Nhận biết biển báo rẽ trái và một số lưu ý khi gặp biển rẽ trái

Để điều tiết giao thông tại các giao lộ, cơ quan chức năng sẽ bố trí biển báo chỉ hướng rẽ. Một trong số đó có thể kể đến biển báo rẽ trái. Nếu thấy biển báo này, người tham gia giao thông cần làm gì?


1. Biển báo rẽ trái có ý nghĩa gì?

Theo quy định tại Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT, biển báo rẽ trái thuộc nhóm biển báo R.301 “Hướng đi phải theo”. Trong đó, biển báo rẽ trái ký hiệu là biển báo R.301c và R.301e, có dạng hình tròn với nền màu xanh lam, bên trong có hình vẽ màu trắng. 

bien bao re trai
1. Biển báo R.301e                            2. Biển báo R.301c   

Đây các biển báo hiệu lệnh dùng để chỉ dẫn các hiệu lệnh mà người tham gia giao thông phải chấp hành. Hiệu lực của biển hiệu lệnh có giá trị trên tất cả các làn đường hoặc chỉ có giá trị trên một hoặc một số làn đường.

Biển báo R.301c và R.301e dùng để báo cho các loại xe (thô sơ và cơ giới) phải đi theo hướng bên trái, không được di chuyển theo hướng khác. Các biển này có hiệu lực bắt buộc các loại xe phải đi theo hướng mũi tên chỉ, trừ xe được quyền ưu tiên theo quy định bao gồm:

- Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ.

- Xe quân sự, công an làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường.

- Xe cứu thương đang cấp cứu.

- Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ khẩn cấp.

- Đoàn xe tang.

Biển báo R.301c được đặt ở sau nơi đường giao nhau nhằm chỉ hướng cho phép xe đi ngang qua nơi đường giao nhau và ngăn chặn hướng đi ngược chiều trên đường phố với đường một chiều.

Biển bắt buộc người tham gia giao thông chỉ được phép rẽ phải hoặc rẽ trái ở phạm vi nơi đường giao nhau trước mặt biển.

Biển báo R.301 e được đặt ở trước nơi đường giao nhau. Biển bắt buộc người điều kiện phương tiện chỉ được phép rẽ trái ở phạm vi nơi đường giao nhau đằng sau mặt biển.


2. Chuyển hướng phương tiện rẽ trái cần chú ý gì?

Theo quy định tại Điều 15 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, khi rẽ trái, người điều khiển phương tiện phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Khi muốn rẽ trái, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu xi nhan rẽ trái.

- Trong khi rẽ trái, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chú ý:

+ Phải nhường quyền người đi bộ, đi xe đạp đi trước khi họ đang đi trên phần đường dành riêng cho mình.

+ Nhường đường cho xe đi ngược chiều.

+ Chỉ cho xe rẽ trái khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.

Trường hợp rẽ trái mà không tuân thủ các quy định trên, người điều khiển phương tiện có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP:

Hành vi

Mức phạt

Căn cứ

Đối với ô tô

1

Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ.

300.000 - 400.000 đồng

 

Điểm b khoản 1 Điều 5

2

Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.

300.000 - 400.000 đồng

 

Điểm c khoản 1 Điều 5

3

Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ.

800.000 - 01 triệu đồng

Điểm c khoản 3 Điều 5

4

Chuyển hướng không đúng quy định gây tai nạn giao thông.

10 - 12 triệu đồng + Tước Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng

Điểm a khoản 7 và điểm c khoản 11 Điều 5

Đối với xe máy

1

Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ.

100.000 - 200.000 đồng

Điểm d khoản 1 Điều 6

2

Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.

100.000 - 200.000 đồng

Điểm đ khoản 1 Điều 6

3

Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ.

400.000 - 600.000 đồng

Điểm a khoản 3 Điều 6

4

Chuyển hướng không đúng quy định gây tai nạn giao thông.

04 - 05 triệu đồng + Tước Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng

Điểm b khoản 7 Điều 6


bien bao re trai

3. Không tuân thủ chỉ dẫn biển báo rẽ trái, bị phạt thế nào?

Như đã phân tích, khi gặp biển báo rẽ trái R.301c và R.301e, các phương tiện chỉ được rẽ trái mà không được phép di chuyển theo hướng khác.

Nếu cố tình không tuân thủ biển báo rẽ trái, người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt về lỗi không chấp hành chỉ dẫn của hệ thống biển báo giao thông với mức phạt như sau:

Phương tiện

Mức phạt

Căn cứ

Phạt tiền

Vi phạm mà gây tai nạn

Ô tô

300.000 - 400.000 đồng

Tước Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng

Điểm a khoản 1 và điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019 sửa bởi Nghị định 123/2021

Xe máy

100.000 - 200.000 đồng

Tước Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng

Điểm a khoản 1 và điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019 sửa bởi Nghị định 123/2021

Trên đây là thông tin quan trọng liên quan đến biển báo rẽ trái. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được tư vấn, hỗ trợ giải đáp.

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Đổi bằng lái xe nước ngoài sang Việt Nam: Tất tần tật thông tin cần biết

Đổi bằng lái xe nước ngoài sang Việt Nam: Tất tần tật thông tin cần biết

Đổi bằng lái xe nước ngoài sang Việt Nam: Tất tần tật thông tin cần biết

Đổi bằng lái xe nước ngoài sang Việt Nam là quy trình cần thiết cho người nước ngoài và người Việt định cư ở nước ngoài muốn lái xe tại Việt Nam. Bài viết sẽ cung cấp thông tin chi tiết về quy trình và điều kiện cần thiết để thực hiện việc đổi bằng.

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 có bao nhiêu chương, điều? Có hiệu lực ngày nào?

Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 được Quốc hội thông qua vào ngày 27/06/2024 với nhiều quy định đáng chú ý. Trong nội dung hôm nay cùng tìm hiểu Luật này có bao nhiêu chương, điều? Hiệu lực khi nào?

Quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt từ 01/01/2025

Quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt từ 01/01/2025

Quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt từ 01/01/2025

Ngày 15/11/2024, Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư 36/2024/TT-BGTVT về quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ. Dưới đây là quy định liên quan về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt từ 01/01/2025.