Dự thảo Thông tư về quy trình tuần tra, kiểm soát của CSGT

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông lần 2
Lĩnh vực: Vi phạm hành chính, Giao thông Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công anTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ CÔNG AN

--------

    Số:        /2019/TT-BCA

DỰ THẢO 2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập -  Tự do - Hạnh phúc

------------------

     Hà Nội, ngày      tháng     năm 2019


THÔNG TƯ

Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính  về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông

 

Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2018;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;

Căn cứ Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;

Căn cứ Nghị định 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông (sau đây viết gọn là Cảnh sát giao thông) thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ.

2. Công an các đơn vị, địa phương có liên quan.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Yêu cầu đối với Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ

1. Nắm vững và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Thực hiện đúng, đầy đủ, trách nhiệm đối với nhiệm vụ được phân công theo quy định của pháp luật, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quy chế dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và Điều lệnh Công an nhân dân. Khi tiếp xúc với Nhân dân, người có hành vi vi phạm pháp luật phải có tác phong, thái độ đúng mực và văn hóa ứng xử phù hợp.

3. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền quy định của pháp luật.

4. Đảm bảo các yêu cầu, quy định khác của Bộ Công an.

 

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG TRONG TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

 

Điều 4. Cục Cảnh sát giao thông

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông

a) Tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm);

b) Tham mưu Bộ trưởng Bộ Công an ban hành kế hoạch hoặc trực tiếp ban hành kế hoạch thực hiện trong phạm vi toàn quốc sau đây:

Kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề;

Kế hoạch cao điểm tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm;

Kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện và xử lý vi phạm;

Kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến đường cao tốc;

Kế hoạch phối hợp với các đơn vị, cơ quan liên quan bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự, an toàn xã hội;

c) Bố trí lực lượng tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường cao tốc đi qua địa giới hành chính từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên (sau đây viết gọn là cấp tỉnh);

d) Tổ chức lực lượng thực hiện hoặc chủ trì phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương, các lực lượng liên quan thực hiện kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi toàn quốc.

2. Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ

a) Tham mưu Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Xây dựng kế hoạch, phương án tổ chức thực hiện các kế hoạch quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

c) Xây dựng kế hoạch, phương án tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên hoặc đột xuất trên tuyến, địa bàn được phân công; phê duyệt kế hoạch công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của các Đội tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc trực thuộc.

3. Đội trưởng Đội tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc

a) Tham mưu Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này;

b) Xây dựng kế hoạch công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của đơn vị thực hiện các kế hoạch theo quy định;

c) Căn cứ kế hoạch công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đã được phê duyệt, xây dựng kế hoạch cho Tổ tuần tra, kiểm soát của đơn vị và triển khai cho từng Tổ trước khi thực hiện.

Điều 5. Công an cấp tỉnh

1. Giám đốc Công an cấp tỉnh

a) Chỉ đạo, bố trí lực lượng Cảnh sát giao thông của địa phương tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trong phạm vi quản lý;

b) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) quyết định phân công trách nhiệm, phân cấp tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát giữa Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) và Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) theo nguyên tắc sau đây:

Phòng Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường cao tốc chỉ nằm trong phạm vi địa giới hành chính của một địa phương; tuyến quốc lộ. Trường hợp cần thiết, do yêu cầu công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, giao các đoạn tuyến quốc lộ đi địa bàn vùng sâu, vùng xa, mật độ phương tiện tham gia giao thông thấp, trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội ít phức tạp cho Công an cấp huyện thực hiện;

Công an cấp huyện tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường tỉnh; đường huyện; đường xã; đường chuyên dùng; đường đô thị. Đối với các tuyến đường đô thị thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, giao Phòng Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường chính, tuyến đường có tình hình trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội phức tạp;

c) Ban hành các kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 trong phạm vi quản lý;

 d) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông của địa phương phối hợp với lực lượng tuần tra, kiểm soát của Cục Cảnh sát giao thông khi có yêu cầu;

2. Trưởng phòng Cảnh sát giao thông

a) Tham mưu Giám đốc Công an cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy định tại  Khoản 1 Điều này; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc lực lượng Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện thực hiện tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm;

b) Xây dựng kế hoạch, phương án tổ chức thực hiện các kế hoạch quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;

c) Xây dựng kế hoạch, phương án tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên hoặc đột xuất trên tuyến, địa bàn được phân công; phê duyệt kế hoạch công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của các Đội Cảnh sát giao thông, Đội Cảnh sát giao thông đường bộ, Trạm Cảnh sát giao thông trực thuộc;

d) Bố trí lực lượng, tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường cao tốc chỉ nằm trong phạm vi địa giới hành chính của một địa phương; tuyến quốc lộ; tuyến đường đô thị thuộc thành phố trực thuộc Trung ương khi được giao theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

đ) Tổ chức lực lượng thực hiện hoặc chủ trì phối hợp với Công an cấp huyện, các lực lượng liên quan thực hiện kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến giao thông đường bộ theo kế hoạch của Giám đốc Công an cấp tỉnh.

3. Trưởng Công an cấp huyện   

a) Xây dựng kế hoạch, phương án tổ chức thực hiện các kế hoạch quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;

b) Xây dựng kế hoạch, phương án tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên hoặc đột xuất trên tuyến, địa bàn được phân công; phê duyệt kế hoạch công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của Đội Cảnh sát giao thông, Đội Cảnh sát giao thông - Trật tự, Đội Cảnh sát giao thông - Trật tự - Cơ động; Đội Cảnh sát giao thông - Trật tự - Cơ động - Phản ứng nhanh trực thuộc;

c) Bố trí lực lượng, tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường tỉnh; đường đô thị (trừ các tuyến đường quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này); đường huyện; đường xã; đường chuyên dùng; các đoạn tuyến quốc lộ trong phạm vi địa giới hành chính khi được giao theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

d) Phối hợp với Phòng Cảnh sát giao thông, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi địa giới hành chính theo kế hoạch của Giám đốc Công an cấp tỉnh.

4. Đội trưởng Đội Cảnh sát giao thông, Đội Cảnh sát giao thông đường bộ, Đội Cảnh sát giao thông - Trật tự, Đội Cảnh sát giao thông - Trật tự - Cơ động, Đội Cảnh sát giao thông - Trật tự - Cơ động - Phản ứng nhanh, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát giao thông

a) Tham mưu Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điểm c Khoản 2 hoặc Điểm b Khoản 3 Điều này;

b) Xây dựng kế hoạch công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của đơn vị thực hiện các kế hoạch theo quy định;

c) Căn cứ kế hoạch công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đã được phê duyệt, xây dựng kế hoạch cho Tổ tuần tra, kiểm soát của đơn vị và triển khai cho từng Tổ trước khi thực hiện.

Điều 6. Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ

1. Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

2. Tuần tra, kiểm soát bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ thuộc phạm vi tuyến đường, địa bàn được phân công; phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật, góp phần giữ gìn trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội và kiềm chế giảm tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông; phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ;

3. Thông qua công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Phát hiện những sơ hở, thiếu sót, bất cập trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và trật tự, an toàn giao thông đường bộ; báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền kiến nghị với cơ quan liên quan có biện pháp khắc phục kịp thời;

b) Hướng dẫn, tuyên truyền người tham gia giao thông chấp hành nghiêm pháp luật về giao thông đường bộ và vận động quần chúng tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

c) Tổ chức cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường, giải quyết tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an;

d) Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống tội phạm, phòng chống khủng bố, chống biểu tình gây rối và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên các tuyến giao thông đường bộ, phương tiện giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là phương tiện); tham gia cứu nạn, cứu hộ, giải quyết cháy nổ trên các tuyến giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật;

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Quyền hạn của Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ

1. Được dừng các phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo quy định của Thông tư này; kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện; kiểm soát người và giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện đang kiểm soát, việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ; áp dụng các biện pháp ngăn chặn, tạm giữ giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

2. Xử lý các hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự, an toàn xã hội và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

3. Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn, ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

4. Được trang bị, lắp đặt và sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật giao thông đường bộ, pháp luật xử lý vi phạm hành chính, pháp luật quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; các quy định khác của pháp luật có liên quan và của Bộ Công an.

a) Phương tiện tuần tra, kiểm soát, gồm: xe ô tô, xe mô tô tuần tra, kiểm soát; xe chuyên dùng; phương tiện thô sơ (xe đạp);

b) Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, gồm: Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là hệ thống giám sát, xử lý vi phạm); cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới; máy đo tốc độ có ghi hình ảnh; thiết bị ghi âm và ghi hình; phương tiện đo nồng độ cồn trong hơi thở; thiết bị đo, thử chất ma túy; thiết bị phát hiện giấy tờ, tài liệu giả; thiết bị định vị vệ tinh; thiết bị ghi đo bức xạ; thiết bị đánh dấu hóa chất; thiết bị trích xuất dữ liệu thông tin từ thiết bị giám sát hành trình; thiết bị đo áp lực hơi của lốp xe cơ giới; thiết bị đo hiệu quả phanh xe cơ giới; phương tiện đo độ ồn; phương tiện đo nồng độ khí thải xe cơ giới; thiết bị đo âm lượng; thiết bị đo cường độ ánh sáng; thiết bị đo độ rơ góc của vô lăng lái xe cơ giới;

c) Vũ khí, công cụ hỗ trợ, gồm: Súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng bắn đạn cao su, súng bắn đạn hơi cay, súng bắn đạn đánh dấu sơn, bình xịt hơi cay, dùi cui điện, áo giáp, khóa số 8;

d) Phương tiện thông tin liên lạc, gồm: Bộ đàm, điện thoại, máy fax, máy tính lưu trữ, truyền nhận dữ liệu, máy in;

đ) Gậy chỉ huy giao thông, còi, loa, rào chắn, cọc tiêu hình chóp nón, biển báo hiệu, dây phản quang, đèn chiếu ánh sáng;

e) Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ khác được trang bị theo quy định của pháp luật;

5. Được tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng, đỗ phương tiện khi có tình huống ách tắc giao thông, tai nạn giao thông hoặc khi có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

6. Thực hiện các quyền hạn khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.

 

Mục 2

HÌNH THỨC, NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ TUẦN TRA,  KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 8. Hình thức, nội dung tuần tra

1. Tuần tra, kiểm soát cơ động

Bố trí lực lượng, sử dụng phương tiện tuần tra, kiểm soát hoặc đi bộ di chuyển cơ động trên tuyến, địa bàn được phân công, trực tiếp giám sát hoặc thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giám sát, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật;

Khi tuần tra, kiểm soát cơ động được kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông hoặc khi kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông được tuần tra, kiểm soát cơ động nhưng phải ghi rõ trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát.

2. Kiểm soát tại Trạm Cảnh sát giao thông hoặc tại một điểm trên đường giao thông

a) Bố trí lực lượng kiểm soát tại Trạm Cảnh sát giao thông hoặc tại một điểm trên đường giao thông, thực hiện những nhiệm vụ sau đây:

Kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề;

Kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện cao điểm tuần tra, kiểm soát;

Tổng kiểm soát phương tiện và xử lý vi phạm;

Kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;

Phối hợp với các đơn vị, cơ quan liên quan phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự, an toàn xã hội;

b) Tại Trạm Cảnh sát giao thông, lắp đặt, sử dụng thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi hình khu vực kiểm soát; tại một điểm trên đường giao thông, lựa chọn địa điểm, mặt đường rộng, thoáng, không che khuất tầm nhìn và đúng quy định của pháp luật.

3. Trang phục và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát

a) Sử dụng trang phục, đeo số hiệu Công an nhân dân theo quy định của Bộ Công an. Khi kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, Cảnh sát giao thông được mặc thường phục để vận hành, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đó;

Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an cấp huyện trở lên quyết định việc mặc trang phục Cảnh sát hoặc mặc thường phục để vận hành, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;

b) Xe ô tô, mô tô tuần tra, kiểm soát (màu sơn trắng), xe chuyên dùng, có dòng chữ Cảnh sát giao thông viết song ngữ (tiếng Việt và tiếng Anh), lắp đặt đèn, cờ hiệu Công an, còi phát tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật (Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này). Đèn phát tín hiệu ưu tiên sử dụng liên tục khi tuần tra, kiểm soát cơ động; tuần tra, kiểm soát vào ban đêm;

c) Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ lắp đặt, sử dụng công khai hoặc hóa trang trên các tuyến giao thông đường bộ, tại Trạm Cảnh sát giao thông, trên phương tiện tuần tra, kiểm soát, do cán bộ Cảnh sát giao thông trực tiếp vận hành, sử dụng để phát hiện, ghi thu hành vi vi phạm của người, phương tiện tham gia giao thông.

Điều 9. Các trường hợp được dừng phương tiện khi tuần tra, kiểm soát   

1. Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:

a) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện, kế hoạch, phương án tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ; 

c) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;

d) Tin báo, phản ánh, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông.

2. Việc dừng phương tiện phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) An toàn, đúng quy định của pháp luật; không làm cản trở đến hoạt động giao thông. Khi đã dừng phương tiện phải thực hiện việc kiểm soát theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của cấp có thẩm quyền hoặc của Thủ trưởng đơn vị;

b) Trường hợp thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện hoặc kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề, tại khu vực kiểm soát phải đặt rào chắn bằng các cọc tiêu hình chóp nón, dây phản quang, biển báo số 436 “Trạm Cảnh sát giao thông” theo quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ và bố trí Cảnh sát giao thông hướng dẫn, điều hòa giao thông.

Điều 10. Hiệu lệnh dừng phương tiện

1. Hiệu lệnh dừng phương tiện của Cảnh sát giao thông được thực hiện thông qua một trong các tín hiệu hoặc kết hợp đồng thời các tín hiệu, bao gồm:

a) Gậy chỉ huy giao thông; còi; loa; tín hiệu ưu tiên của phương tiện tuần tra, kiểm soát;

b) Các tín hiệu khác theo quy định của pháp luật, gồm: Biển báo hiệu; cọc tiêu; hàng rào chắn.

2. Hiệu lệnh dừng phương tiện khi kiểm soát tại Trạm Cảnh sát giao thông hoặc tại một điểm trên đường giao thông 

a) Cảnh sát giao thông lựa chọn vị trí thích hợp; đứng nghiêm, hướng về phía phương tiện cần kiểm soát;

Phát hiệu lệnh dừng phương tiện ở khoảng cách đảm bảo an toàn; tay phải cầm gậy chỉ huy giao thông đưa lên và chỉ vào phương tiện cần kiểm soát, đồng thời thổi còi dứt khoát;

 b) Người điều khiển phương tiện khi nhận được tín hiệu phải giảm tốc độ và dừng vào vị trí theo hướng dẫn của Cảnh sát giao thông.

3. Hiệu lệnh dừng phương tiện khi đang ngồi trên phương tiện tuần tra, kiểm soát cơ động

a) Trường hợp phương tiện tuần tra, kiểm soát đi cùng chiều và ở phía trước phương tiện cần kiểm soát

Cảnh sát giao thông cầm gậy chỉ huy giao thông đưa sang ngang phía bên phải hoặc bên trái phương tiện tuần tra, kiểm soát (tùy theo làn đường phương tiện cần kiểm soát đang lưu thông), sau đó đưa lên theo phương thẳng đứng; sử dụng loa, phát tín hiệu ưu tiên của phương tiện tuần tra, kiểm soát;

Người điều khiển phương tiện khi nhận được một trong các tín hiệu phải giảm tốc độ, dừng vào vị trí theo hướng dẫn của Cảnh sát giao thông;

b) Trường hợp phương tiện tuần tra, kiểm soát đi cùng chiều và ở phía sau phương tiện cần kiểm soát

Cảnh sát giao thông sử dụng loa, phát tín hiệu ưu tiên của phương tiện tuần tra, kiểm soát;

Người điều khiển phương tiện khi nhận được tín hiệu phải giảm tốc độ, dừng vào vị trí theo hướng dẫn của Cảnh sát giao thông;

c) Trên đường cao tốc, chỉ được dừng phương tiện vào làn dừng khẩn cấp khi phát hiện vi phạm trật tự, an toàn giao thông nghiêm trọng, nguy cơ gây mất an toàn giao thông tức thời hoặc phối hợp đấu tranh phòng chống tội phạm. Sau khi dừng được phương tiện, phải đặt rào chắn bằng cọc tiêu hình chóp nón, biển báo số 245 “đi chậm” hoặc biển báo số 245b (đối với tuyến đối ngoại) theo quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ và bố trí Cảnh sát giao thông hướng dẫn, điều hòa giao thông; khi giải quyết xong vụ việc phải thu dọn rào chắn, biển báo và di chuyển ngay.

Điều 11. Hình thức, nội dung và trình tự kiểm soát

1. Hình thức kiểm soát

a) Trực tiếp kiểm soát để phát hiện hành vi vi phạm;

b) Kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.

2. Nội dung kiểm soát

a) Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện

Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các giấy tờ khác có liên quan theo quy định của pháp luật;

b) Kiểm soát các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện

Thực hiện kiểm soát theo trình tự từ trước ra sau, từ trái qua phải, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới;

Kiểm soát hình dáng, kích thước bên ngoài, màu sơn, biển số phía trước, phía sau và hai bên thành phương tiện theo quy định;

Kiểm soát điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;

Kiểm soát việc bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật, đối với phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm, chất cháy, chất nổ; 

c) Kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về vận tải đường bộ

d) Khi có căn cứ cho rằng trong người tham gia giao thông, phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu tang vật, phương tiện, tài liệu được sử dụng để vi phạm hành chính thì được khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính;

đ) Trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì lập biên bản vụ việc, tạm giữ người, tang vật, phương tiện, giấy tờ, tài liệu có liên quan, báo cáo cấp có thẩm quyền để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết; việc tạm giữ người, tang vật, phương tiện, giấy tờ, tài liệu có liên quan phải thực hiện đúng quy định của pháp luật.

3. Trình tự kiểm soát

Khi phương tiện cần kiểm soát đã dừng đúng vị trí, Cảnh sát giao thông được phân công làm nhiệm vụ kiểm soát đứng ở vị trí an toàn, thực hiện như sau:

a) Thông báo người điều khiển phương tiện thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, xuống phương tiện và xuất trình các loại giấy tờ theo quy định;

b) Thực hiện động tác chào theo Điều lệnh Công an nhân dân (trừ trường hợp biết trước người đó thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm, phạm tội quả tang, đang có lệnh truy nã hoặc có hành vi thiếu văn hoá, sử dụng rượu, bia, chất kích thích khác), sau đó nói lời: “Chào ông (bà, anh, chị…); yêu cầu ông (bà, anh, chị...) cho chúng tôi kiểm soát các loại giấy tờ có liên quan và kiểm soát phương tiện;

c) Khi tiếp nhận được các loại giấy tờ, thông báo cho người điều khiển phương tiện và những người trên phương tiện biết lý do kiểm soát, sau đó thực hiện kiểm soát những nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này;

d) Khi kiểm soát xong, Cảnh sát giao thông thông báo cho người điều khiển phương tiện, những người trên phương tiện biết kết quả, hành vi vi phạm, biện pháp xử lý và nói lời: “Cảm ơn ông (bà, anh, chị,…) đã hợp tác với lực lượng Cảnh sát giao thông để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

Điều 12. Kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ

1. Cảnh sát giao thông vận hành, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, để phát hiện, ghi thu hành vi vi phạm của người, phương tiện tham gia giao thông, tổ chức kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có trách nhiệm hợp tác theo yêu cầu kiểm tra, kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát giao thông.

2. Khi kiểm soát thông qua hệ thống giám sát, xử lý vi phạm, máy đo tốc độ ghi hình ảnh, thiết bị ghi hình, phát hiện, ghi thu được hành vi vi phạm của người và phương tiện tham gia giao thông, thực hiện như sau:

a) Tổ chức lực lượng dừng ngay phương tiện, để kiểm soát và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người vi phạm đề nghị được xem hình ảnh, kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm thì cho xem nếu đã hình ảnh, kết quả ghi thu được tại đó; nếu chưa có thì hướng dẫn người vi phạm xem hình ảnh, kết quả ghi thu được khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị;

b) Trường hợp không dừng ngay được phương tiện thì tiến hành xác minh và gửi thông báo bằng văn bản đến chủ phương tiện, yêu cầu người vi phạm đến trụ sở Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này); đồng thời cập nhật thông tin của phương tiện vi phạm lên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông.

3. Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; được thống kê, lập danh sách, in thành bản ảnh hoặc bản ghi, thu về hành vi vi phạm và lưu giữ trong hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính theo quy định của Bộ Công an về công tác hồ sơ.

Điều 13. Trình tự giải quyết, xử lý vi phạm hành chính

Việc xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định sau đây:

1. Xử lý vi phạm trong khi tuần tra, kiểm soát

Khi kiểm soát, phát hiện có hành vi vi phạm, Cảnh sát giao thông buộc chấm dứt ngay hành vi vi phạm và xử lý vi phạm theo quy định;

a) Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản

Thực hiện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạmchưa thực hiện ngay quyết định xử phạt thì tạm giữ giấy tờliên quan theo quy định để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

b) Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản

Thực hiện lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền thì tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự (trừ khi các giấy tờ đó có dấu hiệu nghi giả, cần xác minh để làm rõ hành vi vi phạm thì được giữ thêm giấy tờ khác có liên quan): Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới và các giấy tờ khác có liên quan theo quy định của pháp luật để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định xử phạt. Nếu người vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì phải tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; việc tạm giữ giấy tờ, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định và lập thành biên bản;

Khi lập xong biên bản vi phạm hành chính, hướng dẫnđề nghị người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm (sau đây viết gọn là người vi phạm), ký vào biên bản và giao cho họ 01 bản; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp người vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến;

Trường hợp người vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì Cảnh sát giao thông phải ghi rõ lý do vào biên bản và phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị bằng văn bản để làm cơ sở cho người có thẩm quyền quyết định xử phạt.

2. Giải quyết, xử lý vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị

Khi người vi phạm đến giải quyết vi phạm, thực hiện như sau:

a) Tiếp nhận biên bản vi phạm hành chính từ người vi phạm và đối chiếu với hồ sơ vi phạm (trường hợp làm mất biên bản vi phạm hành chính, phải đối chiếu kỹ thông tin về nhân thân của người vi phạm với hồ sơ vi phạm); không giải quyết vụ việc đối với người trung gian (trừ trường hợp được ủy quyền theo quy định của pháp luật) hoặc ngoài vị trí quy định giải quyết vi phạm hành chính của đơn vị;

b) Thông báo hình thức, mức xử phạt, biện pháp ngăn chặn, biện pháp khác, kết quả ghi thu được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định;

c) Giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho người bị xử phạt hoặc người đại diện hợp pháp, người được ủy quyền;

d) Cá nhân, tổ chức vi phạm đã thực hiện việc nộp tiền phạt, Cảnh sát giao thông thực hiện như sau:

Tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu biên lai thu tiền phạt (hoặc chứng từ thu, nộp tiền phạt khác theo quy định của pháp luật) với hồ sơ vi phạm hành chính và lưu hồ sơ;

Trả lại tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ theo thủ tục hành chính, cho chủ sở hữu hoặc người bị xử phạt (trừ trường hợp bị tước quyền sử dụng hoặc bị tịch thu), trường hợp người bị xử phạt không phải là chủ sở hữu thì phải chứng minh được việc quản lý sử dụng phương tiện của mình là hợp pháp hoặc được chủ sở hữu ủy quyền. Việc trả lại tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ phải có quyết định và lập biên bản theo quy định;

đ) Trường hợp đại diện tổ chức, cá nhân đến giải quyết vụ việc theo thông báo vi phạm được phát hiện thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ

Kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên giấy thông báo vi phạm; cho người vi phạm xem kết quả ghi thu được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; lập biên bản vi phạm hành chính và thực hiện xử lý vi phạm theo quy định;

e) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp tiền phạt vi phạm hành chính qua tài khoản hoặc dịch vụ bưu chính công ích thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và của Bộ Công an;

3. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính

a) Trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính thì Tổ trưởng Tổ tuần tra, kiểm soát phải quyết định hoặc báo cáo người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật;

b) Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

Khi phát hiện hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật phải tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, thông báo cho người vi phạm và những người có mặt tại đó biết, tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính; ra quyết định tạm giữ hoặc báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện theo quy định; lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện. Nếu tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được niêm phong thì tiến hành niêm phong theo quy định của pháp luật;

Trường hợp có căn cứ để cho rằng, nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy thì Tổ trưởng Tổ tuần tra, kiểm soát đang làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát phải tạm giữ tang vật, phương tiện. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, phải báo cáo thủ trưởng của mình là người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định, để xem xét ra quyết định tạm giữ; trong trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại tang vật, phương tiện đã bị tạm giữ;

Trường hợp, khi tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, người điều khiển phương tiện không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, gây cản trở, không chấp hành, thì thực hiện: Lập biên bản tạm giữ có chữ ký xác nhận của 02 người làm chứng; sử dụng thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (máy ảnh, camera) ghi lại hình ảnh tang vật, phương tiện; sử dụng các biện pháp (trực tiếp điều khiển, cẩu, kéo...) đưa tang vật, phương tiện về nơi tạm giữ; gửi thông báo đến chủ phương tiện, yêu cầu người vi phạm đến giải quyết (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này);

4. Xử lý vi phạm đối với hình ảnh có dấu hiệu vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ do tổ chức, cá nhân cung cấp hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng

a) Hình ảnh có dấu hiệu vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được ghi thu bằng thiết bị kỹ thuật của tổ chức, cá nhân hoặc được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, để làm căn cứ xác minh, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật, phải đảm bảo các điều kiện: Phản ánh khách quan, trung thực, rõ về không gian, thời gian, địa điểm, đối tượng; còn thời hiệu xử phạt theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính; phương tiện thông tin đại chúng đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức, cá nhân khi ghi nhận được hình ảnh, cung cấp cho đơn vị Cảnh sát giao thông nơi xảy ra vụ việc, để làm căn cứ xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của hình ảnh đã cung cấp;

c) Trách nhiệm của đơn vị Cảnh sát giao thông

Thực hiện tiếp nhận hình ảnh do tổ chức, cá nhân cung cấp; thu thập, trích in hình ảnh được đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng. Khi tiếp nhận, thu thập phải xem xét hình ảnh, nếu đảm bảo điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này, thì ghi chép vào sổ theo dõi (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này);

Sau khi tiếp nhận, thu thập được hình ảnh, trực tiếp thực hiện hoặc báo cáo Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo thực hiện biện pháp xác minh, thu thập các thông tin, tài liệu, tình tiết, chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm và xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp không thuộc thẩm quyền, tuyến, địa bàn phụ trách thì chuyển cho đơn vị Cảnh sát giao thông có thẩm quyền giải quyết, tiến hành xác minh và xử lý theo quy định của pháp luật;

Bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin khác của tổ chức, cá nhân đã cung cấp hình ảnh.

Điều 14. Huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp tuần tra, kiểm soát

Trường hợp cần thiết, huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật và các quy định sau:

1. Phải có kế hoạch huy động của cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Nội dung kế hoạch phải nêu rõ lực lượng, số lượng cần huy động, thời gian, địa bàn huy động, nhiệm vụ cụ thể của Cảnh sát giao thông, Cảnh sát khác và Công an xã tham gia phối hợp tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Trước khi thực hiện kế hoạch, phải tập huấn, quán triệt để các lực lượng tham gia nắm vững các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; quy định về tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ; nội dung kế hoạch; phương án, kỹ năng giải quyết, xử lý các tình huống có thể xảy ra.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày     tháng     năm 2019 và thay thế Thông tư số 01/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ.

Điều 16. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm

a) Chỉ đạo,theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, thực hiện Thông tư này;

b) Chỉ đạo biên soạn tài liệu tập huấn nghiệp vụ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ;

c) Tổ chức tập huấn, kiểm tra, đánh giá kết quả tập huấn nghiệp vụ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ cho cán bộ, chiến sĩ thuộc Cục Cảnh sát giao thông và lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ, chiến sĩ các đơn vị Cảnh sát giao thông trong toàn quốc.

2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm

a) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông thuộc địa phương quản lý theo nội dung tài liệu tập huấn do Cục Cảnh sát giao thông biên soạn;

b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ theo quy định tại Thông tư này.

3. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để hướng dẫn./.

 

Nơi nhận:

- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;

- Các cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an;

- Các trường Công an nhân dân;

- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ; Cổng TTĐT   Bộ Công an;

- Lưu: VT, C08, V03./.

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Đại tướng Tô Lâm

 
Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung
Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi