ khi khám nghiệm hiện trường cho đến khi kết thúc điều tra; tiếp nhận kết quả điều tra bằng văn bản, giải quyết vụ tai nạn giao thông của Cơ quan Cảnh sát điều tra để nhập thông tin bổ sung vào hệ thống cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông và hồ sơ, tài liệu, tang vật để xử lý hành chính (nếu có).

3. Khi đã cập nhật đầy đủ toàn bộ thông tin trong vụ tai nạn giao thông, cán bộ gửi yêu cầu duyệt hoàn thành, Lãnh đạo đơn vị xem xét, kiểm duyệt những thông tin cán bộ đã cập nhật để duyệt hoàn thành hồ sơ vụ tai nạn giao thông trong hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông hoặc không duyệt, yêu cầu cán bộ chỉnh sửa lại thông tin chính xác so với hồ sơ, tài liệu thu thập trong quá trình điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông.

4. Đối với những vụ tai nạn giao thông do Cơ quan Cảnh sát điều tra thụ lý, giải quyết phải cung cấp đầy đủ thông tin về vụ tai nạn giao thông gồm (thông tin về các phương tiện liên quan như: Số đăng ký, loại phương tiện, biển số, trọng tải, chủ phương tiện, năm sinh, địa chỉ, số điện thoại (nếu có), hướng chuyển động trước tai nạn, điều kiện an toàn kỹ thuật, thiệt hại, tình trạng của phương tiện; thông tin về người điều khiển và người bị nạn: Họ và tên, ngày sinh, giới tính, quốc tịch, nghề nghiệp, địa chỉ, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, thời hạn sử dụng, hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, tình trạng thương tật, sử dụng rượu, bia, chất ma túy, chất kích thích …; Kết quả điều tra, kết luận nguyên nhân vụ tai nạn), Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, Bản kết luận điều tra) và phối hợp chặt chẽ với Cảnh sát giao thông để cập nhật vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông.

5. Những hồ sơ vụ tai nạn giao thông trong hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông còn sai sót về thông tin, muốn xóa hoặc mở khóa (đối với những hồ sơ đã duyệt hoàn thành), cán bộ báo cáo Lãnh đạo đơn vị gửi yêu cầu xóa hoặc mở khóa tới Cục Cảnh sát giao thông để xem xét xóa hoặc mở khóa.

6. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày kết thúc điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông, các đơn vị phải hoàn thành việc cập nhật đầy đủ thông tin vụ tai nạn vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông.

Điều 24. Công tác kiểm tra việc thực hiện quy trình

Việc kiểm tra thực hiện quy định quy trình ở thông tư này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 28/2017/TT-BCA ngày 20/8/2019 của Bộ Công an quy định v kiểm tra công tác trong Công an nhân dân.

Điều 25. Các biểu mẫu, ký hiệu trong sơ đồ hiện trường sử dụng trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy nội địa

1. Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông Công an các địa phương trong quá trình điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông nếu phát hiện vụ tai nạn có dấu hiệu tội phạm thì sử dụng một số biểu mẫu quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ sổ sách về điều tra hình sự, gồm:

a) Thông báo kết quả giải quyết nguồn tin về tội phạm (Mẫu số 15 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017);

b) Quyết định phân công cấp phó, cán bộ điều tra trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự (Mẫu số 91 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017);

c) Quyết định ủy quyền cho cấp phó khi cấp trưởng vắng mặt (Mẫu số 96 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017);

d) Quyết định khởi tố vụ án hình sự (Mẫu số 97 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017);

đ) Biên bản giao, nhận hồ sơ vụ án (Mẫu số 219 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017);

2. Điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính thì sử dụng một số biểu mẫu được quy định tại Thông tư 07/2019/TT-BCA ngày 20 tháng 3 năm 20219 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về các biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền Công an nhân dân, gồm:

a) Quyết định giao quyền xử phạt vi phạm hành chính (Mẫu số 30/QĐ-GQXP);

b) Biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính (Mẫu số 44/BB-XM);

c) Biên bản vi phạm hành chính (Mẫu số 43/BB-VPHC);

d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (Mẫu 02/QĐ-XPHC);

đ) Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính (Mẫu số 50/BB-TGTVPTGPCC);

e) Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính (Mẫu số 18/QĐ- TGTVPTGPCC);

g) Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính (Mẫu số 19/QĐ - KDTHTGTVPTGPCC);

h) Quyết định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính (Mẫu số 20/QĐ - TLTVPTGPCC);

i) Biên bản trả lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp (Mẫu số 60/BB - TLGTTVPT);

k) Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính (Mẫu số 15/QĐ - TGN);

l) Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính (Mẫu số 16/QĐ - KDTHTGN);

m) Quyết định trưng cầu giám định (Mẫu số 37/QĐ-TCGĐ);

3. Ban hành kèm theo Thông tư Quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy nội địa của lực lượng Cảnh sát giao thông biểu mẫu gồm:

a) Sổ thụ lý vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa (Mẫu số 01/TNĐT);

b) Biên bản vụ việc (Mẫu số 02/TNĐT);

b) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa (Mẫu số 03/TNĐT);

c) Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa (Mẫu số 04/TNĐT);

d) Báo cáo kết quả khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa (Mẫu số 05/TNĐT);

đ) Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa (Mẫu số 06/TNĐT);

e) Biên bản khám công trình liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa (Mẫu số 07/TNĐT);

f) Biên bản ghi lời khai (Mẫu số 08/TNĐT);

g) Thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa (Mẫu số 09/TNĐT);

h) Báo cáo đề xuất giải quyết vụ tai nạn giao thông (Mẫu số 10/TNĐT);

i) Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa (Mẫu số 11/TNĐT);

j) Phiếu cung cấp tài liệu (những tài liệu có trong hồ sơ vụ tai nạn giao thông) cho doanh nghiệp bảo hiểm (Mẫu số 12/TNĐT).

 

Mục 4

MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CỤ THỂ

TRONG ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG

 

Điều 26. Trường hợp tai nạn giao thông liên quan đến người và phương tiện giao thông của nước ngoài

1. Khi xảy ra vụ tai nạn giao thông liên quan đến người và phương tiện giao thông đường bộ của nước ngoài, thì thực hiện theo Chương II Thông tư này; đồng thời, áp dụng Thông tư liên ngành số 01/TTLN-KS-NV-TP-NG ngày 08/9/1988 của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an), Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc điều tra, xử lý các vụ vi phạm luật lệ giao thông đường bộ do người, phương tiện giao thông nước ngoài gây ra hoặc áp dụng theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

2. Cùng với việc tổ chức khám nghiệm hiện trường, các hoạt động ban đầu của Công an cấp huyện, Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, Cục Cảnh sát giao thông phải xác định tư cách pháp lý của người nước ngoài, quy chế pháp lý của phương tiện gây tai nạn, người bị nạn và tổn thất về tài sản... Yêu cầu người gây tai nạn phải xuất trình các giấy tờ tùy thân cần thiết và đề nghị họ ký vào các biên bản điều tra tại hiện trường, trường hợp họ không ký thì ghi vào biên bản và có người chứng kiến.

a) Người có thân phận ngoại giao được quy định tại Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì việc tiếp nhận lời khai của họ với tư cách là nhân chứng chỉ được tiến hành với sự đồng ý rõ ràng của người đó. Nếu những yêu cầu nói trên bị từ chối thì cũng phải ghi rõ vào biên bản;

b) Đối với người nước ngoài không có thân phận ngoại giao (chuyên gia, các nhà kinh doanh, học sinh, thực tập sinh, khách du lịch tại Việt Nam...) có liên quan đến vụ tai nạn giao thông thì việc điều tra, giải quyết như đối với công dân Việt Nam. Tuy nhiên, khi xét thấy cần thiết phải tạm giữ người thì phải báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh (nếu lực lượng điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông thì báo cáo cho Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông) để trao đổi với cơ quan ngoại vụ thống nhất giải quyết;

Việc xác minh lời khai người nước ngoài được tiến hành theo các thủ tục thông thường tại trụ sở cơ quan Công an. Người nước ngoài có thể tự chọn phiên dịch hoặc Cơ quan Công an có thể mời người phiên dịch. Trong trường hợp viên chức ngoại giao hoặc Lãnh sự chấp thuận làm nhân chứng thì việc tiếp nhận bản khai hoặc xác minh lời khai của họ có thể được tiến hành tại nơi thuận tiện cho họ và họ đồng ý;

c) Những khó khăn trở ngại trong quá trình điều tra vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng liên quan đến cá nhân thuộc cơ quan đại diện nước ngoài đều được thống nhất phối hợp giữa các cơ quan: Công an, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan ngoại vụ cấp tỉnh thống nhất chỉ đạo biện pháp giải quyết; đồng thời, báo cáo lên cấp trên theo ngành dọc (Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Ngoại giao) để xin ý kiến giải quyết tiếp.

3. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh tiến hành điều tra các vụ tai nạn giao thông không thuộc thẩm quyền của cấp huyện và thuộc tuyến tuần tra, kiểm soátcủa Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông cấp tỉnh có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều 272, 273, 274, 275, 276 và 281 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Điều 27. Tai nạn giao thông liên quan đến người, phương tiện của Quân đội nhân dân

1. Đối với vụ tai nạn giao thông xác định được ngay không có dấu hiệu tội phạm, liên quan đến người, phương tiện của Quân đội nhân dân thì lực lượng Cảnh sát giao thông điều tra, giải quyết và xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền của Quân đội nhân dân biết.

2. Đối với những vụ tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến người, phương tiện của Quân đội nhân dân phải qua công tác điều tra, xác minh mới xác định được tính chất, mức độ của vụ tai nạn thì lực lượng Cảnh sát giao thông tiến hành các hoạt động điều tra, xác minh ban đầu như khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm phương tiện, ghi lời khai những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông…theo quy định của Thông tư này; đồng thời, thông báo cho Cơ quan điều tra hình sự Quân đội nhân dân có thẩm quyền để phối hợp thực hiện các hoạt động điều tra ban đầu.

a) Trường hợp xác định vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm thì lực lượng Cảnh sát giao thông bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn giao thông cho Cơ quan điều tra hình sự Quân đội nhân dân có thẩm quyền để giải quyết. Sau khi bàn giao cho Cơ quan điều tra hình sự của Quân đội nhân dân, lực lượng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm tiếp tục phối hợp theo đề nghị của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội nhân dân.

b) Trường hợp xác định vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm, thì lực lượng Cảnh sát giao thông hoàn chỉnh hồ sơ để xử lý hành chính theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.

Điều 28. Trường hợp người gây tai nạn giao thông điều khiển phương tiện bỏ chạy

1. Công an cấp huyện tiến hành xác minh xử lý các vụ tai nạn giao thông đường thủy chưa có dấu hiệu tội phạm xảy ra trên địa bàn mình quản lý theo Khoản 5 Điều 7 Thông tư này (trừ trường hợp thuộc tuyến tuần tra của Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh) và phối hợp khi có yêu cầu;

2. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn tiến hành điều tra các vụ tai nạn giao thông thuộc thẩm quyền của cấp huyện, cấp tỉnh có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều 272, 273, 274, 275, 276 và 281 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Điều 29. Tai nạn cháy, nổ phương tiện giao thông đường thủy nội địa

Khi các phương tiện giao thông bị cháy, nổ thì Cảnh sát giao thông phải thông báo ngay cho Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ nơi xảy ra tai nạn giao thông đến giải quyết; đồng thời, tổ chức phân luồng giao thông, cấm người và phương tiện đi vào khu vực có cháy, nổ. Cảnh sát giao thông có trách nhiệm phối hợp và giữ gìn trật tự giao thông ở khu vực hiện trường vụ tai nạn.

Điều 30. Đối với vụ tai nạn liên quan trực tiếp đến phương tiện chở hàng nguy hiểm

Khi xảy ra vụ tai nạn giao thông mà phương tiện tham gia giao thông vận chuyển hàng nguy hiểm thì Cảnh sát giao thông phải phối hợp với cơ quan chuyên môn và tiến hành phong tỏa khu vực xảy ra tai nạn giao thông và sử dụng đèn cảnh báo, đèn báo hiệu, cờ hiệu để cảnh báo cho các phương tiện khác biết và cấm các phương tiện đi vào. Đồng thời, báo cáo ngay Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu lực lượng điều tra, giải quyết vụ tai nạn thuộc Cục Cảnh sát giao thông thì báo cáo cho Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông) chỉ đạo, thông báo cơ quan chức năng phối hợp giải quyết.

Điều 31. Đối với những vụ tai nạn giao thông xảy ra ở địa bàn giáp ranh

1. Nếu vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trên địa bàn xảy ra vụ tai nạn giao thông phải tiến hành các việc cấp bách tại hiện trường và điều tra ban đầu, sau đó bàn giao cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn (nếu xác định thuộc địa bàn quản lý) hoặc Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh (nếu thuộc tuyến tuần tra của Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông).

2. Cơ quan điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn tiến hành điều tra các vụ tai nạn giao thông thuộc thẩm quyền của cấp huyện, cấp tỉnh có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều 272, 273, 274, 275, 276 và 281 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Điều 32. Đối với vụ tai nạn giao thông có xảy ra gây rối trật tự công cộng

1. Vụ tai nạn giao thông chưa có dấu hiệu tội phạm nếu ở mức độ chưa nghiêm trọng thì đơn vị thụ lý (Công an cấp huyện nếu thuộc địa bàn quản lý hoặc Phòng Cảnh sát giao thông cấp tỉnh nếu thuộc tuyến tuần tra) phải phối hợp với các lực lượng chức năng chủ động giải thích, phân hóa đối tượng, giải tán đám đông và điều tiết giao thông nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông. Trường hợp nghiêm trọng thì phải báo cáo, đề nghị chính quyền địa phương, Cơ quan Công an tăng cường lực lượng hỗ trợ.

2. Vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn tiến hành điều tra, giải quyết theo quy định.

 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 33. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày … tháng …. năm 2019 và thay thế Thông tư số 73/2012/TT-BCA ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy nội địa của lực lượng Cảnh sát đường thủy.

Điều 34. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm:

a) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này;

b) Biên soạn tài liệu tập huấn nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy nội địa;

c) Tổ chức tập huấn, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông cho cán bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông, lãnh đạo Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, lãnh đạo Công an cấp huyện, chỉ huy đội Cảnh sát giao thông trong toàn quốc;

d) Phối hợp với Công an địa phương tập huấn nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông cho cán bộ Cảnh sát giao thông Công an địa phương khi có yêu cầu.

2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông cho cán bộ Cảnh sát giao thông thuộc địa phương mình quản lý theo nội dung, tài liệu do Cục Cảnh sát giao thông biên soạn và được Bộ Công an phê duyệt; trước khi tổ chức tập huấn phải có kế hoạch gửi về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để theo dõi, giám sát và cấp giấy chứng nhận;

b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; in và sử dụng các biểu mẫu của Bộ Công an đã ban hành theo quy định;

c) Chỉ được bố trí những cán bộ Cảnh sát giao thông đã được cấp giấy chứng nhận hoàn thành lớp tập huấn nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông làm nhiệm vụ này.

3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để kịp thời hướng dẫn./.

 

Nơi nhận:

- Các đồng chí Thứ trưởng;

- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;

- Công an các tỉnh, tp trực thuộc Trung ương;

- Lưu: VT, C08.

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

Đại tướng Tô Lâm

 

 

Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung
dự thảo tiếng việt
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY