Điều kiện, thủ tục đăng ký biển số tạm thời xe máy?

Nhiều người đi trên đường có nhìn thấy một số phương tiện gắn biển số tạm thời. Vậy biển số tạm thời xe máy là gì? Khi nào được phép đăng ký biển số tạm thời?

Các quy định pháp luật hiện hành không có đề cập đến khái niệm biển số tạm thời. Tuy nhiên, có thể hiểu biển số tạm thời là biển số được cơ quan có thẩm quyền cấp cho các phương tiện được đăng ký xe tạm thời.

Hay có thể hiểu rằng, biển số xe tạm thời là biển số được cấp cho xe máy chưa được cấp biển số xe chính thức, thường là những chiếc xe mới được mua từ cửa hàng mà chưa được cấp biển số xe và phải chạy từ cửa hàng về nơi cư trú.

Như vậy, biển số tạm thời xe máy là biển số được cấp khi chủ phương tiện thực hiện việc đăng ký xe máy tạm thời.

biển số tạm thời xe máy
Biển số tạm thời xe máy (Ảnh minh họa)

Căn cứ Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định về các trường hợp được đăng ký xe tạm thời như sau:

“ Trường hợp đăng ký xe tạm thời

1. Xe xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, lưu hành từ nhà máy đến kho cảng hoặc từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.

2. Xe ô tô làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu.

3. Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (xe không tham gia giao thông đường bộ).

4. Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép, kể cả xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham gia dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch; trừ trường hợp xe không phải cấp biển số tạm thời theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

5. Xe tạm nhập, tái xuất hoặc xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.

6. Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước tổ chức.”

Như vậy, đối với xe máy chủ phương tiện được phép đăng ký biển số tạm thời trong các trường hợp sau:

- Trường hợp 1: Xe máy xuất/nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, lưu hành từ nhà máy đến kho cảng hoặc là từ kho cảng, nhà máy hoặc đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc đến kho lưu trữ khác, đại lý xe.

- Trường hợp 2: Xe máy đã được đăng ký ở nước ngoài và được cơ quan thẩm quyền cho phép, vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn cho mục đích để tham gia dự hội chợ, hội nghị, triển lãm, thể dục thể thao, du lịch.

Lưu ý: Trường hợp xe máy không phải cấp biển số tạm thời theo quy định của Điều ước quốc tế mà nước ta là thành viên thì không thực hiện cấp biển số xe tạm thời..

- Trường hợp 3: Xe máy được tạm nhập - tái xuất hoặc xe máy được sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam được chạy thử nghiệm trên đường phố giao thông công cộng.

- Trường hợp 4 : Xe máy phục vụ cho hội nghị do Đảng, Nhà nước tổ chức.

Ngoài ra, còn có 2 trường hợp chỉ áp dụng với xe ô tô: Xe ô tô làm thủ tục thu hồi để tái xuất và xe ô tô không tham gia giao thông.

*Trường hợp 1: Thực hiện đăng ký xe tạm thời toàn trình trên dịch vụ công trực tuyến

  • Đối tượng: Xe xuất/nhập khẩu hoặc xe được sản xuất lắp ráp, lưu hành từ nhà máy đến kho cảng hoặc di chuyển từ kho cảng, nhà máy hoặc đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc đến những đại lý, kho lưu trữ khác (khoản 1 Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA)

  • Hồ sơ: Giấy khai đăng ký xe; Giấy tờ của chủ xe; Dữ liệu điện tử/bản sao chứng từ nguồn gốc xe theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA hoặc phiếu xuất kho của xe hoặc bản sao hóa đơn.

  • Thủ tục:

  • Bước 1: Chủ phương tiện thực hiện việc kê khai giấy khai đăng ký xe đồng thời gửi đính kèm bản chụp hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho tại cổng dịch vụ công;

  •  Bước 2: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ đăng ký là đầy đủ và hợp lệ thì cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí

  • Bước 3: Chủ xe nhận kết quả xác thực và in giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có trên cổng dịch vụ công.

*Trường hợp 2: Thực hiện đăng ký xe một phần trên dịch vụ công trực tuyến

  • Đối tượng: Các trường hợp đăng ký xe tạm thời không thuộc trường hợp 1

  • Hồ sơ: Giấy khai đăng ký xe; Giấy tờ của chủ xe và giấy tờ của xe tùy theo từng trường hợp theo quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 3 Điều 20 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:

  • Thủ tục:

  •  Bước 1: Chủ phương tiện kê khai giấy khai đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; 

Đồng thời cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp giấy tờ đăng ký xe tạm thời theo quy định tại Điều 20 Thông tư 24/2023/TT-BCA;

Trong trường hợp không thể thực hiện được trên cổng dịch công thì chủ xe được phép kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe tại nơi thuận tiện cho mình;

  • Bước 2: Sau khi tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe tiến hành thu lệ phí 
  • ​ Bước 3: Cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời.
biển số tạm thời xe máy
Biển số tạm có được phép lưu thông? (Ảnh minh họa)
 

Căn cứ quy định Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA, xe sau khi đăng ký tạm thời và được cấp biển số tạm thời có thể tham gia lưu thông. 

Tuy nhiên cần lưu ý, chứng nhận đăng ký xe tạm thời là loại giấy tờ có thời hạn được quy định tại Điều 22 Thông tư 24/2023/TT-BCA. 

Trường hợp đã được cấp biển số tạm thời, nhưng xe lưu thông trên đường khi giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời đã hết hạn thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 14 - 16 triệu đồng (cá nhân) và từ 28 - 30 triệu đồng (tổ chức) theo khoản 10 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 23/2008/QH12 thì phương tiện xe cơ giới muốn lưu thông trên đường thì phải đăng ký xe và được gắn biển số do cơ quan có thẩm quyền cấp. 

Vì vậy, xe máy mới mua chưa được đăng ký, chưa có biển số đi trên đường có thể sẽ bị phạt lỗi không có giấy đăng ký xe và lỗi không gắn biển số như sau:

  • Lỗi không có giấy đăng ký xe: Phạt 800.000 - 01 triệu đồng (khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019 (sửa đổi bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP)

  • Lỗi xe không gắn biển số: Phạt 800.000 - 01 triệu đồng (khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019 (sửa đổi bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP)

Trong trường hợp này, khi mới mua xe máy từ cửa hàng chủ phương tiện cần xin giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời thì mới có thể tham gia lưu thông trên đường.

Căn cứ quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA, mẫu biển số xe máy tạm thời được quy định như sau:

- Đối với biển số mô tô có biển số tạm thời (bằng giấy):

Trong đó, cách bố trí số và chữ, kích thước chữ và số như biển số trong nước

 
bien-so-1
(Ảnh minh hoạ)

+ T: Ký hiệu đăng ký tạm thời.

+ 80: Ký hiệu nơi đăng ký.

+ 000.28: Ký hiệu thứ tự đăng ký.

- Đối với biển số mô tô có biển số tạm thời phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao (bằng kim loại biển số có nền màu xanh và chữ & số màu trắng, có ký hiệu riêng):

Trong đó, kích thước chữ, số, ký hiệu như quy định đối với biển số mô tô trong nước. cách bố trí chữ, số và logo như hình sau:

+ Logo: Ký hiệu được đăng ký duyệt.

+ 29: Ký hiệu nơi đăng ký.

+ 000.28: Ký hiệu thứ tự đăng ký.

Trên đây là thông tin có liên quan đến biển số tạm thời xe máy.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Thêm trường hợp nào xe máy "kẹp 3" mà không bị phạt? (Đề xuất)

Thêm trường hợp nào xe máy

Thêm trường hợp nào xe máy "kẹp 3" mà không bị phạt? (Đề xuất)

Hiện nay theo Luật giao thông đường bộ hiện hành, người tham gia giao thông không được quyền “kẹp 3” trừ một trong 03 trường hợp được quy định tại Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008. Tuy nhiên mới đây, Bộ Công an đang lấy ý kiến đề xuất trường hợp xe máy được kẹp 3 từ 01/7/2024 sắp tới. 

Thêm trường hợp nào xe máy "kẹp 3" mà không bị phạt? (Đề xuất)

Thêm trường hợp nào xe máy

Thêm trường hợp nào xe máy "kẹp 3" mà không bị phạt? (Đề xuất)

Hiện nay theo Luật giao thông đường bộ hiện hành, người tham gia giao thông không được quyền “kẹp 3” trừ một trong 03 trường hợp được quy định tại Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008. Tuy nhiên mới đây, Bộ Công an đang lấy ý kiến đề xuất trường hợp xe máy được kẹp 3 từ 01/7/2024 sắp tới.