Dự thảo Thông tư về quy trình đăng ký xe, cấp biển số xe

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ lần 2
Lĩnh vực: Giao thông Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công anTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục cấp và thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, bao gồm: Xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

  BỘ CÔNG AN

-------

Số:          /2019/TT-BCA

DỰ THẢO 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------

Hà Nội, ngày      tháng    năm 2019

          

THÔNG TƯ

Quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện

 giao thông cơ giới đường bộ

-----------

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;

Căn cứ Điều 106 Bộ luật dân sự năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục cấp và thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, bao gồm: Xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh (sau đây gọi chung là đăng ký xe).

Điều 2. Đối tượng áp dụng  

1. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông (sau đây viết gọn là cán bộ) làm nhiệm vụ đăng ký xe.

b) Công an các đơn vị, địa phương.

c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có trụ sở hoặc cư trú hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên quan đến hoạt động đăng ký xe.

2. Thông tư này không áp dụng đối với việc đăng ký các loại xe cơ giới của Quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng. 

Điều 3. Cơ quan đăng ký xe

1. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):

a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.

b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).

4. Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương có khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, có thể quyết định tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm.

 Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe

1. Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.  

2. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 

Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian cấp lại là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.  

3. Cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy đăng ký xe và biển số xe tạm thời trong ngày.

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan và cán bộ  làm nhiệm vụ đăng ký xe

1. Thực hiện đúng quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác đăng ký xe. Nghiêm cấm quy định thêm các thủ tục đăng ký xe ngoài quy định tại Thông tư này.

2. Cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký xe, khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe phải

kiểm tra, đối chiếu giữa hồ sơ với thực tế xe, nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận, giải quyết đăng ký xe.

Trường hợp hồ sơ không bảo đảm thủ tục quy định, thì phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần (ghi nội dung hướng dẫn vào phía sau giấy khai đăng ký xe), chịu trách nhiệm về sự hướng dẫn đó.

Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe

1. Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về đăng ký xe; đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 3 Thông tư này làm thủ tục đăng ký xe; nộp lệ phí đăng ký, cấp biển số xe theo quy định. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, đục xóa số máy, số khung để đăng ký xe và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe.

Trường hợp chủ xe được cơ quan đăng ký xe giao quản lý một phần hồ sơ xe, thì không phải nộp lại phần hồ sơ đó khi làm thủ tục cấp, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, sang tên di chuyển xe, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.  

2. Trước khi bàn giao xe cho tổ chức, cá nhân mua hoặc được điều chuyển, cho, tặng xe có trụ sở hoặc cư trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, chủ xe giữ, nộp lại đăng ký, biển số cho cơ quan đăng ký xe.

Trường hợp bán hoặc điều chuyển, cho, tặng xe cho tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ xe giữ lại, nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Đối với biển số xe là biển 3 số thì giữ lại, nộp cả đăng ký, biển số cho cơ quan đăng ký xe.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển theo quy định.

4. Các cơ quan, tổ chức có xe ô tô đã đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông, nay không thuộc đối tượng đăng ký xe ô tô theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này có trách nhiệm đến Cục Cảnh sát giao thông làm thủ tục di chuyển về đăng ký tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở.

            5. Trước khi thực hiện thay đổi màu sơn, kích thước, kiểu dáng, lắp đặt các thiết bị lên xe, thì chủ xe đến cơ quan đăng ký xe khai vào giấy khai đăng ký xe các nội dung thay đổi để được chấp thuận đổi giấy chứng nhận đăng ký xe.

 

Chương II

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, CẤP BIỂN SỐ XE

 

Điều 7. Hồ sơ đăng ký xe

1. Chủ xe đưa xe và hồ sơ xe đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 3 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số theo quy định.

2. Hồ sơ đăng ký xe, bao gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy tờ của chủ xe

c) Giấy tờ của xe.

3. Trường hợp Hệ thống Cổng thông tin điện tử đăng ký phương tiện giao thông đường bộ qua mạng internet được triển khai, chủ xe làm thủ tục kê khai thông tin của xe, chủ xe trên Cổng thông tin điện tử  này và lấy số thứ tự để làm thủ tục đăng ký xe với cơ quan đăng ký xe. Thủ tục kiểm tra thông tin chủ xe, thực tế xe, hồ sơ xe và chọn biển số xe thực hiện theo khoản 1 và khoản 2 điều này. 

Điều 8. Giấy khai đăng ký xe

Chủ xe có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, dán bản cà số khung, ghi số định danh cá nhân của căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).

Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

Chứng minh nhân dân

Căn cước công dân

Sổ hộ khẩu (đối với người chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú).

Trường hợp cơ sở dữ liệu đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thì chủ xe không phải xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Sổ hộ khẩu.

2. Chủ xe là cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân: Nộp giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác và xuất trình Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân.

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải nộp giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

3. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.  

4. Chủ xe là người nước ngoài

a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

b) Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam: Xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức của người nước ngoài làm việc, giấy phép lao động theo quy định (trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì có xác nhận của Sở Lao động – Thương binh và xã hội.

5. Chủ xe là cơ quan, tổ chức

a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì nộp giấy giới thiệu, bản sao giấy phép kinh doanh  và xuất trình Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe.

b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe.

c) Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì nộp giấy giới thiệu, bản sao giấy phép kinh doanh (đối với chủ xe hoạt động kinh doanh vận tải) và xuất trình Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe.

6. Người được ủy quyền đến đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 nêu trên, phải nộp giấy ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác (không yêu cầu giấy tờ ủy quyền đối với thân nhân trong cùng một gia đình trong hộ khẩu) và xuất trình Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của mình.

Điều 10. Giấy tờ của xe

1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

a) Hoá đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.

Chủ xe ghi số hóa đơn điện tử, tên doanh nghiệp bán xe vào Giấy khai đăng ký xe để cán bộ đăng ký xe kiểm tra nội dung hóa đơn điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế. Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế chưa kết nối với cơ quan đăng ký xe thì phải chuyển đổi sang hóa đơn giấy theo quy định của Bộ Tài chính.

b) Hợp đồng hoặc Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì giấy bán phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

c) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật (đối với tổ chức không sử dụng hóa đơn).

d) Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.

đ) Trường hợp xe thanh lý của Công an, Quân đội phải có: Văn bản cho phép thanh lý của cấp có thẩm quyền theo quy định đối với xe Công an; của Bộ Tổng tham mưu đối với xe Quân đội, kèm theo hóa đơn bán tài sản công.

e) Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.

f) Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.

2. Chứng từ lệ phí trước bạ xe

a) Chủ xe ghi mã hồ sơ lệ phí trước bạ điện tử vào Giấy khai đăng ký xe để cán bộ đăng ký xe kiểm tra việc nộp lệ phí trước bạ trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế truyền sang hệ thống đăng ký xe của cơ quan Công an. Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế chưa kết nối với cơ quan đăng ký xe thì nộp giấy tờ sau: Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy rút dự toán ngân sách nhà nước hoặc biên lai hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của Bộ Tài chính.

Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.

b) Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).

3. Chứng từ nguồn gốc xe

a) Đối với xe nhập khẩu:

Chủ xe ghi số Tờ khai hải quan điện tử, cơ quan hải quan làm thủ tục thông quan vào Giấy khai đăng ký xe để cán bộ đăng ký xe kiểm tra nội dung nhập khẩu trên cơ sở dữ liệu hải quan truyền sang hệ thống đăng ký xe của cơ quan Công an và nộp chứng từ sau:  

Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng có thuế suất 0%, xe viện trợ dự án: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu (theo mẫu của Bộ Tài chính).

Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển; xe viện trợ không hoàn lại, nhân đạo; xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; xe của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc:

Tờ khai hải quan theo quy định của Bộ Tài chính.

Giấy phép nhập khẩu xe của cơ quan Hải quan.

Trường hợp xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển phải có thêm: Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (theo quy định phải có) hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước ghi rõ đã nộp các loại thuế theo quy định. Trường hợp miễn thuế: Phải có thêm quyết định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có thẩm quyền hoặc có giấy xác nhận hàng viện trợ theo quy định của Bộ Tài chính (thay thế cho biên lai thuế) hoặc giấy phép nhập khẩu ghi rõ miễn thuế.

Xe có thuế suất bằng 0% thì chỉ cần Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của Bộ Tài chính trong đó phải ghi nhãn hiệu xe và số máy, số khung.

Đối với rơmoóc, sơmi rơmoóc, máy kéo, xe máy điện, ô tô điện nhập khẩu: Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (dùng cho đăng ký biển số) hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

Trường hợp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu không ghi nhãn hiệu thì trong giấy đăng ký xe, tại mục số loại phải ghi tên nước sản xuất.

b) Xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

c) Xe cải tạo:

Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký) hoặc chứng từ nguồn gốc nhập khẩu (xe đã qua sử dụng) quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 10 Thông tư này.

Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo của Bộ Giao thông vận tải hoặc của Bộ Công an (đối với xe của lực lượng Công an nhân dân).  

d) Xe có nguồn gốc tịch thu sung quỹ nhà nước:

Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân hoặc Quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước hoặc Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hình thức xử phạt tịch thu phương tiện hoặc Quyết định xử lý vật chứng có nội dung tịch thu phương tiện  hoặc Trích lục Bản án có nội dung tịch thu phương tiện, ghi đầy đủ các đặc điểm của xe (nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất) và xe hoàn chỉnh cùng thông số kỹ thuật.

Trường hợp Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân hoặc Quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước hoặc Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hình thức xử phạt tịch thu phương tiện hoặc Quyết định xử lý vật chứng có nội dung tịch thu phương tiện không ghi đầy đủ các đặc điểm của xe thì phải có biên bản tịch thu ghi đầy đủ các đặc điểm của xe.

Hoá đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công do Bộ Tài chính phát hành (trường hợp tài sản xử lý theo hình thức bán đấu giá); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (trường hợp xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển); Phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận tiền hoặc biên bản bàn giao (nếu là người bị hại).

đ) Xe do quân đội đăng ký bán ra ngoài dân sự

Hồ sơ gốc của xe theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2004/TT-BCA-BQP, ngày 01/11/2004 của Bộ Công an- Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật giao thông đường bộ về tổ chức đăng ký, cấp biển số cho xe ô tô làm nhiệm vụ kinh tế của các doanh nghiệp quốc phòng, xe quân đội có nhu cầu cấp biển số xe dân sự và việc kiểm tra, xử lý xe quân đội vi phạm hành chính về giao thông đường bộ.

Xe của quân đội (đã đăng ký, gắn biển số xe quân sự) khi bán ra dân sự, được Cục Xe- máy Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chuyển toàn hồ sơ gốc của xe đầy đủ theo quy định tại Thông tư quy định đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới trong Bộ Quốc phòng.

4. Trường hợp có thay đổi, bổ sung biểu mẫu, chứng từ, giấy tờ theo quy định của pháp luật liên quan đến công tác đăng ký xe thì Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm thông báo để cơ quan đăng ký xe quy định tại Điều 3 Thông tư này thực hiện.

 

CHƯƠNG III

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ SANG TÊN, DI CHUYỂN XE

 

Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe ghi số định danh cá nhân, số hóa đơn điện tử, tên doanh nghiệp bán xe  vào giấy khai đăng ký xe, để cán bộ đăng ký xe kiểm tra thông tin của người đến đăng ký xe trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế. Trường hợp chưa kết nối cơ sở dữ liệu với cơ quan đăng ký xe, thì chủ xe xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:  

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận thu hồi.

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số hoặc khác hệ biển, thì nộp lại biển số để đổi biển số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.  

Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra, ghi số định danh cá nhân, số hóa đơn điện tử, tên doanh nghiệp bán xe  vào giấy khai sang tên di chuyển để cán bộ đăng ký xe kiểm tra thông tin của người đến đăng ký xe trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế. Trường hợp chưa kết nối cơ sở dữ liệu với cơ quan đăng ký xe, thì phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:  

1. Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

3. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

4. Xe bán hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, nhưng chưa đăng ký và bán lại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân cư trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của chủ xe, thì cấp lại biển số cũ.

5. Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe bán cho người khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc khác hệ biển, thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.

Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến

Chủ xe ghi số định danh cá nhân, mã hồ sơ lệ phí trước bạ điện tử để cán bộ đăng ký xe kiểm tra trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế vào giấy khai đăng ký xe. Trường hợpchưa kết nối cơ sở dữ liệu với cơ quan đăng ký xe thì xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:   

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.  

 

CHƯƠNG IV

ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

 

Điều 14. Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc xe thuộc tài sản chung của hai vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe hoặc chủ xe tự nguyện đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.  

2. Các trường hợp phải đổi lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng.

3. Thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

Chủ xe ghi số định danh cá nhân vào giấy khai đăng ký xe, để cán bộ đăng ký xe kiểm tra trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa được kết nối với cơ quan đăng ký xe thì xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm: 

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).

Trường hợp cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung phải có thêm:

Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

Chứng từ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Chứng từ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này.

Trường hợp chủ xe thay đổi tên, phải có thêm: Xuất trình giấy tờ của chủ xe và nộp giấy phép kinh doanh (đối với doanh nghiệp), Quyết định thay đổi tên cơ quan, tổ chức.    

Trường hợp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài phải có thêm:

Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).

Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.

Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc học sinh, sinh viên đã đăng ký xe theo địa chỉ cơ quan, trường học, nay xuất ngũ, chuyển công tác, ra trường thì được giải quyết đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú mới.

Khi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn).

4. Khi đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc khác hệ biển, thì đổi sang biển 5 số theo quy định.   

Điều 15. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất

1. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

Chủ xe ghi số định danh cá nhân trên giấy khai đăng ký xe, để cán bộ đăng ký xe kiểm tra trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa được kết nối với cơ quan đăng ký xe thì xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này).

Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:  

Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại

giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).

Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.

Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

2. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc khác hệ biển, thì đổi sang biển 5 số theo quy định.

 

CHƯƠNG V

ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI

 

Điều 16. Đối tượng xe phải đăng ký tạm thời

1. Xe ô tô; ô tô sát xi có buồng lái; ô tô tải không thùng; rơmoóc, sơmi rơmoóc; xe máy kéo nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.

2. Xe mang biển số nước ngoài được cấp có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn (trừ xe hoạt động ở khu vực biên giới có cửa khẩu): xe dự hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm, du lịch;xe quá cảnh; xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.

3. Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.

4. Xe ô tô có phiếu sang tên, di chuyển đi địa phương khác hoặc giấy chứng thu hồi đăng ký, biển số xe để làm thủ tục đăng ký sang tên theo quy định.

5. Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.

6. Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm.

7. Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (khi di chuyển ra ngoài khu vực hạn chế).

8. Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức.

Điều 17. Hồ sơ, giấy tờ đăng ký xe tạm thời

1. Xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam, hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của cơ sở sản xuất theo quy định. Trường hợp xe mới sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng phải có văn bản phê duyệt thiết kế mẫu xe hoặc xác nhận của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

c) Hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho.

2. Xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có thời hạn, quá cảnh, hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập xe.

Trường hợp xe đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời bao gồm các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 10 Thông tư này.

3. Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục thể thao, xe nước ngoài vào du lịch tại Việt Nam thì chỉ cần giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc danh sách xe được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức thì phải có văn bản đề nghị đăng ký và giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc danh sách xe được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Đối với xe sang tên, di chuyển đi địa phương khác, xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì hồ sơ cấp đăng ký, biển số xe tạm thời gồm phiếu sang tên, di chuyển hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

5. Xe ô tô của người nước ngoài, đăng ký ở nước ngoài có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật, hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Văn bản cho phép tham gia giao thông tại Việt Nam của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Bộ, ngành được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền.

6. Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Bản chụp giấy chứng nhận đăng ký xe. 

7. Khi đến làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời, chủ xe không phải mang xe đến kiểm tra nhưng phải nộp bản sao hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này (mang theo hồ sơ gốc để đối chiếu).

Điều 18. Thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi đăng ký xe tạm thời

1. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị trong thời hạn 15 ngày.

2. Xe phục vụ các hoạt động hội nghị, quảng cáo, hội chợ, triển lãm, thể dục thể thao và phục vụ các hoạt động hợp pháp khác thì thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ các hoạt động đó.

3. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

4. Để thuận tiện cho việc đăng ký tạm thời, chủ xe được đăng ký tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất.

 

CHƯƠNG VI

THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

 

Điều 19. Đối tượng phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá huỷ do nguyên nhân khách quan.

2. Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.

3. Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.

4. Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.

5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.

6. Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

7. Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền bị cắt hàn cả số máy và số khung hoặc chỉ cắt hàn số máy hoặc số khung hoặc xe đục lại số máy, số khung có kết luận của cơ quan có thẩm quyền có hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu hoặc không tìm thấy người thực hiện hành vi đục lại số máy, số khung.

8. Xe phải thu hồi biển số theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe.

9. Xe đã đăng ký, cấp biển số, khi có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng xe.

Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký, quản lý xe

a) Làm thủ tục cấp giấy chứng nhận thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho những đối tượng quy định tại Điều 19 Thông tư này.

b) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng kiểm cung cấp, cơ quan đăng ký, quản lý xe phải rà soát, làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

c) Phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) nơi chủ xe cư trú để thông báo, yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có xe phải thu hồi biển số theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe,  xe hết niên hạn sử dụng, xe công nông, xe tự chế 3 bánh, 4 bánh đến cơ quan Cảnh sát giao thông làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không tự giác đến làm thủ tục thì cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi trên hệ thống đăng ký quản lý xe và thông báo cho chủ xe biết.

d) Thông báo danh sách xe hết niên hạn sử dụng, xe phải thu hồi biển số theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương và lực lượng chức

năng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. 

a) Thông qua công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, nếu phát hiện phương tiện quy định nêu tại điểm c, khoản 1 Điều này  tham gia giao thông trên địa bàn, Công an các đơn vị, địa phương và các lực lượng khác làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải lập biên bản, đình chỉ lưu hành xe, tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo bằng văn bản cho cơ quan Cảnh sát giao thông nơi đã đăng ký xe đó biết để làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

b) Trường hợp xe tai nạn giao thông bị phá huỷ không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông đó tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó để cảnh báo trên hệ thống đăng ký xe và làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Điều 21. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

Chủ xe hoặc người đang sử dụng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra và ghi số định danh cá nhân, để cán bộ đăng ký xe kiểm tra trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa được kết nối với cơ quan đăng ký xe thì phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

1. Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này);

2. Chứng nhận đăng ký xe và biển số. Xe bị mất Chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe, phải có đơn trình báo và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật (đối với cá nhân) và công văn đề nghị (đối với tổ chức).

Trường hợp xe các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và cá nhân người nước ngoài làm việc trong các cơ quan, tổ chức này khi làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cần có thêm : Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).

Trường hợp xe tai nạn bị phá hủy không sử dụng được; xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ xe, Xe phải thu hồi biển số theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe chỉ cần công văn thông báo của cơ quan có thẩm quyền, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (nếu có).    

Trường hợp xe bị cắt hàn cả số máy và số khung hoặc chỉ cắt hàn số máy hoặc số khung, xe đục lại số máy, số khung có hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu chỉ cần Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe kèm theo văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

 

Chương VII

GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

 

Điều 22. Các trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe

1. Xe nhập khẩu

a) Xe không có số máy, số khung: Trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe

của Hải quan ghi không có hoặc chưa tìm thấy số máy, số khung thì cho đóng số theo số của biển số xe.

Trường hợp kiểm tra thực tế tìm thấy số máy, số khung thì yêu cầu đến cơ quan Hải quan để xác nhận lại.

b) Xe có số máy, số khung ở Etekét, số ghi bằng sơn, số bị mờ, hoen gỉ thì được đóng lại theo số được cơ quan Hải quan xác nhận trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu của xe.

c) Xe được cơ quan Hải quan xác nhận chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế cho số khung (chụp ảnh số VIN thay thế cho bản cà số khung) và đóng lại số máy theo số của biển số xe.

d) Xe nhập khẩu bị đóng lại số máy, số khung thì không giải quyết đăng ký (trừ trường hợp có văn bản giải quyết của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ).

2. Xe sản xuất, lắp ráp trong nước

a) Xe có số máy, số khung đóng châm kim (lade) hoặc số đóng bị mờ, không rõ số thì được đóng lại số theo số ghi trong phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.

b) Xe có số máy, số khung bị đóng chồng số thì phải trưng cầu giám định. Nếu cơ quan giám định kết luận xe bị đục lại số máy hoặc số khung thì không tiếp nhận đăng ký; trường hợp giám định kết luận số máy, số khung là nguyên thuỷ thì được đóng lại theo số ghi trong phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.

c) Xe có số khung hoặc số máy đóng trong nước bị lỗi kỹ thuật, sau đó nhà sản xuất đóng lại và có xác nhận thì giải quyết đăng ký.

3. Xe đã đăng ký, nếu thay thế máy, thân máy (Block) hoặc khung nhập khẩu mà chưa có số thì đóng số theo số của biển số xe.

4. Xe có quyết định tịch thu hoặc có quyết định xử lý vật chứng ghi có số máy, số khung, nhưng quá trình bảo quản xe lâu ngày dẫn đến số máy hoặc số khung bị ăn mòn, bị mờ, hoen gỉ hoặc số máy, số khung bị đục, bị tẩy xóa hoặc không xác định được số khung, số máy nguyên thủy thì cho đóng lại số theo số của biển số xe.

5. Xe bị cắt hàn cả số máy và số khung hoặc chỉ cắt hàn số máy hoặc số khung, thì không giải quyết đăng ký.

6. Trong mọi trường hợp, việc đóng lại số máy, số khung đều phải do cơ quan đăng ký xe thực hiện.  

Điều 23. Giải quyết một số vướng mắc khi đăng ký sang tên, di chuyển xe

1. Xe tạm nhập; xe nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu, chuyển nhượng tại Việt Nam.

a) Chủ xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe tại cơ

quan đăng ký xe, sau đó đến cơ quan Hải quan để làm thủ tục chuyển nhượng, nộp thuế theo quy định và nộp lại hồ sơ chuyển nhượng, nộp thuế cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, di chuyển xe.

b) Trường hợp xe chưa làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe, nhưng đã được cơ quan Hải quan truy thu thuế nhập khẩu hoặc cơ quan chức năng của Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản không phải truy thu thuế thì được sang tên, di chuyển và lưu văn bản vào hồ sơ xe.

2. Xe nhập khẩu được miễn thuế đã sử dụng tại Việt Nam mà có trị giá tính thuế nhập khẩu bằng 0% theo quy định của Bộ Tài chính; xe của Việt kiều hồi hương đã về đến cảng Việt Nam trước ngày 01 tháng 4 năm 2014 thì được chuyển nhượng, sang tên, di chuyển theo quy định tại Thông tư này.

Xe của Việt kiều hồi hương đã về đến cảng Việt Nam từ ngày 01 tháng 4 năm 2014 thì Việt kiều đó phải đăng ký xe rồi mới được chuyển nhượng; khi chuyển nhượng xe phải có chứng từ truy thu thuế theo quy định của Bộ Tài chính thì được sang tên, di chuyển theo quy định tại Thông tư này.

3. Xe đã đăng ký (đứng tên cả hai vợ chồng hoặc chỉ đứng tên một người) mà người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe đã chết, mất tích (có giấy chứng tử hoặc Tòa án tuyên bố mất tích) nay có nhu cầu sang tên cho vợ hoặc chồng hoặc sang tên, di chuyển cho người khác, nếu không có tranh chấp thì giải quyết đăng ký.  

4. Xe đã đăng ký, nay phát hiện giấy chứng nhận nguồn gốc nhập khẩu (giấy Hải quan) là giả mạo thì chuyển hồ sơ sang Cơ quan điều tra để điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu Cơ quan điều tra có văn bản kết luận không phải là xe bị trộm cắp, chiếm đoạt trái phép thì cơ quan đăng ký xe chuyển giao cho Cục Hải quan quản lý địa bàn tỉnh, thành phố đó để truy thu thuế, sau khi có chứng từ thu thuế thì giải quyết đăng ký.

5. Xe mô tô đăng ký từ ngày 31/12/1995 trở về trước có đóng dấu  “không bán, đổi, cho, tặng” trên giấy chứng nhận đăng ký xe, nay không có tranh chấp, khiếu kiện thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.

Đối với xe mô tô hai bánh nhập khẩu trái phép nhưng đã được cơ quan Hải quan truy thu thuế và đã đăng ký thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.

6. Xe lắp ráp tại Việt Nam đã đăng ký từ ngày 19/02/1998 trở về trước, nếu có bản sao giấy chứng nhận sản phẩm đầu tiên hoặc bản sao biên bản nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.

7. Xe đã đăng ký là xe ô tô sơmi rơmoóc nay sang tên, di chuyển hoặc xin tách hồ sơ thành: Xe ô tô đầu kéo; rơmoóc; sơmi rơmoóc thì hồ sơ gốc và biển số của xe ô tô sơmi rơmoóc dùng đăng ký cho ô tô đầu kéo; bản sao hồ sơ gốc của xe ô tô sơmi rơmoóc có xác nhận của Phòng Cảnh sát giao thông dùng cho đăng ký rơmoóc, sơmi rơmoóc và giấy đăng ký xe.

Điều 24. Giải quyết một số trường hợp cụ thể khác khi đăng ký, cấp biển số xe

1. Về hóa đơn

Chủ xe khi đăng ký ghi số hóa đơn điện tử, doanh nghiệp xuất hóa đơn điện tử vào Giấy khai đăng ký xe để cán bộ đăng ký xe kiểm tra nội dung hóa đơn điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế. Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế chưa kết nối với cơ quan đăng ký xe thì yêu cầu chủ xe nộp giấy tờ sau:

a) Đối với xe đăng ký lần đầu đã bán qua nhiều tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp thì chỉ cần bản chính hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành của tổ chức, cơ quan doanh nghiệp bán cuối cùng; nếu nhiều xe chung một hoá đơn thì phải sao có công chứng, chứng thực mỗi xe một hóa đơn.

b) Đối với xe của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phải có hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn tự in theo quy định của pháp luật; trường hợp mua xe thanh lý của các cơ quan hành chính sự nghiệp, phải có hoá đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công; trường hợp xe tịch thu sung quỹ nhà nước, phải có hóa đơn bán hàng tịch thu sung quỹ nhà nước (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận hợp lệ), xe ngân hàng bán đấu giá, phải có hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.

c) Trường hợp doanh nghiệp giải thể, phải có hóa đơn bán xe do cơ quan thuế cấp.  

d) Trường hợp tổ chức, cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức, có chứng từ góp vốn là biên bản góp vốn hoặc biên bản giao nhận tài sản, khi rút vốn khỏi doanh nghiệp, phải có: Biên bản trả xe, biên bản giao nhận tài sản. Trường hợp góp vốn vào doanh nghiệp, có hóa đơn giá trị gia tăng thì khi rút vốn, doanh nghiệp lập hóa đơn thuế giá trị gia tăng. Nếu doanh nghiệp bán xe phải có hóa đơn theo quy định.

2. Về xe cải tạo

a) Trường hợp xe chỉ thay thế tổng thành máy, thân máy (Block) hoặc tổng thành khung (không được thay cả máy và khung) :

Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

Bản sao Tờ khai hàng xuất, nhập khẩu kèm theo bản kê khai chi tiết của tổng thành máy, tổng thành khung (chỉ cần số trang đầu tiên và trang có ghi tổng thành máy hoặc tổng thành khung do doanh nghiệp nhập khẩu xác nhận) hoặc Tờ khai hải quan điện tử.  

b) Trường hợp sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành khung sản xuất trong nước:

Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng ghi rõ số máy hoặc số khung theo quy định của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp.

c) Trường hợp sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành khung của xe đã đăng ký:

Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (ghi rõ cấp cho tổng thành

máy hoặc tổng thành khung).

d) Trường hợp sử dụng tổng thành máy, tổng thành khung bị tịch thu:

 Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

Quyết định tịch thu của cấp có thẩm quyền kèm theo hoá đơn bán hàng

tịch thu sung quỹ Nhà nước theo quy định.

đ) Không giải quyết đăng ký xe ô tô khác cải tạo thành xe ô tô chở khách hoặc xe chuyên dùng chuyển đổi tính năng, công dụng trước 5 năm và xe đông lạnh chuyển đổi trước 3 năm (kể từ ngày nhập khẩu).

e) Không sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành khung thay thế cho xe khác đối với xe hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật, xe miễn thuế; xe tạm nhập, tái xuất của cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao hoặc miễn trừ lãnh sự.

3. Xe thuộc diện xử lý hàng hóa tồn đọng được lưu trữ tại kho thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan, thì hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này và kèm theo:

a) Chứng từ nguồn gốc nhập khẩu theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 10 Thông tư này.

b) Quyết định bán tài sản hàng tồn đọng kho ngoại quan của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan theo quy định của Bộ Tài chính.

 Riêng đối với xe thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ thì phải có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước của Cục Hải quan (hồ sơ đăng ký theo quy định tại điểm d, khoản 3, Điều 10 Thông tư này).

4. Xe thuộc diện xử lý hàng hóa tồn đọng được lưu giữ tại cảng thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan, thì hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này và kèm theo:

Quyết định bán tài sản của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng tại cảng biển hoặc Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân do Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Cục Hải quan ký.

 Trường hợp xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng bị tịch thu sung quỹ nhà nước thì chứng từ nguồn gốc thực hiện theo quy định tại điểm d, khoản 3, Điều 10 Thông tư này.

5. Xe thuộc diện phải truy thu thuế nhập khẩu (xe đã đăng ký, nay phát hiện chứng từ nguồn gốc giả), thì hồ sơ theo quy định tại khoản 2, Điều 7 Thông tư này và kèm theo:

a) Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (nếu có).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc quyết định xử lý vật chứng hoặc kết luận bằng văn bản của cơ quan điều tra.

6. Xe phải truy thu thêm thuế nhập khẩu, thì hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này và kèm theo:

a) Quyết định truy thu thuế của Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

b) Giấy nộp tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước.

7. Xe dự trữ quốc gia, thì hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này và kèm theo:

a) Lệnh xuất bán hàng dự trữ quốc gia của Cục Dự trữ quốc gia; trường

hợp nhiều xe chung một lệnh xuất bán hàng thì phải sao cho mỗi xe một lệnh (bản sao phải có xác nhận của Cục Dự trữ quốc gia).

b) Tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe hoặc giấy xác nhận của Tổng cục Hải quan (mỗi xe 1 bản chính) ghi rõ nhãn hiệu, số máy, số khung.

8. Xe có quyết định bán đấu giá của cơ quan có thẩm quyền

 Xe có hồ sơ gốc hợp lệ, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người có xe bị xử lý tài sản thì giải quyết đăng ký. Trường hợp xe chưa rõ nguồn gốc hoặc không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người bị xử lý tài sản thì không tiếp nhận giải quyết đăng ký mà phải hướng dẫn chủ xe đến nơi đã ra quyết định bán đấu giá để giải quyết. 

a) Xe do Cơ quan Thi hành án có quyết định bán đấu giá để bảo đảm thi hành án, thì hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này và kèm theo:

Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký). Trường hợp không thu hồi được đăng ký xe thì phải có công văn xác nhận của Cơ quan Thi hành án.  

Bản sao quyết định của Toà án hoặc trích lục bản án.

Quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Chứng từ thu tiền hoặc biên bản bàn giao tài sản.

b) Xe thế chấp do ngân hàng bán đấu giá để thu hồi nợ: Hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này.  

Trường hợp xe có tranh chấp, khởi kiện, xe là tài sản thi hành án, phải có thêm: Trích lục bản án hoặc bản sao bản án hoặc bản sao quyết định của Toà án, quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án và kèm theo:

Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký). Trường hợp không thu hồi được giấy chứng nhận đăng ký xe thì phải có công văn xác nhận của ngân hàng bán tài sản đề nghị (thay cho giấy chứng nhận đăng ký xe).

Bản sao hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng bảo đảm (do tổ chức tín dụng ký sao).

Hợp đồng mua bán tài sản hoặc hợp đồng chuyển nhượng tài sản hoặc biên bản nhận tài sản hoặc văn bản bán đấu giá tài sản (tuỳ từng trường hợp xử lý cụ thể).

Hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.

c) Xe có quyết định cưỡng chế kê biên của cơ quan có thẩm quyền để bảo đảm việc thi hành thông báo tiền nợ và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực Hải quan: Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư này, kèm theo:

Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe; bản sao quyết định cưỡng chế hành chính bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá, biên bản bán đấu giá tài sản của cơ quan Tài chính cấp huyện hoặc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản cấp tỉnh và hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.

Tờ khai nguồn gốc xe ô tô nhập khẩu (bản chính liên 2 hoặc bản sao liên 1 lưu tại cơ quan Hải quan). 

9. Xe của Công ty cho thuê tài chính đăng ký theo địa chỉ có trụ sở hoạt động của bên thuê

a) Hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này.

b) Công văn của Công ty cho thuê tài chính đề nghị đăng ký xe theo nơi cư trú hoặc đặt trụ sở hoạt động của bên thuê.

10. Các loại xe có kết cấu tương tự

a) Hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này.

b) Trường hợp xe sản xuất hoặc tự cải tạo được phép của Chính phủ hoạt động, nhưng có chứng từ nguồn gốc không bảo đảm theo quy định thì chủ xe phải có cam kết về nguồn gốc hợp lệ của xe được chính quyền địa phương xác nhận, kèm theo biên bản kiểm tra của ngành giao thông vận tải chứng nhận xe đủ điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với máy kéo), giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với xe dùng cho người tàn tật).

11. Xe ô tô chuyên dùng thuê của nước ngoài

a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

b) Hợp đồng thuê xe.

c) Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu theo quy định của Bộ Tài chính.

12. Xe các dự án viện trợ của nước ngoài khi hết hạn, bàn giao cho phía Việt Nam  

a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Khoản 2 Điều 10 Thông tư này và kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe; văn bản xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với xe đó (đối với các cơ quan trung ương là văn bản của Thủ trưởng cấp Bộ, đối với các cơ quan địa phương là văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản từ nhà tài trợ.

b) Trường hợp xe viện trợ của dự án khi hết hạn, muốn bán phải có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền.

13. Xe đã đăng ký của dự án này bàn giao cho dự án khác để tiếp tục sử dụng

a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Khoản 2 Điều 10 Thông tư này, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.

b) Văn bản bàn giao xe của chủ dự án nước ngoài.

c) Công văn xác nhận hàng viện trợ của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính.

14. Đối với xe viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được sang tên, di chuyển bình thường theo quy định của Thông tư này.

15. Xe đã đăng ký nay có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền thu hồi từ các dự án kết thúc và các tài sản nhà nước khác

a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Khoản 2 Điều 10 Thông tư này và kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.  

b) Quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền.

c) Hóa đơn bán tài sản nhà nước do Bộ Tài chính phát hành trong trường

hợp xử lý tài sản theo hình thức bán, thanh lý; biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản trong trường hợp xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển.

16. Xe đã đăng ký của các doanh nghiệp đã giải thể nay thanh lý tài sản

a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư này, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.

b) Quyết định giải thể của cấp có thẩm quyền hoặc bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

17. Xe đã đăng ký nay bị tai nạn, được cơ quan bảo hiểm thu hồi và đền bù 100%.

a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Khoản 2 Điều 10 Thông tư này, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.  

b) Giấy bàn giao xe của chủ xe.

c) Văn bản đền bù.

d) Hóa đơn của bảo hiểm bán cho khách hàng.

18. Đăng ký và quản lý xe của các doanh nghiệp Quân đội làm kinh tế và xe Quân đội làm nhiệm vụ quốc phòng có nhu cầu cấp biển số dân sự, thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2004/TTLT-BCA-BQP ngày 01/11/2004 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

19. Xe chưa đăng ký bị mất chứng từ chuyển quyền sở hữu hoặc chứng từ lệ phí trước bạ hoặc chứng từ nguồn gốc của xe hoặc tất cả giấy tờ của xe

a) Hồ sơ xe theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư này.

b) Bản sao các chứng từ trong hồ sơ xe (theo quy định tại Điều 10 Thông tư này) có xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ đó.

Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì cơ sở sản xuất phải cấp lại Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (hồ sơ đăng ký phải đầy đủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này). Sau 30 ngày thông báo nếu không phát hiện có vi phạm hoặc tranh chấp thì giải quyết đăng ký xe.  

20. Xe là tài sản chung của vợ chồng

a) Chủ xe tự nguyện khai là tài sản chung của vợ chồng, phải ghi đầy đủ họ, tên và chữ ký của vợ, chồng trong giấy khai đăng ký xe; trường hợp xe thuộc tài sản chung của vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng thì phải khai giấy khai đăng ký xe, có chữ ký của hai vợ chồng thì cơ quan đăng ký xe thu lại giấy chứng nhận đăng ký xe cũ, cấp giấy chứng nhận đăng ký xe mới.

b) Xe của đồng sở hữu khi bán, cho, tặng phải có đủ chữ ký hoặc giấy ủy quyền bán thay của các chủ sở hữu.

21.  Đối với xe đã được đăng ký thế chấp khi sang tên, di chuyển; đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe phải có bản sao giấychứng nhận xóa thế chấp hoặc văn bản giải chấp hoặc văn bản đồng ý của bên nhận thế chấp.

Điều 25. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người

Người đang sử dụng xe ghi số định danh cá nhân trên giấy khai đăng ký sang tên di chuyển xe (không phải xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ khẩu), ghi số hóa đơn điện tử, doanh nghiệp xuất hóa đơn điện tử và ghi mã hồ sơ lệ phí trước bạ điện tử vào giấy khai đăng ký sang tên di chuyển xe, để cán bộ đăng ký xe kiểm tra. Trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế chưa kết nối với cơ quan đăng ký xe thì người đang sử dụng xe xuất trình Giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:

1. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh

a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng:

Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 09 ban hành kèm heo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.

Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:  

Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này).   

2. Đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:

a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang

sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú. 

 Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng.

Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:   

02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này). 

3. Đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này) và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.

c) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.

4. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

a) Trường hợp đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh

Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, viết giấy hẹn cho người sử dụng xe:

Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo quy định).

Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe thì giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả.

Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo quy định).

b) Trường hợp làm thủ tục sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:

Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đúng thủ tục quy định và giải quyết như sau:

Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe.

Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định thì viết giấy hẹn và thực hiện các thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe. Giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe.

Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định, ghi kết quả xác minh và ký xác nhận vào giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe.

Trả cho người đang sử dụng xe: 01 phiếu sang tên di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo hồ sơ gốc của xe để làm thủ tục đăng ký xe ở nơi chuyển đến.

Lưu 01 phiếu sang tên, di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe, thông báo, niêm yết và kết quả xác minh.

Cục Cảnh sát giao thông hướng dẫn cụ thể việc cấp giấy hẹn quy định tại điểm a và điểm b khoản này. 

c) Trường hợp đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến

Cơ quan đăng ký xe (nơi người đang sử dụng xe đăng ký thường trú) tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đủ thủ tục quy định, kiểm tra thực tế xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải hoàn thành việc cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.

5. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe

a) Kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình. Trường hợp người đang sử dụng xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thì lấy xác nhận của đơn vị công tác kèm theo giấy giới thiệu của đơn vị.

b) Nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế.

c) Nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Trường hợp xe đã đăng

ký tại tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng

ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe.

6. Trách nhiệm của Công an cấp xã

a) Tiếp nhận giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký của người đang sử dụng xe.

b) Kiểm tra, xác minh địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Sau khi kiểm tra xác minh, nếu đúng thì xác nhận địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Thời gian giải quyết không quá 3 ngày làm việc.

Điều 26. Cấp phù hiệu kiểm soát cho xe ô tô mang biển số khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế, theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa

1. Thủ tục, hồ sơ

Chủ xe ghi số định danh cá nhân trên giấy khai đăng ký xe (không phải xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ khẩu), để cán bộ đăng ký xe kiểm tra. Trường hợp dữ liệu quốc gia về dân cư chưa kết nối với cơ quan đăng ký xe thì chủ xe xuất trình Giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:

a) Giấy chứng nhận đăng ký xe mang biển số khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ.

b) Tờ khai nhập khẩu xe ô tô.

2. Cơ quan cấp phù hiệu kiểm soát (Phòng Cảnh sát giao thông) có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với danh sách xe đang quản lý, ghi vào sổ theo dõi và cấp phù hiệu kiểm soát ngay trong ngày.

3. Phù hiệu kiểm soát có thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày cấp. Phù hiệu được dán ở phía trong góc trên, bên phải kính trước của xe.

4. Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe và sổ theo dõi xe ô tô vào nội địa Việt Nam hoạt động phải được đánh số thứ tự từ 01 đến hết, đóng thành quyển và quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an.  

 

Chương VIII

QUẢN LÝ HỒ SƠ, BIỂU MẪU, BIỂN SỐ XE

VÀ THẨM QUYỀN KÝ CÁC GIẤY TỜ

 

Điều 27. Các biểu mẫu sử dụng trong đăng ký xe

Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu:

1. Giấy Chứng nhận đăng ký xe:

Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy (mẫu số 01).

Giấy Chứng nhận đăng ký xe ô tô (mẫu số 02).

Giấy Chứng nhận đăng ký rơmoóc, sơmi rơmoóc (mẫu số 03).

Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (mẫu số 04).

Giấy chứng nhận đăng ký máy kéo (mẫu số 05).

2. Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 06).

3. Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe (mẫu số 07).

4. Sổ theo dõi xe ô tô khu kinh tế - thương mại đặc biệt tạm nhập, tái xuất (mẫu số 08).

5. Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 09)

6. Giấy khai sang tên di chuyển xe (mẫu số 10)

8. Giấy khai thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe (mẫu số 11).

9. Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 12).

Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì sử dụng mẫu giấy chứng nhận đăng ký xe của loại xe đó.

Điều 28. Quản lý biểu mẫu

1. Các loại biểu mẫu chứng nhận đăng ký xe quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư này được quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an do Cục Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm đặt in, cấp cho Công an các đơn vị, địa phương.

Căn cứ vào nhu cầu thực tế của địa phương, Phòng Cảnh sát giao thông dự trù kinh phí của đơn vị và tổng hợp dự trù kinh phí theo đề nghị của Công an cấp huyện đăng ký với Cục Cảnh sát giao thông về số lượng các biểu mẫu nêu trên để sử dụng trong việc đăng ký xe của địa phương mình.

2. Các biểu mẫu khác do Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp huyện tự in và quản lý, sử dụng theo quy định.

Điều 29. Quản lý hồ sơ xe

Hồ sơ đăng ký xe được cơ quan đăng ký xe lần đầu chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an. Dữ liệu thông tin của xe được thống nhất quản lý trên hệ thống máy vi tính. Định kỳ hàng tháng, cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm báo cáo số liệu đăng ký, quản lý xe về Cục Cảnh sát giao thông để theo dõi, quản lý.

Điều 30. Chương trình quản lý đăng ký xe ô tô và mô tô

Chương trình quản lý đăng ký xe ô tô và mô tô do Bộ Công an thống nhất xây dựng và phê duyệt. Công an các đơn vị, địa phương thực hiện nghiệp vụ đăng ký xe trên chương trình quản lý đăng ký xe ô tô và mô tô. Nghiêm cấm sử dụng chương trình phần mềm không được phép trong công tác đăng ký xe.

Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm lập dự án trang cấp thiết bị và nâng cấp hoàn thiện chương trình đăng ký, quản lý xe ô tô và mô tô, scan hồ sơ xe và mã hóa số máy, số khung và in chứng nhận đăng ký xe bằng chất liệu nhựa có mã vạch QR, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chuyển giao các thiết bị và chương trình đã được duyệt cho Công an địa phương thực hiện.

Điều 31. Thời hạn sử dụng giấy chứng nhận đăng ký xe

1. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ; xe tạm nhập của chuyên gia ODA, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc thì ghi theo thời hạn công tác tại Việt Nam.

2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại

giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.

Điều 32. Xác định năm sản xuất của xe

Đối với xe nhập khẩu và xe được sản xuất, lắp ráp từ các xe ô tô sát xi hoặc xe ô tô hoàn chỉnh nhập khẩu thì chủ xe phải xuất trình giấy chứng nhận chất lượng (hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng) an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu của Cục Đăng kiểm Việt Nam để xác định năm sản xuất của xe; các trường hợp khác, năm sản xuất được xác định theo ký tự thứ 10 của số khung xe theo quy định của tiêu chuẩn hiện hành. Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam sao gửi các quy định về tiêu chuẩn hiện hành để xác định năm sản xuất cho cơ quan đăng ký xe thực hiện.

Điều 33. Quy định về biển số xe

1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có sơn phản quang, ký hiệu bảo mật, bằng dấu quốc huy đóng chìm của đơn vị sản xuất biển số do Cục Cảnh sát giao thông quản lý; đối với biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.

2. Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Xe ô tô được gắn  2 biển số, kích thước như sau: Loại biển số dài có chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm; loại biển số ngắn có chiều cao 170 mm, chiều dài 335 mm. 1 biển gắn phía trước và 1 biển gắn phía sau xe phù hợp với vị trí nơi thiết kế lắp biển số của xe. Trường hợp thiết kế của xe không lắp được 1 biển ngắn và 1 biển dài thì được đổi sang 2 biển số dài hoặc 2 biển số ngắn, kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.

a) Cách bố trí chữ và số trên biển số trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa ph­ương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99.

b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên n­ước, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên vànhóm thứ ba là sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99.

c) Biển số của rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau thành xe, kích thước: Chiều cao 170 mm, chiều dài 335 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.

4. Biển số của máy kéo, gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

5. Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa ph­ương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên n­ước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ t­ư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.

6. Biển số xe của cơ quan, tổ chức trong nước

a) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt

một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.

b) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh.

c) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân.

d) Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế, cấp cho xe của khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ.

đ) Biển số nền màu vàng cam, chữ và số màu đỏ cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải.

e) Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng:

Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe Quân đội làm kinh tế.

Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu.

Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư.

Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc.

Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng ký tạm thời.

Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.

Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe máy điện.

Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.

Biển số có ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.

Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.

7. Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

a) Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại

khi đăng ký cho xe mới).

b) Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký.

c) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế.

d) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài (trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c nêu trên).

8. Việc sản xuất, cung cấp biển số xe được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe. Các doanh nghiệp được Bộ Công an đầu tư dây chuyền sản xuất biển số và được Cục Cảnh sát giao thông quản lý, nghiệm thu chất lượng sản phẩm ban đầu kích thước mẫu mã và định kỳ kiểm tra cơ sở sản xuất biển số. Biển số xe phải được quản lý chặt chẽ theo quy định. Kết nối dữ liệu của cơ sở sản xuất biển số với Cục Cảnh sát giao thông để thống nhất quản lý, sản xuất, cung cấp biển số xe.

9. Việc phát hành sêri, thứ tự đăng ký xe biển số xe của Công an địa phương phải thực hiện lần lượt theo thứ tự ký hiệu biển số từ thấp đến cao và sử dụng lần lượt hết 20 sêri của một ký hiệu biển số mới chuyển sang ký hiệu mới. Việc phát hành sêri biển số mới tại địa phương chỉ được tiến hành sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Cục Cảnh sát giao thông.

Điều 34. Quy định kẻ biển số, chữ trên thành xe, cửa xe ô tô

Đối với các loại xe ô tô (trừ các loại xe ô tô có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải thực hiện các quy định như sau:

1. Kẻ biển số xe ở thành sau và hai bên thành xe.

2. Kẻ tên cơ quan, đơn vị và tải trọng, tự trọng vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân).

Điều 35. Thẩm quyền ký các loại giấy tờ

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông ký giấy chứng nhận đăng ký xe và các loại giấy tờ liên quan đến đăng ký, quản lý xe của các xe thuộc đối tượng đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông.

2. Trưởng phòng Cảnh sát giao thông ký giấy chứng nhận đăng ký xe và các loại giấy tờ liên quan đến đăng ký, quản lý xe của các xe do Phòng Cảnh sát giao thông trực tiếp tổ chức đăng ký.

3. Trưởng Công an cấp huyện ký giấy chứng nhận đăng ký xe và các loại giấy tờ liên quan đến đăng ký, quản lý xe của các xe do Công an cấp huyện trực tiếp tổ chức đăng ký.

 

Chương IX

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 36. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày   tháng     năm ….   và

thay thế Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe và Thông tư số 64/2017/TT-BCA, ngày 28/12/2017 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe.

2. Xe làm thủ tục sang tên di chuyển theo quy định tại Điều 12 và Điều 25 Thông tư này được thực hiện khi hệ thống đăng ký xe chưa được nâng cấp. Trường hợp hệ thống đăng ký xe đã được nâng cấp hoàn thiện, thì chủ xe đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe nơi mình cư trú để làm thủ tục, không phải rút hồ sơ gốc của xe, cơ quan quản lý hồ sơ gốc xe scan hồ sơ và mã hóa số máy, số khung lên hệ thống đăng ký quản lý xe, để cơ quan tiếp nhận hồ sơ xe đối chiếu và in giấy chứng nhận đăng ký xe ban hành kèm theo Thông tư này bằng chất liệu nhựa tổng hợp, có mã vạch QR.

3. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến ngày 31/12/2020, thực hiện thủ tục đổi sang biển số xe nền màu vàng cam, chữ và số màu đỏ đối với xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được cơ quan đăng ký xe cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen.

4. Mẫu giấy chứng nhận đăng ký xe (mẫu số 09, mẫu số 10, mẫu số 11, mẫu số 12, mẫu số 13, mẫu số 14, mẫu số 15 và mẫu số 16) ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe, được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/12/2020.

Điều 37. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thực hiện Thông tư này; xây dựng, ban hành tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ công tác đăng ký xe; Phối hợp Công an các đơn vị, địa phương kết nối cơ sở dữ liệu xe mất cắp với cơ quan đăng ký xe.  

2. Cục Cảnh sát giao thông thống nhất hướng dẫn thực hiện việc tổ chức kết nối dữ liệu đăng ký xe với dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế. Xây dựng Kế hoạch phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức đổi đăng ký, biển số xe cho chủ xe hoạt động kinh doanh vận tải theo quy định.

3. Các đồng chí Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.

 

Nơi nhận:

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Quốc hội;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;                            

- Các Cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an;

- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;

- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an;

- Lưu: VT, C08, V03. 300b.

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

Đại tướng Tô Lâm

 
Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung
Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi