Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quy chuẩn Việt Nam

Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe
Lĩnh vực: Giao thông Loại dự thảo:Quy chuẩn Việt Nam
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công anTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH VÀ THIẾT BỊ GHI NHẬN HÌNH ẢNH NGƯỜI LÁI XE

National technical regulation on automobiles tachograph and Automobiles driver image digital video recorder

 

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu đối với thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe trên các loại xe ô tô thuộc đối tượng phải lắp đặt theo quy định của Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, thử nghiệm, chứng nhận chất lượng, quản lý và khai thác sử dụng thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

3.1. Thiết bị giám sát hành trình là thiết bị điện tử được lắp trên xe ô tô để ghi, lưu trữ và truyền phát các thông tin bắt buộc liên quan trong hành trình của xe ô tô.

3.2. Thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe là thiết bị được lắp trên xe ô tô để ghi, lưu trữu và truyền phát các thông tin hình ảnh của người lái xe trong quá trình xe tham gia giao thông.

3.3. Hành trình xe chạy được xác định bởi điểm đi, điểm đến, các tuyến đường bộ, các điểm dừng, đỗ trên tuyến đường (được xác định cụ thể về thời gian, tọa độ/địa điểm) mà phương tiện đi qua.

3.4. Tốc độ giới hạn là tốc độ cho phép lớn nhất đối với từng loại xe, trên từng tuyến đường.

3.5. Tốc độ tức thời là tốc độ xe chạy thực tế được đo và ghi lại trong thiết bị giám sát hành trình hoặc thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe của xe ô tô từng giây.

3.6. Quá tốc độ giới hạn là khi xe chạy vượt quá tốc độ giới hạn và duy trì liên tục từ 20 giây trở lên.

3.7. Quá thời gian lái xe liên tục được xác định khi người lái xe điều khiển phương tiện liên tục từ 04 giờ trở lên nhưng không dừng nghỉ theo quy định.

3.8. Nhà cung cấp là đơn vị sản xuất, lắp ráp hoặc nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.

3.9. Trung tâm dữ liệu là trung tâm dữ liệu do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công bố để tiếp nhận dữ liệu truyền dẫn từ đơn vị vận tải phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, quản lý nhà nước về vận tải đường bộ.

3.10. Dữ liệu hình ảnh là dữ liệu thu thập từ các đầu thu camera dưới dạng dữ liệu video hoặc ảnh tĩnh.

3.11. Dữ liệu ảnh tĩnh là dữ liệu thu thập từ đầu thu camera lưu giữ hình ảnh tại một thời điểm (hay còn gọi là ảnh chụp).

3.12. Dữ liệu video là dữ liệu thu thập từ đầu thu camera gồm những hình ảnh liên tiếp trong một khoảng thời gian (hay còn gọi là ảnh động).

3.13. Đầu thu camera là cảm biến hình ảnh (một thành phần của camera).

4. Các từ viết tắt

TBGSHT: Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;

TBGNHANLX: Thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe;

TBGS: Thiết bị giám sát (bao gồm thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe);

DTE: Data Terminal Equipment - Thiết bị đầu cuối;

GPLX: Giấy phép lái xe;

GPS: Global Positioning System - Hệ thống định vị toàn cầu

GNSS: Global Navigation Satellite System - Hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu

GPRS: General Packet Radio Services - Dịch vụ chuyển gói dữ liệu;

GSM: Global System for Mobile Communications - Hệ thống thông tin di động;

KB: Kilobyte (1024 byte);

 

II. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT

1. Chức năng hoạt động

TBGS phải có các chức năng tối thiểu sau đây:

1.1. Chức năng thông báo trạng thái hoạt động

TBGS phải có chức năng tự kiểm tra (khi khởi động ban đầu và trong suốt quá trình hoạt động) và có các tín hiệu thông báo trạng thái hoạt động, bao gồm: tình trạng có sóng, mất sóng GSM; tình trạng có kết nối, mất kết nối với máy chủ; tình trạng có tín hiệu, mất tín hiệu GPS/GNSS; tình trạng hoạt động của bộ nhớ lưu trữ dữ liệu (dữ liệu hành trình, dữ liệu hình ảnh); trạng thái đăng nhập, đăng xuất của lái xe; trạng thái kết nối với các đầu thu camera (đối với TBGNHANLX). Tín hiệu thông báo các trạng thái hoạt động phải được hiển thị bằng đèn hoặc màn hình.

1.2. Chức năng ghi nhận thay đổi lái xe

TBGS phải ghi lại được thời điểm, tọa độ đăng nhập, đăng xuất của lái xe đồng thời phải có báo hiệu để nhận biết sự thay đổi lái xe và phân biệt được trạng thái đăng nhập, đăng xuất. Việc đăng nhập, đăng xuất của lái xe chỉ thực hiện được khi xe dừng hoặc đỗ.

Các thông tin về lái xe sau đăng nhập, đăng xuất phải được lưu trữ tại TBGS và truyền về máy chủ.

Việc ghi nhận thay đổi lái xe có thể thực hiện được thông qua quẹt thẻ hoặc nhận diện khuôn mặt lái xe. Trong trường hợp sử dụng nhận diện khuôn mặt thì TBGNHANLX phải thông báo được thông tin lái xe và trạng thái ghi nhận thành công hay thất bại.

1.3. Chức năng cảnh báo đối với lái xe

TBGS phải phát tín hiệu cảnh báo bằng âm thanh với âm lượng không nhỏ hơn 65 dB (A) khi đo ở khoảng cách 10 cm, tần suất từ 60 đến 120 lần trên phút, bảo đảm người lái xe có thể nghe được khi đang lái xe trong các trường hợp sau:

- Lái xe không thực hiện đăng nhập hoặc đăng nhập không thành công thẻ định danh khi điều khiển xe.

- Xe chạy quá tốc độ giới hạn theo quy định, âm thanh cảnh báo phải được duy trì liên tục cho đến khi tốc độ xe nhỏ hơn hoặc bằng tốc độ giới hạn.

Tốc độ giới hạn được cài đặt trên thiết bị trên cơ sở tốc độ tối đa cho phép đối với từng loại xe cơ giới tham gia giao thông trên đường đôi, đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) hoặc tốc độ tối đa theo từng cung đường trên bản đồ số.

- Tối thiểu 05 phút trước thời điểm 04 giờ lái xe liên tục, âm thanh cảnh báo phải được duy trì liên tục cho đến khi xe dừng hoặc lái xe thực hiện đăng xuất.

1.4. Chức năng ghi và lưu trữ dữ liệu trên TBGS

1.4.1. Dữ liệu hành trình

Các dữ liệu được ghi và lưu trữ trong bộ nhớ TBGS ít nhất 30 ngày, không bị xóa, không bị thay đổi trong suốt thời gian lưu trữ đối với các thông tin sau:

a) Hành trình xe chạy

Hành trình xe chạy (thời gian, tọa độ, tốc độ), tần suất ghi và lưu trữ không quá 30 giây/lần khi xe hoạt động và không ít hơn 15 phút/lần khi xe dừng.

b) Tốc độ vận hành của xe

Tốc độ tức thời trong suốt hành trình xe chạy.

Đơn vị đo tốc độ là km/h, dải đo tốc độ của TBGS từ 0 km/h đến tối thiểu 150 km/h và độ chia thang đo tốc độ (độ phân giải) của toàn thang đo nhỏ hơn hoặc bằng 1 km/h, sai số không lớn hơn ± 3 km/h.

c) Thông tin về lái xe

Thời điểm, tọa độ bắt đầu và kết thúc làm việc của từng lái xe gắn với xe (tên lái xe, số giấy phép lái xe, biển số đăng ký xe (biển số xe)); thời gian lái xe liên tục của từng lái xe.

d) Thông tin về số lần và thời gian dừng, đỗ xe

Tọa độ, thời điểm, khoảng thời gian của mỗi lần dừng, đỗ xe trong suốt hành trình xe chạy.

1.4.2. Dữ liệu hình ảnh

Các dữ liệu được ghi và lưu trữ vào bộ nhớ các loại dữ liệu dưới dạng hình ảnh tối thiểu 72h gần nhất, trong quá trình xe hoạt động, bao gồm các thông tin sau:

a) Dữ liệu ảnh tĩnh: đảm bảo quan sát được hình ảnh làm việc của người lái xe, độ phân giải tối thiểu là 640 x 480 pixel, định dạng JPG, dung lượng hình ảnh tối thiểu 30 KB. Tần suất lưu ảnh ít nhất 3 phút/lần.

b) Dữ liệu video: có độ phân giải tối thiểu 720p, 10 hình/s, định dạng MP4, phương thức mã hóa H.264 hoặc H.265.

c) Dữ liệu được tích hợp trên hình ảnh gồm tối thiểu các dữ liệu sau: biển số đăng ký xe (biển số xe), số GPLX, tên lái xe, tọa độ, vận tốc, thời gian. Các dữ liệu được ghi theo quy định sau:

- Biển số đăng ký xe (biển số xe): viết liền, không phân biệt chữ hoa và chữ thường, không có ký tự đặc biệt. Ví dụ: 30E00555;

- Số GPLX của người đang điều khiển xe;

- Tên lái xe: tiếng Việt không dấu hoặc có dấu, không phân biệt chữ hoa và chữ thường. Ví dụ NGUYEN VAN A;

- Vị trí (Tọa độ) của xe: Decimal Degree, WGS84 (kinh độ, vĩ độ);

- Vận tốc: Vận tốc của xe + km/h. Ví dụ: 36 km/h;

- Thời gian: Unix-time theo múi giờ Việt Nam.

d) Dữ liệu video và ảnh tĩnh phải từ cùng một nguồn đầu thu camera.

1.5. Chức năng truyền dữ liệu về máy chủ

- Dữ liệu hành trình theo quy định trong 1.4.1 phải được truyền về máy chủ với tần suất ít nhất 30 giây/lần khi xe hoạt động và 15 phút/lần khi xe không hoạt động để theo dõi, quản lý, lưu trữ theo quy định.

- Dữ liệu ảnh tĩnh quy định trong 1.4.2 phải được truyền với tần suất truyền từ 12 lần/giờ đến 20 lần/giờ (tương đương từ 3 phút/lần đến 5 phút/lần truyền dữ liệu) về máy chủ khi xe hoạt động.

- Trong trường hợp mất kết nối với máy chủ do gián đoạn đường truyền, TBGS phải gửi lại đầy đủ dữ liệu đã ghi nhận được trước đó về máy chủ ngay sau khi đường truyền hoạt động trở lại, theo thứ tự thời gian từ trước đến sau (cho phép gửi song song dữ liệu cũ và dữ liệu hiện thời).

- Dữ liệu truyền từ TBGS đến máy chủ của nhà cung cấp và được chuyển tiếp đi phải tương thích với giao thức truyền dữ liệu được quy định bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho từng loại dữ liệu tương ứng.

- TBGNHANLX phải có khả năng truyền video trực tiếp từ trên xe về máy chủ của nhà cung cấp và truyền từng đoạn dữ liệu video trong bộ nhớ về máy chủ. Mỗi đoạn video có thời gian tối thiểu là 1 min.

- Khả năng truyền dẫn dữ liệu về máy chủ là khả năng nội tại của TBGS thông qua sóng di động, không phụ thuộc vào bộ truyền dẫn bên ngoài.

1.6. Chức năng cài đặt tham số

TBGS phải có khả năng cài đặt được các tham số ban đầu như sau:

- Biển số xe;

- Hệ số xung/km (đối với thiết bị đo tốc độ theo phương pháp xung);

- Phương pháp đo tốc độ;

- Tốc độ giới hạn;

- Ngày lắp đặt, sửa đổi thiết bị.

- Thời gian lái xe liên tục.

- Thời gian được tính là một lần dừng, đỗ xe (5 min hoặc 15 min);

Đơn vị sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu TBGS có trách nhiệm tự bảo mật chức năng cài đặt tham số cho thiết bị.

1.7. Chức năng trích xuất dữ liệu qua cổng kết nối với máy tính

- TBGS phải có khả năng cho phép trích xuất dữ liệu trực tiếp tại TBGS. Dữ liệu trích xuất được quy định trong 1.4 và Điều A.2 của Phụ lục A, thông qua chuẩn RS 232, qua kết nối không dây hoặc có dây khác.

- Việc trích xuất dữ liệu qua chuẩn RS 232 phải theo quy định trong Điều A.1 của Phụ lục A.

- Việc trích xuất dữ liệu tại TBGS qua kết nối không dây hoặc có dây khác phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Bộ phận kết nối phải là một bộ phận của TBGS, đảm bảo hoạt động ổn định trong quá trình sử dụng;

b) Không sử dụng máy chủ trung gian;

c) Việc trích xuất sử dụng các trình duyệt sẵn có trên máy tính/smartphone/máy tính bảng hoặc phần mềm dùng chung của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp (nếu có).

2. Yêu cầu về phần cứng

2.1. TBGSHT: Phải có vỏ bọc cứng, đảm bảo hoạt động bình thường trong môi trường làm việc của xe, đảm bảo không làm mất hay thay đổi dữ liệu đã được ghi, lưu trữ tại TBGSHT. Kết cấu TBGSHT phải có các bộ phận sau:

+ Bộ vi xử lý;

+ Bộ phận hiển thị và cảnh báo bằng đèn hoặc màn hình, còi hoặc loa;

+ Bộ phận thu nhận thông tin lái xe (đầu đọc và thẻ nhận dạng lái xe) theo quy định tại Phụ lục C của Quy chuẩn này;

+ Bộ phận nhận tín hiệu GPS;

+ Bộ phận thu phát dữ liệu GSM;

+ Đồng hồ thời gian thực được đồng bộ thời gian GPS (khi có tín hiệu GPS) và hiệu chỉnh theo giờ Việt Nam;

+ Có ít nhất một cổng kết nối theo chuẩn RS 232 (DB9-Male, DTE);

+ Bộ nhớ đảm bảo dung lượng để lưu giữ các dữ liệu tối thiểu 30 ngày gần nhất các thông tin quy định tại điểm 1.4.1 điều 1 phần II Quy chuẩn này.

2.2. TBGNHANLX: Có bộ phận chính là đầu ghi dữ liệu kết nối với các đầu thu camera. Đầu ghi và đầu thu camera là hai thành phần độc lập được nối với nhau bằng dây dẫn hoặc được tích hợp trên cùng một thiết bị.

- Đầu ghi phải có vỏ bọc cứng bằng kim loại đủ độ bền cơ và tản nhiệt, đảm bảo hoạt động bình thường trong môi trường làm việc của xe.

- Đầu thu camera phải có vỏ bọc cứng, điều chỉnh được góc quay, ghi nhận hình ảnh với dung lượng ảnh tối thiểu 30 KB trong mọi điều kiện ánh sáng.

- Kết cấu TBGNHANLX phải có các bộ phận sau:

+ Bộ vi xử lý;

+ Bộ phận hiển thị và cảnh báo bằng đèn hoặc màn hình, còi hoặc loa;

+ Bộ phận thu nhận thông tin lái xe (đầu đọc và thẻ nhận dạng lái xe) theo quy định tại Phụ lục C của Quy chuẩn này;

+ Bộ phận nhận tín hiệu GPS/GNSS. Nhà cung cấp phải công bố độ chính xác vị trí của TBGNHANLX;

+ Bộ phận thu phát dữ liệu thông tin di động (có công nghệ 4G trở lên);

+ Đồng hồ thời gian thực, với sai lệch nhỏ hơn hoặc bằng ±1 s khi được đồng bộ thời gian GPS/GNSS và nhỏ hơn hoặc bằng ±1 s/ngày khi ngắt đồng bộ thời gian GPS/GNSS, và hiệu chỉnh theo giờ Việt Nam;

+ Bộ phận kết nối để trích xuất các dữ liệu quy định trong điểm 1.4.1 và 1.4.2 điều 1 phần II Quy chuẩn này (được quy định cụ thể trong Phụ lục A);

+ Bộ nhớ có dung lượng đủ để lưu giữ các dữ liệu quy định trong điểm 1.4.1 và 1.4.2 điều 1 phần II Quy chuẩn này;

+ Tối thiểu một đầu thu camera hoặc một cổng kết nối tới đầu thu camera để quan sát trong xe;

+ Có khả năng kết nối mở rộng với camera hoặc đầu thu camera khác (ví dụ để quan sát phía trước xe);

+ Phải có trang bị để đảm bảo lưu trữ dữ liệu video khi mất nguồn đột ngột.

3. Yêu cầu về phần mềm quản lý, khai thác

Phần mềm quản lý, khai thác của đơn vị kinh doanh vận tải phải cài đặt được trên máy tính, các giao diện và kết quả hiển thị bằng tiếng Việt và có tối thiểu các tính năng sau:

- Tính năng giám sát trực tuyến:

+ TBGSHT: hiển thị các thông tin vị trí xe trên bản đồ số, biển số xe, thông tin lái xe hiện tại (tên lái xe và số GPLX), tốc độ tức thời, tổng số lần quá tốc độ, số lần và thời gian dừng đỗ, thời gian lái xe liên tục và tổng thời gian lái xe trong ngày của lái xe đó;

+ TBGNHANLX: hiển thị các thông tin vị trí xe trên bản đồ số, biển số đăng ký xe (biển số xe), thông tin lái xe hiện tại (tên lái xe và số GPLX), tốc độ tức thời, tổng số lần quá tốc độ, số lần và thời gian dừng đỗ, thời gian lái xe liên tục và tổng thời gian lái xe trong ngày của lái xe đó, tên kiểu loại TBGNHANLX, ảnh tĩnh được truyền về từ xe;

- Tính năng quản lý, khai thác dữ liệu: truy cập, tìm kiếm, lập bảng biểu, báo cáo, thống kê các dữ liệu theo quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu từ TBGS của xe ô tô. Mẫu báo cáo thống kê dữ liệu quy định tại Phụ lục B của Quy chuẩn này;

- Tính năng thông báo trạng thái hoạt động của thiết bị: phần mềm phải hiển thị được trạng thái của TBGS tương ứng lắp trên xe hoạt động bình thường hoặc mất tín hiệu quá 30 phút.

- Tính năng thống kê và báo cáo về việc truyền dữ liệu bắt buộc lên máy chủ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Các thông tin truyền dẫn tối thiểu gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải; tên đơn vị cấp giấy phép kinh doanh vận tải; biển số đăng ký xe (biển số xe); trọng tải xe (số chỗ hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông); loại hình kinh doanh; họ và tên người lái xe, số giấy phép người lái xe. Dữ liệu định danh này phải được gắn kết với dữ liệu ảnh tĩnh từ TBGS lắp trên xe.

Nhà cung cấp phải chịu trách nhiệm về việc bảo mật của phần mềm và tuân thủ các quy định khác có liên quan.

4. Tính an toàn của dữ liệu

Các dữ liệu được ghi và lưu giữ trong TBGS và máy chủ phải đảm bảo không bị xóa, không bị thay đổi trong suốt thời gian lưu trữ theo quy định.

Thời gian lưu trữ dữ liệu (tại điểm 1.4) từ TBGS tại máy chủ tối thiểu là 01 năm.

5. Nguồn điện sử dụng

TBGS sử dụng nguồn điện của xe ô tô. Mức điện áp sử dụng của TBGS phải làm việc được trong dải điện áp từ -32 % đến +20 % điện áp danh định của xe và và có khả năng chịu điện áp ngược với giá trị điện áp thử nghiệm cắm ngược cực theo quy định tại Bảng 1 của Quy chuẩn này.

Bảng 1. Điện áp danh định và điện áp thử nghiệm của TBGS

Điện áp danh định (V)

Điện áp thử nghiệm cắm ngược cực (V)

12

14 ± 0,1

24

28 ±0,2

36

42 ± 0,2

6. Quy định về lắp đặt TBGS trên xe ô tô

- TBGSHT: phải lắp đặt ở vị trí lái xe quan sát được đèn báo trạng thái hoạt động của thiết bị; phía trên mặt bảng điều khiển của lái xe phải có đầy đủ các bộ phận: cổng kết nối máy tính, bảng hướng dẫn sử dụng TBGSHT, các tín hiệu thông báo trạng thái hoạt động theo quy định tại điểm 1.1 điều 1 phần II của Quy chuẩn này.

Trường hợp lắp đặt TBGSHT ở vị trí khuất tầm nhìn của lái xe thì phải gắn cố định trên mặt bảng điều khiển các bộ phận sau: cổng kết nối máy tính, bảng hướng dẫn sử dụng TBGSHT, các đèn báo hiệu lặp lại tín hiệu thông báo trạng thái hoạt động theo quy định tại điểm 1.1 điều 1 phần II của Quy chuẩn này.

- TBGNHANLX: được lắp đặt trực tiếp bên trong buồng lái xe, ở vị trí ghi nhận được video, hình ảnh, am thanh có liên quan đến người lái xe; được cung cấp kèm bảng hướng dẫn sử dụng TBGNHANLX để gắn trên xe ô tô.

- Bảng hướng dẫn sử dụng TBGS phải thể hiện các thông tin sau:

+ Số điện thoại, địa chỉ liên hệ của nhà cung cấp dịch vụ TBGS;

+ Thao tác đăng nhập, đăng xuất lái xe;

+ Trạng thái hoạt động của TBGS thông qua tín hiệu, báo hiệu;

+ Thao tác kết nối với TBGS để trích xuất dữ liệu.

 

III. PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM VÀ KIỂM TRA

1. Điều kiện thử nghiệm

1.1. Trang thiết bị thử nghiệm và kiểm tra

Trang thiết bị dùng cho thử nghiệm và kiểm tra TBGSHT được nêu trong Bảng 2; TBGNHANLX được nêu trong Bảng 3.

Bảng 2 - Trang thiết bị thử nghiệm và kiểm tra TBGSHT

TT

Trang thiết bị

Đặc tính kỹ thuật

1

Chuẩn tần số

Độ chính xác từ 10-10 Hz/Hz trở lên

2

Máy phát tần số chuẩn

Dải tần: 0,01 Hz đến 60 MHz

3

Máy đo độ ổn định thời gian thực (Analyzer Q1)

Độ ổn định: 0,004 s/ngày

4

Thiết bị đo độ ồn

Dải đo từ 30 dB (A) đến 130 dB (A)

5

Thiết bị đo tốc độ, quãng đường chuẩn

Sai số đo tốc độ < ±1 km/h, sai số đo quãng đường < 1 %

6

Thiết bị mô phỏng tín hiệu GPS/GNSS

Tín hiệu GPS L1-C/A & L2-C; Galileo E1-OS, GLONASS L1-OF, Beidou B1-I, QZSS

7

Máy đo tần và khoảng thời gian

Dải đo DC đến 3 GHz

8

Máy thu GPS/GNSS định vị chuẩn

Độ chính xác vị trí ≤ 5 m

9

Tủ môi trường

Nhiệt độ từ -10 °C đến 80 °C, độ chính xác ± 0,5 °C; Độ ẩm từ 0 % đến 100 %, độ chính xác ± 2,5 %:

10

Máy thử rung

Dải tần làm việc từ 3 Hz đến 80 Hz; gia tốc cực đại 5 g; biên độ rung cực đại 15 mm

11

Thiết bị thử va đập

0,20 J đến 1,00 J

12

Bộ nguồn chuẩn

Dải điện áp từ 0 VDC đến 50 VDC

13

Tủ lạnh sâu

Nhiệt độ đến -40 °C, độ chính xác ± 0,5 °C

14

Tủ nhiệt

Có nhiệt độ lớn nhất 200 °C, độ chính xác ± 1 °C

 

Bảng 3 - Trang thiết bị thử nghiệm và kiểm tra TBGNHANLX

TT

Trang thiết bị

Đặc tính kỹ thuật

1

Chuẩn tần số

Độ chính xác từ 10-10 Hz/Hz trở lên

2

Máy phát tần số chuẩn

Dải tần: 0,01 Hz đến 20 MHz

3

Máy đo độ ổn định thời gian thực (Analyzer Q1)

Độ ổn định: 0,004 s/ngày

4

Thiết bị đo độ ồn

Dải đo từ 30 dB (A) đến 130 dB (A)

5

Thiết bị đo tốc độ, quãng đường chuẩn

Sai số đo tốc độ < ±1 km/h, sai số đo quãng đường < 1 %

6

Thiết bị mô phỏng tín hiệu GPS/GNSS

Tín hiệu GPS L1-C/A & L2-C; Galileo E1-OS, GLONASS L1-OF, Beidou B1-I, QZSS

7

Máy thu GPS/GNSS định vị chuẩn

Độ chính xác vị trí ≤ 1 m

8

Tủ môi trường

Nhiệt độ từ -10 °C đến 80 °C, độ chính xác ± 0,5 °C; Độ ẩm từ 0 % đến 100 %, độ chính xác ± 2,5 %:

9

Máy thử rung

Dải tần làm việc từ 3 Hz đến 80 Hz; gia tốc cực đại 5 g; biên độ rung cực đại 15 mm

10

Thiết bị thử va đập

0,20 J đến 1,00 J

11

Bộ nguồn chuẩn

Dải điện áp từ 0 VDC đến 50 VDC

Có thể thay thế các chuẩn, trang thiết bị nêu trên bằng những chuẩn, trang thiết bị có độ chính xác tương đương trở lên và phải đảm bảo tính liên kết của chuẩn đến chuẩn đo lường quốc gia.

1.2. Điều kiện môi trường thử nghiệm

Đối với thử nghiệm trong phòng:

+ Nhiệt độ: (25 ± 5) °C;

+ Độ ẩm: dưới 70 % RH.

Đối với thử nghiệm thực nghiệm hoặc phép đo xác định độ chính xác vị trí (ngoài trời): nhiệt độ và độ ẩm nằm trong giới hạn hoạt động của TBGS.

2.  Phương pháp thử nghiệm

2.1. Kết cấu phần cứng

2.1.1. Yêu cầu chung

Kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu trong điểm 2.1 điều 2 phần II của Quy chuẩn này đối với TBGSHT và trong điểm 2.2 điều 2 phần II của Quy chuẩn này đối với TBGNHANLX bằng cách xem xét, ngoại trừ yêu cầu về độ chính xác vị trí và độ chính xác của đồng hồ thời gian thực.

Thông tin về kiểu loại, xuất xứ các bộ phận chính: chip vi xử lý, chip GPS/GNSS, sóng thông tin di động, bộ nhớ dữ liệu GSHT phải được ghi lại trong báo cáo (giấy) chứng nhận kết quả đo, thử nghiệm.

2.1.2. Độ chính xác vị trí

Việc xác định độ chính xác định vị của TBGS được tiến hành theo một trong hai cách sau:

2.1.2.1. So sánh với máy thu GPS/GNSS định vị chuẩn

Các mẫu TBGS được đặt cùng vị trí với máy thu GPS/GNSS định vị chuẩn, đảm bảo điều kiện thu được tín hiệu vệ tinh bình thường.

So sánh vị trí xác định bởi máy thu GPS/GNSS định vị chuẩn với từng mẫu TBGS, đảm bảo sai lệch vị trí nhỏ hơn hoặc bằng 10 m.

2.1.2.2. Sử dụng thiết bị mô phỏng tín hiệu GNSS

Thiết lập các mẫu TBGS tại phòng thí nghiệm và đảm bảo nhận được tín hiệu vệ tinh giả lập tọa độ (vị trí) từ thiết bị mô phỏng tín hiệu GPS/GNSS.

So sánh vị trí xác định bởi từng mẫu TBGS với vị trí tạo ra từ thiết bị mô phỏng tín hiệu GPS/GNSS, đảm bảo sai lệch vị trí nhỏ hơn hoặc bằng 10 m.

2.1.3. Độ chính xác của đồng hồ thời gian thực

Độ chính xác của đồng hồ thời gian thực của TBGS được kiểm tra như sau:

a) Trường hợp đồng bộ thời gian GPS/GNSS

Quan sát trên phần mềm quản lý, đánh giá trực tiếp bằng phần mềm phân tích dữ liệu.

Khi TBGS đang thu được tín hiệu GPS/GNSS, ngắt kết nối ăng ten GPS/GNSS trên TBGS, sử dụng công cụ do đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu TBGS cung cấp, cài đặt thời gian khác với thời điểm ngắt kết nối cho đồng hồ thời gian của TBGS. Đảm bảo đồng hồ thời gian này vẫn hoạt động bình thường.

Nối lại ăng ten GPS/GNSS, đợi TBGS thu được tín hiệu GPS/GNSS. Đảm bảo thời gian thực trên TBGS  phải đồng bộ theo thời gian GPS/GNSS và được hiệu chỉnh lại theo giờ Việt Nam.

Tiến hành đánh giá độ chính xác thời gian thực theo các bước như sau:

- Đặt TBGS trong môi trường phòng thí nghiệm, đảm bảo cho TBGS thu được tín hiệu GPS/GNSS;

- Khi TBGS hoạt động, xác định độ chính xác thời gian bằng cách so sánh thời gian hiển thị của TBGS qua phần mềm phân tích dữ liệu hoặc công cụ cài đặt thời gian do đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu TBGS cung cấp (hoặc thông qua dữ liệu thời gian lấy từ bản tin GPRMC (chuẩn NMEA 0183) ở chế độ “fixed/ valid") với thời gian chuẩn Việt Nam hoặc quốc tế.

Sai lệch thời gian khi TBGS được đồng bộ thời gian GPS/GNSS phải nhỏ hơn ± 1 s tại mọi thời điểm kiểm tra.

b) Trường hợp ngắt đồng bộ thời gian GPS/GNSS

Ngắt kết nối ăng ten GPS/GNSS, đảm bảo rằng TBGS phải chuyển sang hoạt động bằng đồng hồ thời gian của TBGS. Việc đánh giá độ chính xác về thời gian tiến hành như sau:

- Trường hợp TBGS  sử dụng bộ dao động tần số gốc 32,768 kHz làm clock cho đồng hồ thời gian thực: đặt TBGS lên thiết bị chuẩn kiểm tra độ chính xác đồng hồ thời gian thực (khuyến khích sử dụng thiết bị Analyzer Q1 hoặc tương đương); thiết bị chuẩn đặt ở chế độ đo tín hiệu Quartz; ghi lại giá trị sai lệch giữa TBGS với chuẩn (sai lệch tính bằng giây/ngày);

- Trường hợp TBGS  không sử dụng bộ dao động tần số gốc 32,768 kHz, thì việc xác định sai số sẽ thực hiện như sau:

+ Đặt TBGS trong môi trường phòng thử nghiệm;

+ Ấn định một thời điểm tiến hành đánh giá. Cho TBGS hoạt động liên tục ở chế độ ngắt thu GPS/GNSS trong 1 ngày. So sánh thời gian hiển thị của TBGS với thời gian chuẩn Việt Nam hoặc quốc tế (có thể so sánh với thời gian của một thiết bị sử dụng thời gian đồng bộ từ GPS/GNSS đã được kiểm tra tại điểm 2.1.3).

Ví dụ: thời gian xác định được lựa chọn có thể từ 8 h 30 min 00 s đến 8 h 30 min 00 s của ngày hôm sau. Sai số thời gian TBGS khi ngắt đồng bộ thời gian GPS/GNSS phải nhỏ hơn 1 s/ngày.

2.2. Phần mềm

Kiểm tra các yêu cầu về phần mềm quy định trong điểm 3 phần II Quy chuẩn này bằng cách xem xét.

2.3. Chức năng hoạt động

2.3.1. Chức năng thông báo trạng thái hoạt động

a) Đấu nối TBGS theo hướng dẫn sử dụng, cấp nguồn để TBGS làm việc. TBGS phải tự động xác nhận và thông báo các trạng thái hoạt động cơ bản qua đèn hoặc màn hình hiển thị như dưới đây. Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét các thông báo.

- Tình trạng kết nối hoặc không kết nối được với máy chủ;

- Tình trạng kết nối với các đầu thu camera;

- Trạng thái đăng nhập, đăng xuất khi thay đổi lái xe;

- Tình trạng báo sóng GPS/GNSS;

- Trạng thái bộ nhớ hoạt động bình thường hoặc bị lỗi.

b) Đưa tín hiệu chuẩn theo đặc trưng kỹ thuật vào đầu vào TBGS để kiểm tra khả năng đo, ghi nhận của thiết bị. Những thông tin cơ bản như: tốc độ tức thời, thời gian làm việc của lái xe phải được đo, ghi nhận lại.

c) Tiến hành đăng nhập, đăng xuất lái xe khi xe đang chạy, đảm bảo TBGS phải phát ra tín hiệu cảnh báo lỗi đăng nhập, đăng xuất (bằng đèn, màn hình hiển thị hoặc âm thanh).

2.3.2. Chức năng ghi nhận thay đổi lái xe

Thực hiện việc đăng nhập và/hoặc đăng xuất của lái xe. TBGS phải ghi lại được thời điểm, tọa độ đăng nhập, đăng xuất của lái xe đồng thời phải có tín hiệu nhận biết sự thay đổi lái xe và phân biệt được trạng thái đăng nhập, đăng xuất.

2.3.3. Chức năng cảnh báo đối với lái xe

2.3.3.1. Xác định độ chính xác đo tốc độ

2.3.3.1.1. Xác định độ chính xác đo tốc độ của TBGS theo xung chuẩn

Xác định tần số vào tương ứng với tốc độ đo được trên TBGS (theo đặc trưng kỹ thuật của TBGS cho từng loại xe tương ứng).

Đưa xung với giá trị tần số tương ứng với tốc độ 150 km/h từ máy phát tần số vào đầu vào đo tốc độ của TBGS, đảm bảo rằng TBGS phải đo, ghi, lưu dữ liệu tốc độ vào TBGS và truyền về máy chủ. Sai lệch tốc độ không quá ± 3 km/h.

Độ chia thang đo tốc độ (độ phân giải) phải nhỏ hơn hoặc bằng 1 km/h.

Đưa xung từ máy phát tần số vào đầu vào đo tốc độ của TBGS với giá trị tần số tương ứng với tốc độ 60 km/h và duy trì trong thời gian ít nhất là 20 s. Tốc độ đo được trên TBGS phải đảm bảo được ghi lại liên tục từng giây trong suốt quá trình thử nghiệm và sai lệch tốc độ không quá ± 3 km/h.

2.3.3.1.2. Xác định độ chính xác đo tốc độ của TBGS theo thực nghiệm

Lắp các mẫu TBGS thử nghiệm lên xe ô tô và đảm bảo TBGS sẵn sàng hoạt động.

Lắp thiết bị đo tốc độ, quãng đường chuẩn (đã được hiệu chuẩn đạt yêu cầu về độ chính xác) lên xe và cài đặt để thiết bị chuẩn này đo chính xác tốc độ xe.

Cho xe chạy trên đường với tốc độ > 100 km/h (trên đường cho phép chạy với tốc độ này, đồng thời đảm bảo quy tắc an toàn giao thông theo quy định), các mẫu TBGS phải đo, ghi, lưu được dữ liệu tốc độ và truyền về máy chủ. Sai lệch tốc độ không quá ± 3 km/h so với tốc độ thực của xe (tốc độ xe theo thiết bị đo tốc độ, quãng đường chuẩn). Độ chia thang đo tốc độ (độ phân giải) của TBGS phải nhỏ hơn hoặc bằng 1 km/h.

Cho xe chạy trên đường với tốc độ ổn định 60 km/h và duy trì trong thời gian ít nhất là 20 s. TBGS phải đảm bảo ghi lại được tốc độ liên tục từng giây trong suốt quá trình thử nghiệm và sai lệch không quá ± 3 km/h so với tốc độ thực của xe (tốc độ xe theo thiết bị đo tốc độ, quãng đường chuẩn).

2.3.3.1.3. Xác định độ chính xác đo tốc độ của TBGS theo mô phỏng tín hiệu GPS/GNSS

Thiết lập các mẫu TBGS tại phòng thí nghiệm và đảm bảo nhận được tín hiệu vệ tinh mô phỏng từ thiết bị mô phỏng tín hiệu GPS/GNSS. Thiết lập tốc độ mô phỏng chuẩn lớn hơn hoặc bằng 100 km/h, các mẫu TBGS phải đo, ghi, lưu được dữ liệu tốc độ và truyền về máy chủ. Tốc độ đo được trên TBGS phải đảm bảo được ghi lại liên tục từng giây trong suốt quá trình thử nghiệm và sai lệch không quá ± 3 km/h. Độ chia thang đo tốc độ (độ phân giải) của TBGS phải nhỏ hơn hoặc bằng 1 km/h.

Thiết lập tín hiệu mô phỏng cho xe chạy với tốc độ ổn định 60 km/h và duy trì trong thời gian ít nhất là 20 s. TBGS phải đảm bảo ghi lại được tốc độ liên tục từng giây trong suốt quá trình thử nghiệm và sai lệch không quá ± 3 km/h so với tốc độ mô phỏng.

2.3.3.2. Thử nghiệm chức năng cảnh báo quá tốc độ giới hạn

2.3.3.2.1. Thử nghiệm chức năng cảnh báo quá tốc độ giới hạn theo xung chuẩn

Đặt tốc độ giới hạn cho TBGS; đưa xung với giá trị tần số tương ứng tốc độ giới hạn (ví dụ 80 km/h; 100 km/h) từ máy phát tần số vào đầu vào đo tốc độ của TBGS. TBGS phải phát hiện được tốc độ vượt quá giới hạn và đưa ra cảnh báo bằng âm thanh với âm lượng không nhỏ hơn 65 dB(A), tần suất từ 60 lần/phút đến 120 lần/phút (đo bằng thiết bị đo âm lượng ở khoảng cách 10 cm).

Sau mỗi lần có cảnh báo TBGS phải ghi, lưu lại và truyền về máy chủ: tốc độ, tọa độ, thời gian quá tốc độ giới hạn. Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp và phần mềm quản lý để kiểm tra những thông tin này.

2.3.3.2.2. Thử nghiệm chức năng cảnh báo quá tốc độ theo thực nghiệm

Lắp các mẫu TBGS thử nghiệm lên xe ô tô, đảm bảo tất cả các thiết bị sẵn sàng hoạt động. Tăng tốc độ xe, khi xe đạt đến tốc độ giới hạn đặt trước (ví dụ 80 km/h; 100 km/h), tất cả các mẫu TBGS phải phát tín hiệu cảnh báo bằng âm thanh đủ lớn để lái xe nghe được, với tần suất từ 60 lần/phút đến 120 lần/phút. Sau mỗi lần có cảnh báo TBGS phải ghi, lưu lại và truyền về máy chủ: tốc độ, tọa độ, thời gian quá tốc độ giới hạn. Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp và phần mềm quản lý để kiểm tra những thông tin này.

2.3.3.2.3. Thử nghiệm chức năng cảnh báo quá tốc độ theo mô phỏng tín hiệu GPS/GNSS

Đặt tốc độ giới hạn cho TBGS, cài đặt giá trị mô phỏng của thiết bị mô phỏng tín hiệu GPS/GNSS tương ứng với tốc độ giới hạn. TBGS phải phát hiện được tốc độ vượt quá giới hạn và đưa ra cảnh báo bằng âm thanh với âm lượng không nhỏ hơn 65 dB (A), tần suất từ 60 lần/phút đến 120 lần/phút (đo bằng thiết bị đo âm lượng ở khoảng cách 10 cm).

Sau mỗi lần có cảnh báo TBGS phải ghi, lưu lại và truyền về máy chủ: tốc độ, tọa độ, thời gian quá tốc độ giới hạn. Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm  quyền cung cấp và phần mềm quản lý để kiểm tra những thông tin này.

2.3.3.3. Xác định cảnh báo quá thời gian lái xe liên tục

2.3.3.3.1. Xác định cảnh báo quá thời gian lái xe liên tục theo mô phỏng

Thực hiện thao tác đăng nhập lái xe; đưa xung với giá trị tần số tương ứng tốc độ cho phép từ máy phát tần số vào đầu vào đo tốc độ của TBGS, đảm bảo rằng TBGS ở chế độ xe đang chạy. Tối thiểu 5 min trước thời điểm 4 h lái xe liên tục, TBGS phải phát ra tín hiệu cảnh báo bằng âm thanh với âm lượng không nhỏ hơn 65 dB(A) với tần suất từ 60 lần/phút đến 120 lần/phút (đo bằng thiết bị đo âm lượng ở khoảng cách 10 cm); cho xe dừng, TBGS phải dừng cảnh báo; sau 10 min tiếp tục mô phỏng cho xe chạy, TBGS phải phát ra tín hiệu cảnh báo đồng thời phải ghi nhận một lần lái xe liên tục quá 4 h và truyền về máy chủ theo quy định, sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu và phần mềm quản lý để kiểm tra thông tin này.

Lặp lại thao tác trên, khi phát hiện cảnh báo thời gian lái xe liên tục; cho xe dừng tối thiểu 15 min, sau đó tiếp tục mô phỏng cho xe chạy, TBGS phải xác lập lại thời gian lái xe liên tục mới cho lái xe đó.

2.3.3.3.2. Xác định cảnh báo quá thời gian lái xe liên tục theo thực nghiệm

Lắp các mẫu TBGS thử nghiệm lên xe, đảm bảo tất cả các thiết bị sẵn sàng hoạt động; đăng nhập lái xe; cho xe di chuyển. Tổi thiểu 5 min trước thời điểm 4 h lái xe liên tục, TBGS phải phát ra tín hiệu cảnh báo bằng âm thanh để lái xe nghe được; cho xe dừng, TBGS phải dừng cảnh báo; sau 10 min tiếp tục cho xe chạy. TBGS phải phát ra tín hiệu cảnh báo đồng thời phải ghi nhận một lần lái xe liên tục quá 4 h và truyền về máy chủ theo quy định. Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu và phần mềm quản lý để kiểm tra thông tin này.

Lặp lại thao tác trên, khi phát hiện cảnh báo thời gian lái xe liên tục; cho xe dừng tối thiểu 15 min, sau đó tiếp tục mô phỏng cho xe chạy, TBGS phải xác lập lại thời gian lái xe liên tục mới cho lái xe đó.

2.3.3.3.3. Thử nghiệm chức năng cảnh báo quá thời gian lái xe liên tục theo mô phỏng tín hiệu GPS/GNSS

Thực hiện thao tác đăng nhập lái xe; phát giá trị mô phỏng tín hiệu GPS/GNSS tương ứng với tốc độ cho phép đảm bảo rằng TBGS ở chế độ xe đang chạy. Tối thiểu 5 min trước thời điểm 4 h lái xe liên tục, TBGS phải phát ra tín hiệu cảnh báo bằng âm thanh với âm lượng không nhỏ hơn 65 dB(A) với tần suất từ 60 lần/phút đến 120 lần/phút (đo bằng phương tiện đo độ ồn ở khoảng cách 10 cm); cho xe dừng, TBGS phải dừng cảnh báo; sau 10 min tiếp tục mô phỏng cho xe chạy, TBGS phải phát ra tín hiệu cảnh báo đồng thời phải ghi nhận một lần lái xe liên tục quá 4 h và truyền về máy chủ theo quy định. Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu và phần mềm quản lý để kiểm tra thông tin này.

Lặp lại thao tác trên, khi phát hiện cảnh báo thời gian lái xe liên tục; cho xe dừng tối thiểu 15 min, sau đó tiếp tục mô phỏng cho xe chạy, TBGS phải xác lập lại thời gian lái xe liên tục mới cho lái xe đó.

2.3.3.3.4. Đánh giá sai số thời gian

So sánh thời gian lái xe liên tục được ghi nhận trên từng mẫu TBGS (tính theo thời điểm đăng nhập thành công, đăng xuất thành công của lái xe cho từng mẫu và kết thúc thử nghiệm tại cùng một thời điểm), đảm bảo sai lệch giữa các mẫu thử nghiệm không quá 1 min (trong 1 ngày thử nghiệm).

3.2.3.4. Chức năng ghi và lưu trữ dữ liệu trên TBGS

Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu TBGS phải cam kết bằng văn bản và có trách nhiệm chứng minh dung lượng bộ nhớ của TBGS; đảm bảo lưu trữ dữ liệu theo như công bố.

3.2.3.5. Chức năng truyền dữ liệu về máy chủ

Kết nối máy tính với mạng Internet, sử dụng các trình duyệt như Internet Explorer (IE), Firefox,... mở phần mềm quản lý, khai thác TBGS. Tiến hành kiểm tra chức năng truyền phát thông tin qua mạng Internet đối với TBGS như sau:

a) Phần giám sát trực tuyến

Phần mềm phải hiển thị được biển số đăng ký xe (biển số xe), họ tên lái xe và số giấy phép lái xe đang được lưu trữ trong TBGS. Thực hiện các bước thử nghiệm như sau:

- Tiến hành đăng nhập, đăng xuất lái xe trên TBGS, phần mềm phải hiển thị đúng tên lái xe, số giấy phép lái xe sau khi thay đổi;

- Phần mềm phải hiển thị được thông tin về thời gian cập nhật dữ liệu tọa độ GPS/GNSS, tốc độ của xe và quãng đường (số km) của xe đã chạy trong ngày;

- Phần mềm phải hiển thị được số lần, thời điểm, thời gian và tọa độ tương ứng dừng đỗ xe;

- Phần mềm phải vẽ lại được đoạn đường xe đã đi qua (hành trình xe);

- Phần mềm phải hiển thị được số lần xe chạy quá tốc độ giới hạn, ghi nhận thời điểm, thời gian, tọa độ khu vực xe chạy quá tốc độ giới hạn;

- Phần mềm phải hiển thị được thông tin về thời gian lái xe liên tục của từng lái xe;

- Đối với TBGNHANLX cần phải thử nghiệm thêm:

+ Phần mềm phải hiển thị được hình ảnh gửi về từ TBGNHANLX;

+ Phần mềm phải cho phép tải được ngẫu nhiên (trong 72 h gần nhất và phải trong thời gian xe hoạt động/mô phỏng xe hoạt động) một đoạn dữ liệu video tối thiểu 1 min về máy chủ, sau đó so sánh trùng khớp với việc truy xuất trực tiếp tại TBGNHANLX cùng khoảng thời gian truy xuất.

b) Phần quản lý

Truy cập, tìm kiếm được các thông tin quy định.

Xuất ra được bảng biểu các báo cáo theo quy định tại Phụ lục B của Quy chuẩn này.

Kiểm tra việc lưu trữ dữ liệu trên máy chủ bằng chức năng tìm kiếm, đảm bảo phần mềm quản lý phải lưu trữ dữ liệu hành trình từng xe (từng mẫu TBGS thử nghiệm).

c) Trường hợp mất kết nối với máy chủ

Ngắt kết nối TBGS với máy chủ (mô phỏng gián đoạn đường truyền dữ liệu về máy chủ), đèn hoặc màn hình báo trạng thái kết nối với máy chủ thông báo đúng trạng thái hoạt động, đảm bảo TBGS vẫn ghi, lưu trữ các thông tin hành trình, hình ảnh vào bộ nhớ trong ít nhất 30 min. Thực hiện kết nối đường truyền dữ liệu với máy chủ trở lại (quan sát đèn hoặc màn hình báo trạng thái), dữ liệu ghi nhận được trong khoảng thời gian gián đoạn đường truyền này phải được truyền đầy đủ về máy chủ (kiểm tra bằng phần mềm quản lý).

2.3.6. Chức năng cài đặt tham số

Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu TBGS cài đặt các tham số sau đây theo yêu cầu của tổ chức thử nghiệm:

- Biển số đăng ký xe (biển số);

- Hệ số xung/km (đối với thiết bị đo tốc độ theo phương pháp xung);

- Thời gian được tính là một lần dừng, đỗ xe (5 min hoặc 15 min);

- Phương pháp đo tốc độ;

- Tốc độ giới hạn;

- Ngày lắp đặt, sửa đổi TBGS.

TBGS phải đảm bảo thực hiện được đúng chức năng này.

2.3.7. Chức năng trích xuất dữ liệu tại TBGS

Kết nối máy tính/smartphone/máy tính bảng với TBGS qua cổng COM bằng phần mềm phân tích dữ liệu; thực hiện thao tác để lấy dữ liệu một ngày bất kỳ (trong thời gian thực hiện thử nghiệm mẫu chứng nhận hợp quy). Phần mềm phân tích dữ liệu phải tải được các dữ liệu vào máy tính/smartphone/máy tính bảng, phân tích ra được các mẫu biểu báo cáo tóm tắt hành trình trong ngày với các thông số:

- Biển số xe;

- Tên lái xe và số GPLX;

- Thời gian, tọa độ khởi hành đầu ngày;

- Thời gian, tọa độ kết thúc cuối ngày;

- Số lần quá tốc độ giới hạn trong ngày;

- Số lần và tọa độ dừng, đỗ xe trong ngày;

- Thời gian lái xe liên tục của từng lái xe trong ngày;

- Chi tiết hành trình xe, đảm bảo được ghi nhận không quá 30 giây trên một lần khi xe hoạt động và không quá 15 phút trên một lần khi xe dừng;

- Tốc độ từng giây trong hành trình.

Tất cả dữ liệu được tải lên liên quan đến cấu hình thiết bị, thông tin mặc định ban đầu khi kiểm tra, đối chiếu phải đảm bảo chính xác như cài đặt.

Dữ liệu hành trình phải đảm bảo chính xác như thực nghiệm hoặc mô phỏng.

Thông tin về lái xe: họ và tên, giấy phép lái xe phải đúng như dữ liệu ghi trên thẻ dùng để đăng nhập lái xe và phù hợp với các lần đăng nhập, đăng xuất.

Dữ liệu truy xuất thông qua phần mềm phân tích dữ liệu phải xuất ra được file log tọa độ GPS theo định dạng KML để vẽ (xem) lại hành trình. File hành trình xe phải thể hiện được đoạn đường xe đã đi qua và các vị trí dừng, đỗ, vị trí xe quá tốc độ giới hạn, vị trí thời gian lái xe liên tục quá 04 giờ.

2.3.8. Xác định thời gian, thời điểm, vị trí dừng đỗ xe

Việc xác định thời gian, thời điểm, vị trí dừng đỗ xe tiến hành theo một trong hai cách sau:

2.3.8.1. Xác định độ chính xác thời gian dừng đỗ xe theo mô phỏng

Đưa tín hiệu chuẩn giả định trạng thái xe chạy vào đầu vào TBGS.

Đảm bảo rằng chức năng xác nhận vị trí, tọa độ xe của TBGS đang hoạt động.

Ngắt tín hiệu chuẩn giả định xe chạy.

Lặp lại thao tác này 03 lần.

Khoảng thời gian mỗi lần dừng đỗ được xác định từ khi ngắt tín hiệu chuẩn giả định đến khi cấp lại tín hiệu giả định chuẩn để tiếp tục giả lập xe chạy.

TBGS phải ghi nhận lại được và truyền về máy chủ thời điểm, khoảng thời gian, vị trí của 03 lần dừng đỗ xe.

Phần mềm phải hiển thị được trạng thái hoạt động tương ứng và xác nhận được số lần dừng đỗ xe (03 lần) và ghi nhận được thời điểm, khoảng thời gian, tọa độ dừng xe. Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu và phần mềm quản lý để kiểm tra những thông tin này.

2.3.8.2. Xác định độ chính xác thời gian dừng đỗ xe theo thực nghiệm

Lắp các TBGS thử nghiệm lên xe, đảm bảo tất cả các thiết bị sẵn sàng hoạt động; cho xe di chuyển tối thiểu 01 km, sau đó dừng lại ít nhất 05 phút. Phần mềm phải hiển thị trạng thái xe dừng. Sau đó cho xe di chuyển tiếp 01 km rồi dừng lại. Các mẫu TBGS phải xác nhận được 02 lần dừng xe và ghi nhận được thời điểm, khoảng thời gian, tọa độ dừng xe, đồng thời phải truyền về máy chủ những thông tin này. Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu và phần mềm quản lý để kiểm tra những thông tin này.

2.4. Nguồn điện sử dụng (cung cấp cho TBGS)

Cấp nguồn 12 V, 24 V, 36 V một chiều tương ứng cho TBGS, đảm bảo TBGS hoạt động bình thường khi được cấp nguồn.

Thay đổi nguồn điện áp từ - 32 % đến 20 % giá trị danh định cấp cho TBGS, sau đó đưa về giá trị điện áp danh định và cấp cho TBGS, đảm bảo rằng TBGS vẫn hoạt động bình thường.

Kiểm tra khả năng chịu điện áp ngược cực của TBGNHANLX theo Bảng 1 trong thời gian 1 min, cơ cấu tự động ngắt nguồn điện phải tự ngắt nguồn điện và sau đó TBGS phải làm việc bình thường (các chức năng tự động kiểm tra, ghi, lưu giữ và truyền phát dữ liệu đều phải hoạt động bình thường sau khi thử).

2.5. Khả năng chịu các điều kiện làm việc bình thường

2.5.1. Thử nghiệm độ bền cơ

TBGS hoàn chỉnh phải có đủ độ bền cơ, phải có kết cấu sao cho chịu được tác động có thể xảy ra trong quá trình sử dụng bình thường. Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm dưới đây.

a) Thử nghiệm rơi (tham khảo điểm 12.1.1 của TCVN 6385:2009 (IEC 60065:2005))

Đặt TBGS trên một giá gỗ nằm ngang và cho rơi 50 lần từ độ cao 5 cm xuống mặt bàn bằng gỗ.

b) Thử nghiệm rung (tham khảo điểm 12.1.2 của TCVN 6385:2009 (IEC 60065:2005))

Đặt TBGS lên bàn rung và thử nghiệm rung theo phương thẳng đứng.

Thời gian rung: 30 min;

Biên độ rung: 0,42 mm - 0,8 mm;

Tần số rung: 10 Hz - 55 Hz;

Tốc độ quét: khoảng 1 octa trong 1 min.

c) Thử nghiệm va đập (tham khảo 12.1.3 của TCVN 6385:2009 (IEC 60065:2005))

TBGS phải chịu 3 va đập trên mỗi điểm xung yếu của TBGS với năng lượng va đập bằng 0,5 J ± 0,05 J sử dụng búa lò xo như mô tả trong Hình E.1 của TCVN 7699-2-75:2011 (IEC 60068-2-75:1997).

Sau các thử nghiệm này, TBGS không bị nứt vỡ, hư hỏng và phải hoạt động bình thường theo yêu cầu của tiêu chuẩn này. Các giắc nối và/hoặc đấu nối của TBGS không được lỏng ra đến mức ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của TBGS.

2.5.2. Thử nghiệm khả năng chịu nhiệt (tham khảo điểm 7.6.2 của TCN 68-239:2006)

Đặt TBGS trong tủ thử có nhiệt độ và độ ẩm môi trường, sau đó nâng nhiệt độ lên và duy trì tại 70 °C ± 3 °C trong khoảng thời gian tối thiểu là 10 h. Sau khoảng thời gian này, bật thiết bị khống chế nhiệt và giảm nhiệt độ trong tủ thử xuống còn đến 55 °C ± 3 °C. Việc giảm nhiệt độ tủ thử được hoàn thành trong thời gian không nhỏ hơn 30 min. TBGNHANLX được cấp nguồn ở chế độ làm việc trong thời gian 2 h ở 55 °C ± 3 °C.

Khi kết thúc thử khả năng chịu nhiệt, đặt TBGS trong tủ thử, đưa nhiệt độ tủ thử về nhiệt độ phòng trong khoảng thời gian tối thiểu là 1 h. Sau đó để TBGS ở nhiệt độ và độ ẩm môi trường trong khoảng thời gian tối thiểu là 3 h trước khi tiến hành các thử nghiệm tiếp theo.

2.5.3. Thử nghiệm khả năng chịu ẩm (tham khảo điểm 7.6.3 của TCN 68-239:2006)

Đặt TBGS trong tủ thử có nhiệt độ và độ ẩm môi trường trong thời gian 3 h ± 0,5 h, nâng nhiệt độ trong tủ lên đến 40 °C ± 3 °C và độ ẩm tương đối lên đến 93 % ± 2 % sao cho tránh ngưng tụ hơi nước.

Duy trì điều kiện trên trong khoảng thời gian 10 h đến 16 h. Sau khoảng thời gian này có thể bật mọi thiết bị điều khiển nhiệt độ kèm theo TBGS (nếu có).

Duy trì nhiệt độ và độ ẩm tương đối của tủ thử ở 40 °C ± 3 °C và 93 % ± 2 % trong thời gian 2,5 h và TBGS được cấp nguồn ở chế độ làm việc.

Kết thúc việc thử nghiệm vẫn đặt TBGS trong tủ thử, đưa nhiệt độ của tủ thử về nhiệt độ môi trường trong khoảng thời gian tối thiểu 1 h. Sau đó, để TBGS tại nhiệt độ và độ ẩm môi trường trong khoảng thời gian tối thiểu 3 h hoặc cho đến khi hơi nước bay đi hết trước khi tiến hành các thử nghiệm tiếp theo.

2.5.4. Thử nghiệm khả năng chịu lạnh (tham khảo điểm 7.6.4 của TCN 68-239:2006)

Đặt TBGS trong tủ thử có nhiệt độ và độ ẩm môi trường, sau đó giảm nhiệt độ buồng và duy trì tại -10 °C ± 3 °C trong khoảng thời gian tối thiểu 10 h.

Sau khoảng thời gian thử nhiệt này nâng nhiệt độ tủ lên - 5 °C ± 3 °C trong thời gian 1,5 h. Trong 30 min cuối tiến hành kiểm tra các chức năng hoạt động của TBGS.

Sau khi kết thúc thử nghiệm vẫn đặt TBGS trong tủ thử, đưa nhiệt độ của tủ thử về nhiệt độ môi trường trong thời gian tối thiểu 1 h. Sau đó để TBGS tại nhiệt độ và độ ẩm môi trường trong thời gian tối thiểu 3 h, sau đó tiến hành các thử nghiệm tiếp theo.

Trong suốt quá trình thử nghiệm, TBGS được cấp nguồn ở chế độ làm việc.

Sau các thử nghiệm trong 2.5.2, 2.5.3 và 2.5.4, TBGS phải hoạt động bình thường theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

 

IV. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ

1. Công bố hợp quy

1.1. Các sản phẩm TBGS khi lưu thông trên thị trường phải được chứng nhận hợp quy, mang dấu hợp quy (CR) theo quy định tại Quy chuẩn này và chịu sự kiểm tra trên thị trường của cơ quan quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

1.2. Phương thức, trình tự, thủ tục công bố hợp quy được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN) và Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (Thông tư số 02/2017/TTBKHCN) và các quy định của pháp luật.

 2. Yêu cầu về sự phù hợp đối với sản phẩm công nghệ thông tin

TBGS phải được chứng nhận hợp quy đối với thiết bị thông tin đầu cuối GSM theo định của Bộ Thông tin và Truyền thông trước khi được chứng nhận phù hợp Quy chuẩn này.

3. Yêu cầu về ghi nhãn hàng hóa

Nhãn hàng hóa phải được dán, gắn, in hoặc đúc trực tiếp lên sản phẩm và bao bì thương phẩm ở vị trí dễ quan sát. Nhãn hàng hóa phải thể hiện các thông tin tối thiểu sau:

- Tên và số sê-ri hàng hóa;

- Tên và số điện thoại đơn vị sản xuất, nhập khẩu chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa;

- Tháng, năm sản xuất;

- Điện áp sử dụng;

- Xuất xứ hàng hóa.

Dấu hợp quy theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Quy chuẩn này được sử dụng để in trên bao bì, trong tài liệu kỹ thuật đi kèm và phải được gắn trên sản phẩm TBGSHT ở vị trí dễ quan sát. Dấu hợp quy phải được thiết kế, thể hiện cùng một màu, dễ nhận biết, không dễ tẩy xóa và không thể bóc ra gắn lại.

4. Kiểm tra đối với các TBGS

Việc kiểm tra chất lượng đối với các TBGS phải được thực hiện theo các quy định của pháp luật.

 

V. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

1. Trách nhiệm của đơn vị sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu TBGS

Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực để duy trì chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp, lắp đặt TBGS cho khách hàng theo đúng quy định liên quan của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, cụ thể:

- Thực hiện chứng nhận hợp quy đối với kiểu loại sản phẩm TBGS theo quy định;

- Cung cấp dịch vụ, bảo hành sản phẩm, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm và đảm bảo việc vận hành, bảo trì TBGS lắp trên xe ô tô trong thời hạn bảo hành sản phẩm;

- Trang thiết bị, phương tiện đo lường dùng trong sản xuất, kiểm soát chất lượng TBGS phải được hiệu chuẩn định kỳ theo quy định về đo lường, hiệu chuẩn thiết bị đo;

- Đơn vị sản xuất, lắp ráp phải ban hành quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng sản phẩm, đảm bảo phù hợp với từng công đoạn gia công, lắp ráp thực tế;

- Đơn vị sản xuất, lắp ráp phải lưu trữ hồ sơ về nguồn gốc nhập khẩu hoặc mua trong nước các linh kiện chính của TBGS (chíp vi xử lý, module GPS, module GSM, bộ nhớ dữ liệu);

- Đơn vị nhập khẩu phải lưu trữ hồ sơ khai báo hải quan về nguồn gốc của TBGSHT nhập khẩu; hợp đồng, địa chỉ của đơn vị sản xuất, lắp ráp TBGS ở nước ngoài đối với từng lô TBGS nhập khẩu;

- Đơn vị sản xuất, lắp ráp phải có ít nhất 01 nhân sự cho từng vị trí công việc liên quan (hoặc hợp đồng gia công các bộ phận) như: thiết kế phần cứng, phần mềm, dịch vụ bảo hành, dịch vụ chăm sóc khách hàng (hợp đồng lao động, chứng chỉ, bằng cấp đào tạo phù hợp với vị trí công việc);

- Đảm bảo các điều kiện về truyền dẫn dữ liệu từ máy chủ kết nối TBGS về Cục Cảnh sát giao thông theo quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu từ TBGS;

- Báo cáo Cục Cảnh sát giao thông bằng văn bản trước mỗi lần cập nhật, thay đổi Firmware của thiết bị. File Firmware ghi trên đĩa CD hoặc USB được đơn vị sản xuất, nhập khẩu TBGS niêm phong và gửi kèm theo văn bản báo cáo;

- Tuân thủ quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Trách nhiệm của chủ phương tiện kinh doanh vận tải

- Chỉ được lắp đặt trên phương tiện kinh doanh vận tải các sản phẩm TBGS có kiểu loại đã được chứng nhận hợp quy, có gắn dấu hợp quy và nhãn hàng hóa theo quy định tại Quy chuẩn này.

- Lắp đặt TBGS trên xe ô tô theo đúng quy định tại điểm 6 phần II của Quy chuẩn này.

- Chịu trách nhiệm đảm bảo duy trì hoạt động của TBGS trong suốt quá trình khai thác, vận hành các phương tiện vận tải do mình quản lý, sử dụng theo quy định.

- Cập nhật, bổ sung các tính năng kỹ thuật theo yêu cầu quy định tại Quy chuẩn này đối với các TBGS đã được lắp đặt trên phương tiện kinh doanh vận tải theo quy định.

 

VI. ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN TIẾP

1. Giấy chứng nhận hợp quy đã cấp cho kiểu loại/lô TBGS sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu theo QCVN 31: 2014/BGTVT vẫn còn giá trị đến hết thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận. Sau thời điểm có hiệu lực của Quy chuẩn này, đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu phải cập nhật, bổ sung tính năng cho TBGS có kiểu loại đã được cấp Giấy chứng nhận nêu trên phù hợp quy định tại Quy chuẩn này trước khi lắp đặt TBGS lên phương tiện kinh doanh vận tải.

2. Đối với TBGS phù hợp QCVN 31: 2014/BGTVT đã lắp đặt trên phương tiện kinh doanh vận tải trước ngày   tháng    năm 2025, chủ phương tiện phải thực hiện cập nhật, bổ sung các tính năng kỹ thuật theo quy định tại Quy chuẩn này chậm nhất trước ngày     tháng 12 năm 2027.

 

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Cục Cảnh sát giao thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn triển khai và tổ chức việc thực hiện Quy chuẩn này. 

2. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm kiến nghị Bộ Công an sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này.

4. Trong trường hợp các tiêu chuẩn và quy định pháp luật được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản mới.

 

PHỤ LỤC A

CẤU TRÚC KHUNG TRUYỀN DỮ LIỆU TỪ TBGS VỀ MÁY TÍNH THÔNG QUA PHẦN MỀM PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

 

A.1.  Phương thức giao tiếp

Máy tính có khả năng kết nối với TBGNHANLX có sử dụng phương thức giao tiếp RS 232 (DB9-Male, DTE), tốc độ truyền dữ liệu 115.200 bps, 08 bit, non parity, 01 stop để giao tiếp với máy tính. Nhà cung cấp cung cấp công cụ kết nối (bộ chuyển đổi, dây kết nối) cho đơn vị thử nghiệm phục vụ quá trình thử nghiệm và cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu.

A.2. Cấu trúc truyền dữ liệu từ máy tính xuống TBGS

Khi muốn nhận dữ liệu từ TBGS lên máy tính, phần mềm phân tích dữ liệu gửi lệnh qua cổng COM xuống TBGS theo cú pháp sau:

READxxddMMyy#

Trong đó:

- READ là mã lệnh đọc;

- xx là mã loại dữ liệu quy định tại mục A.3 của Phụ lục này;

- dd là ngày, MM là tháng, yy là hai số cuối của năm, # là ký tự kết thúc lệnh.

Chú ý:

- Mỗi loại thông tin loại dữ liệu, ngày, tháng, năm gồm 2 ký tự.

Ví dụ: cần đọc thông tin về số lần và thời gian dừng đỗ xe ngày 10/09/2013, máy tính gửi lệnh: READ03100913#

A.3. Cấu trúc khung truyền dữ liệu từ TBGS lên máy tính

Tất cả các bản tin truyền về máy tính theo khung dạng như sau:

$GSHT, loại dữ liệu, độ dài dữ liệu, <nội dung dữ liệu>, checksum#

Trong đó:

- Các trường dữ liệu được ngăn cách với nhau bằng dấu “,”

- $GSHT: là khởi đầu bản tin;

- Loại dữ liệu: quy định tại mục A.3 của Phụ lục này;

- Độ dài dữ liệu: là độ dài của nội dung dữ liệu (đoạn dữ liệu nằm trong dấu <>).

Chi tiết của từng loại dữ liệu được mô tả: Checksum - mã kiểm tra tính từ đầu bản tin đến trước phần nội dung checksum.

Quy tắc tính checksum như sau:

+ Là phép lấy tổng số học của toàn bộ các ký tự (ký tự được chuyển sang kiểu byte) từ đầu bản tin đến trước phần checksum được lấy phần byte thấp nhất;

+ Checksum = SUM($GSHT, loại dữ liệu, độ dài dữ liệu,<nội dung dữ liệu>,) & 255.

Ví dụ: đối với bản tin:

$GSHT,2,xxx,<Nguyen Van A,AN234343,00:01:29,105.34344,21.34343,04:02:13,105.3464433,21.32343>, xxx#

Thì checksum:

xxx = SUM($GSHT,2,080,<Nguyen Van A,AN234343,00:01:29,105.34344,21.34343,04:02:13,105.3464433,21.32343>,)&255 = 181.

xxx = SUM($GSHT,2,80,<Nguyen Van A,AN234343,00:01:29,105.34344,21.34343,04:02:13,105.3464433,21.32343>,)&255 = 133.

Chú ý: bản tin kết thúc dữ liệu là bản tin có loại dữ liệu đang truyền và độ dài dữ liệu = 0.

A.4. Mã dữ liệu của từng loại dữ liệu

Bảng A.1. Mã loại dữ liệu

STT

Loại dữ liệu

Mã loại dữ liệu

1

Truyền toàn bộ số liệu

00

2

Dữ liệu cơ bản

01

3

Thời gian làm việc của lái xe

02

4

Số lần và thời gian dừng, đỗ xe

03

5

Hành trình xe chạy

04

6

Tốc độ từng giây của xe

05

A.5. Nội dung của từng loại dữ liệu

A.5.1. Thông tin cơ bản của thiết bị: (Loại dữ liệu 1)

Nội dung: gồm thông tin cơ bản của TBGS, giá trị tương ứng theo Bảng A.2.

Bảng A.2. Loại dữ liệu thông tin cơ bản của thiết bị

Loại thông tin

Giá trị

Trả về

1

Đơn vị cung cấp thiết bị

Tên đơn vị cung cấp TBGS

2

Kiểu loại TBGS

Tên kiểu loại TBGS

3

Số seri của TBGS

Tên số seri của TBGS

4

Thông tin biển số xe

Tên biển kiểm số xe

5

Phương pháp đo tốc độ

0: đo bằng xung

1: đo bằng GPS

2: phương pháp khác

6

Cấu hình xung / km

Giá trị cấu hình xung / km

7

Cấu hình tốc độ giới hạn

Giá trị tốc độ, đơn vị km/h

8

Ngày lắp đặt / sửa đổi thiết bị gần nhất

Thời gian: yyyy/MM/dd

9

Ngày cập nhật phần mềm thiết bị gần nhất

Thời gian: yyyy/MM/dd

10

Tình trạng GSM

0: không có sóng GSM

1: có sóng GSM

2: có sóng GSM, không kết nối được với máy chủ.

3: có sóng GSM, kết nối được với máy chủ.

4: lỗi khác

11

Tình trạng GPS/GNSS

0: không có sóng GPS/GNSS

1: có sóng GPS/GNSS

2: lỗi khác

12

Tình trạng bộ nhớ

0: có lỗi

1: bình thường

13

Dung lượng bộ nhớ

Tính bằng byte

14

Thông tin lái xe hiện tại

Tên lái xe, giấy phép lái xe

15

Thời gian lái xe liên tục

Thời gian lái xe liên tục của lái xe hiện tại (phút)

16

Thông tin về GPS

Kinh độ, vĩ độ

17

Tốc độ

Tính bằng km/h

18

Thời gian của thiết bị

Thời gian đồng hồ thời gian thực trong thiết bị: yyyy/MM/dd hh:mm:ss

19

Cấu hình thời gian được tính là một lần dừng, đỗ

Giá trị cấu hình thời gian dừng đỗ (5 min hoặc 15 min)

Ví dụ: $GSHT, 1, xxx,<4,29N1234>,xxx#

Chú ý: Các loại thông tin từ 1 đến 9 và 19 là thông tin lưu trong TBGS, các loại thông tin từ 10 đến 18 được lấy trực tiếp từ dữ liệu của TBGS ngay tại thời điểm TBGS nhận lệnh, không phụ thuộc vào các tham số ngày tháng năm trong lệnh đọc.

A.5.2. Thông tin thời gian làm việc của lái xe: (Loại dữ liệu 2)

Nội dung: Tên lái xe, giấy phép lái xe, thời gian bắt đầu, tọa độ bắt đầu, thời gian kết thúc, tọa độ kết thúc (thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc được gửi dạng hh:MM:ss, kiểu giờ 24 h).

Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc là khoảng thời gian lái xe liên tục của lái xe mà không có khoảng thời gian dừng hoặc đỗ xe tối thiểu 15 phút.

Ví dụ: $GSHT,2,xxx,<Nguyen Van A,AN234343,00:01:29,105.34344,21.34343,

04:02:13,105.3464433,21.32343>, xxx#

Trong trường hợp lái xe qua ngày, TBGSHT sinh ra 2 bản tin thông tin lái xe. Bản tin thứ nhất có thời gian kết thúc là 23:59:59 và bản tin thứ hai có thời gian bắt đầu là 00:00:00.

A.5.3. Thông tin về số lần và thời gian dừng, đỗ xe: (Loại dữ liệu 3)

Nội dung: thời điểm, kinh độ, vĩ độ, thời gian dừng (phút).

Ví dụ: $GSHT,3,xxx,<03:04:01,105.243434,21.43434,25>,xxx#

A.5.4. Thông tin về hành trình xe chạy: (Loại dữ liệu 4)

Nội dung: thời điểm, kinh độ, vĩ độ, tốc độ đo theo GPS, tốc độ đo theo xung chuẩn.

Ví dụ: $GSHT,4,xxx,<14:05:00,105.23232,21.34343,70,72>,xxx#

A.5.5. Thông tin về tốc độ từng giây của xe: (Loại dữ liệu 5)

Nội dung: thời điểm, tốc độ từng giây trong 30 giây, trong đó, tốc độ mỗi giây được ngăn cách bởi dấu phẩy.

Ví dụ: $GSHT,5,xxx,<14:01:00, tốc độ giây thứ 1, tốc độ giây thứ 2...tốc độ giây thứ 30>,xxx#

Từ dữ liệu tốc độ từng giây, phần mềm phân tích tính toán ra số lần quá tốc độ.

 

 

PHỤ LỤC B

Biểu mẫu báo cáo thống kê dữ liệu TBGS trên máy chủ

B.1. Hành trình xe chạy.

Từ...giờ...phút ngày...tháng...năm...đến ...giờ... phút ngày... tháng ... năm..

Đơn vị kinh doanh vận tải ………………..

Biển số xe ………………………………

TT

Thời điểm (giờ, phút, giây, ngày, tháng, năm)

Tọa độ

Địa điểm

Ghi chú

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

B.2. Tốc độ vận hành của xe

B.2.1. Tốc độ của xe

Từ...giờ...phút ngày...tháng...năm...đến ...giờ... phút ngày... tháng ... năm..

Đơn vị kinh doanh vận tải ………………

Biển số xe ……………………………….

TT

Thời điểm (giờ, phút, giây, ngày tháng, năm)

Các tốc độ (km/h)

Ghi chú

1

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

Lưu ý: Các tốc độ cách nhau bởi dấu “,”.

B.2.2. Quá tốc độ giới hạn

Từ...giờ...phút ngày...tháng...năm...đến ...giờ... phút ngày... tháng ... năm…
Đơn vị kinh doanh vận tải ………………

Chọn “Tất cả” hoặc chọn “Từng biển số xe”

TT

Biển số xe

Họ tên lái xe

Số Giấy phép lái xe

Loại hình hoạt động

Thời điểm (giờ, phút, ngày, tháng, năm)

Tốc độ trung bình khi quá tốc độ giới hạn (km/h)

Tốc độ giới hạn (km/h)

Tọa độ quá tốc độ giới hạn

Địa điểm quá tốc độ giới hạn

Ghi chú

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

B.3. Thời gian lái xe liên tục

Từ ngày …… tháng ….. năm .... đến ngày ……... tháng …… năm ……

Đơn vị kinh doanh vận tải ………………..

Chọn “Lái xe liên tục quá 04 h” hoặc chọn “Tất cả”

TT

Biển số xe

Họ tên lái xe

Số Giấy phép lái xe

Loại hình hoạt động

Thời điểm bắt đầu

Thời điểm kết thúc

Thời gian lái xe (phút)

Ghi chú

Thời điểm (giờ, phút, ngày, tháng, năm)

Tọa độ

Địa điểm

Thời điểm (giờ, phút, ngày, tháng, năm)

Tọa độ

Địa điểm

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

B.4. Dừng đỗ

Từ ngày …….. tháng …….. năm .... đến ngày ….. tháng …… năm ....

Đơn vị kinh doanh vận tải ………………

Chọn “Tất cả” hoặc chọn “Từng biển số xe”

TT

Biển số xe

Họ tên lái xe

Số Giấy phép lái xe

Loại hình hoạt động

Thời điểm dừng đỗ (giờ, phút, ngày, tháng, năm)

Thời gian dừng đỗ (phút)

Tọa độ dừng đỗ

Địa điểm dừng đỗ

Ghi chú

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng

 

B.5. Báo cáo tổng hợp

B.5.1. Báo cáo tổng hợp theo xe

Từ ngày ……. tháng ……. năm .... đến ngày …… tháng …… năm ……

Đơn vị kinh doanh vận tải ……………

Chọn “Tất cả” hoặc chọn “Từng biển số xe”

TT

Biển số xe

Loại hình hoạt động

Tổng km

Tỷ lệ km quá hạn/tổng tốc độ giới km (%)

Tổng số lần quá tốc độ giới hạn (lần)

Tổng số lần dừng đỗ

Ghi chú

Tỷ lệ quá tốc độ từ 5 km/h đến dưới 10 km/h

Tỷ lệ quá tốc độ từ 10 km/h đến dưới 20 km/h

Tỷ lệ quá tốc độ từ 20 km/h đến 35 km/h

Tỷ lệ quá tốc độ trên 35 km/h

Số lần quá tốc độ từ 5 km/h đến dưới 10 km/h

Số lần quá tốc độ từ 10 km/h đến dưới 20 km/h

Số lần quá tốc độ từ 20 km/h đến 35 km/h

Số lần quá tốc độ trên 35 km/h

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

B.5.2. Báo cáo tổng hợp theo lái xe

Từ ngày ….. tháng ….. năm .... đến ngày ….. tháng ….. năm …..

Đơn vị kinh doanh vận tải ……………

Chọn “Tất cả” hoặc chọn “Từng lái xe”

TT

Họ tên lái xe

Số Giấy phép lái xe

Tổng km

Tỷ lệ km quá tốc độ giới hạn /tổng km (%)

Tổng số lần quá tốc độ giới hạn (lần)

Tổng số lần lái xe liên tục quá 04 giờ

Ghi chú

Tỷ lệ quá tốc độ từ 5 km/h đến dưới 10 km/h

Tỷ lệ quá tốc độ từ 10 km/h đến dưới 20 km/h

Tỷ lệ quá tốc độ từ 20 km/h đến 35 km/h

Tỷ lệ quá tốc độ trên 35 km/h

Số lần quá tốc độ từ 5 km/h đến dưới 10 km/h

Số lần quá tốc độ từ 10 km/h đến dưới 20 km/h

Số lần quá tốc độ từ 20 km/h đến 35 km/h

Số lần quá tốc độ trên 35 km/h

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Lưu ý:

 Đơn vị tốc độ: km/h;

 Các cột đơn vị là phút: nếu  60 phút thì hiển thị định dạng hh:mm;

 Tọa độ: kinh độ, vĩ độ và được cách bởi dấu phẩy;

 Các biểu mẫu được trích xuất theo định dạng Microsott Excel (.xls hoặc .xlsx).

 

 

PHỤ LỤC C

YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI ĐẦU ĐỌC VÀ THẺ NHẬN DẠNG LÁI XE

 

C.1. Đầu đọc thẻ lái xe

+ Sử dụng công nghệ RFID;

+ Tần số hoạt động 13,56 MHz;

+ Tuân thủ chuẩn ISO/IEC 15693.

C.2. Thẻ nhận dạng lái xe

Dung lượng bộ nhớ tối thiểu của thẻ: 64 byte.

Dữ liệu ghi theo định dạng ASCII.

Dữ liệu trên thẻ quy định như sau:

+ 16 byte đầu tiên: 15 byte đầu ghi số giấy phép lái xe, byte thứ 16 ghi mã kiểm tra;

+ 44 byte tiếp theo: các byte đầu ghi tên lái xe, các byte không có dữ liệu thì ghi số 0, byte thứ 44 ghi mã kiểm tra;

+ Các byte còn lại ghi theo quy định của đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu TBGS;

Quy định cách tính mã kiểm tra: tổng giá trị các byte dữ liệu cần kiểm tra và 255 lấy byte thấp;

Thẻ nhận dạng lái xe phải tương thích với các loại đầu đọc thẻ đáp ứng yêu cầu quy định tại mục C.1 của Phụ lục này.

Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu TBGS tự bảo mật việc ghi, xóa dữ liệu trên thẻ.

 

Ghi chú

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi