Thông báo 74/BGDĐT-GDCN của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện Kế hoạch tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi trung cấp chuyên nghiệp toàn quốc lần thứ VIII - 2009

thuộc tính Thông báo 74/BGDĐT-GDCN

Thông báo 74/BGDĐT-GDCN của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện Kế hoạch tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi trung cấp chuyên nghiệp toàn quốc lần thứ VIII - 2009
Cơ quan ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:74/BGDĐT-GDCN
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông báo
Người ký:Đồng Thị Diện
Ngày ban hành:16/02/2009
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

------------------

Số: 74/BGDĐT-GDCN

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------------

Hà Nội, ngày16 tháng 02năm 2009

 

 

THÔNG BÁO SỐ 1

 

 

Kính gửi:Các Sở Giáo dục và Đào tạo

 

Thực hiện Kế hoạch tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi trung cấp chuyên nghiệp (GVDG TCCN) toàn quốc lần thứ VIII - 2009,Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) thông báo một số nội dung sau:

1. Thời gian, địa điểm tổ chức Hội thi

- Thời gian: Dự kiến từ ngày 24/8 đến 30/8/2009.

- Địa điểm:Tỉnh Thanh Hóa.

2. Các hoạt động của Hội thi

- Thi giảng dạy và thi hiểu biết, ứng xử tình huống trong dạy học.

- Hội thảo trao đổi kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy và học.

- Giao lưu giữa các đoàn và các hoạt động khác.

3. Thành phần tham dự Hội thi

Các giáo viên đang giảng dạy chính thức trong các trường TCCN, các cơ sở có đào tạo TCCN (sau đây gọi chung là các trường đào tạo TCCN) được tuyển chọn từ Hội thi cấp tỉnh/thành phố.

Mỗi tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương thành lập một đoàn tham gia Hội thi, bao gồm giáo viên của các trường thuộc tỉnh và các trường thuộc bộ, ngành Trung ương đóng trên địa bàn (trừ các trường thuộc Bộ Quốc phòng). Bộ Quốc phòng thành lập một đoàn riêng. Ban Tổ chức sẽ thông báo số lượng giáo viên của các đoàn tham gia Hội thi tại Thông báo số 2.

4. Những vấn đề khác

- Các địa phương chịu trách nhiệm kinh phí cho việc ăn ở, đi lại, giao lưu trao đổi kinh nghiệm và đảm bảo phương tiện cho đoàn mình trong quá trình tham gia Hội thi.

- Bộ GDĐT đề nghị các sở GDĐT, các bộ ngành, các trường đào tạo TCCN tổ chức nghiên cứu, góp ý sửa đổi Điều lệ Hội thi GVDG TCCN (Văn bản gửi kèm hoặc có thể truy cập trên trang Web:http://www.moet.gov.vn) và gửi ý kiến góp ý bằng văn bản trước ngày 05/3/2009 về Bộ GDĐT (Địa chỉ: Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp - Bộ GDĐT, số 49 Đại Cồ Việt, Hà Nội hoặc qua địa chỉ Email: vugdcn@moet.edu.vn;ttlhoa@moet.edu.vn).

- Những nội dung cụ thể của Hội thi GVDG TCCN toàn quốc lần thứ VIII - 2009 sẽ được Bộ GDĐT thông báo vào thời gian tới.

Nhận được công văn này, Bộ GDĐT đề nghị các Sở GDĐT thông báo tới tất cả các trường TCCN, các cơ sở đào tạo TCCN trên địa bàn tỉnh/thành phố để triển khai thực hiện./.

 

Nơi nhận:

- Nhưtrên;

- Bộ trưởng (để b/c);

- TT.Phạm Vũ Luận (để b/c);

- Các Bộ, ngành (để ph/h);

- Lưu: VT, Vụ GDCN

TL. BỘ TRƯỞNG

KT.VỤ TRƯỞNG VỤ GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP PHÓ VỤ TRƯỞNG

 

 

Đồng Thị Diện

 


BẢN ĐỐI CHIẾU ĐIỀU LỆ HỘI THI GVDG TCCN 2003 VÀ 2009 (SỬA ĐỔI)

(Kèm theo Thông báo số 1, số           /BGDĐT-GDCN ngày      tháng 2 năm 2009)

 

ĐIỀU LỆ HỘI THI GVDG THCN - 2003

 

 

ĐIỀU LỆ HỘI THI GVDG TCCN - 2009(SỬA ĐỔI)

Chương I:QUY ĐỊNH CHUNG

Chương I:NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích và yêu cầu của Hội thi giáo viên dạy giỏi (GVDG) Trunghọcchuyên nghiệp (THCN)

Hội thi GVDG THCN (gọi tắt là Hội thi) là một hoạt động chuyên môn nghiệp vụ trong các trường THCN và các cơ sở có đào tạo THCN (sau đây gọi tắt là các trường), được tổ chức theo định kỳ và đặt dưới sự chỉ đạo thống nhất của các cơ quan quản lý giáo dục Trung ương hoặc địa phương.

1. Mục đích Hội thi

a. Chọn ra GVDG các cấp, tạo điều kiện để các giáo viên giao lưu, học hỏi kinh nghiệm về mọi mặt nhằm tìm ra những phương pháp giảng dạy, những sáng kiến, kinh nghiệm làm đồ dùng dạy học tốt để phổ biến, nhân rộng trong các trườngvà các cơ sởđào tạo THCN.

b. Đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt, khuyến khích phong trào tự rèn luyện, học tập nâng cao trình độ về mọi mặt của giáo viên trong đào tạo THCN.

c. Đánh giá tình hình đội ngũ giáo viên, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên và chất lượng đào tạo THCN.

2. Yêu cầu Hội thi

a. Hội thi phải đảm bảo tính thiết thực, lấy chất lượng làm chính, không chạy theo phong trào, hình thức.

b. Hội thi phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, công bằng, có tác dụng giáo dục, động viên, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau giữa các trườngvà các cơ sởđào tạo THCN.

c. Hội thi phải thực sự là ngày hội thể hiệntài năngsư phạm của giáo viên THCN và động viên được đông đảo giáo viên tham gia.

Điều 1. Mục đích, yêu cầu của Hội thi giáo viên dạy giỏi (GVDG) trungcấpchuyên nghiệp (TCCN)

Hội thi GVDG TCCN (gọi tắt là Hội thi) là một hoạt động chuyên môn nghiệp vụ trong các trường TCCN, các cơ sở có đào tạo TCCN (sau đây gọi chung là các trường đào tạo TCCN), được tổ chức theo định kỳ và đặt dưới sự chỉ đạo thống nhất của các cơ quan quản lý giáo dục Trung ương hoặc địa phương.

1. Mục đích

a. Chọn ra GVDG các cấp, tạo điều kiện để các giáo viên giao lưu, học hỏi kinh nghiệm về mọi mặt nhằm tìm ra những phương pháp giảng dạy, những sáng kiến và kinh nghiệm làm đồ dùng dạy học tốt để phổ biến, nhân rộng trong các trường đào tạo TCCN.

b. Đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt, khuyến khích phong trào tự rèn luyện, học tập nâng cao trình độ về mọi mặt của giáo viêntrong việc thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; “Nói không với đào tạo không đạt chuẩn và không theo nhu cầu xã hội”.

c. Đánh giá tình hìnhcông tácgiảng dạy của đội ngũ giáo viên, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên và chất lượng đào tạo TCCN.

2. Yêu cầu

a. Hội thi phải đảm bảo tính thiết thực, khách quan, trung thực, công bằng, lấy chất lượng, hiệu quả làm chính và có tác dụng giáo dục, động viên, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau giữa các trường đào tạo TCCN.

b. Hội thi phải thực sự là ngày hội thể hiệnnăng lực chuyên môn, sư phạm và kỹ năng khác của giáo viên TCCN.

c.Hội thi phải phản ánh được những chủ trương lớn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về công tác dạy - họcvà động viên được đông đảo giáo viên tham gia.

Điều 2. Các cấp Hội thi

Hội thi GVDG THCN bao gồm: cấp cơ sở, cấp tỉnh và cấp toàn quốc.

1. Cấp cơ sở (cấp trường): được tổ chức mỗi năm một lần.

2. Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: được tổ chức ít nhất 2 năm 1 lần.

3. Cấp toàn quốc: được tổ chức3 năm 1 lần.

Điều 2. Các cấp Hội thi

Hội thi GVDG TCCN bao gồm: cấp cơ sở, cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh/thành phố) và cấp quốc gia.

1. Cấp cơ sở (cấp trường): được tổ chức mỗi năm một lần.

2. Cấp tỉnh/thành phố: được tổ chức ít nhất 2 năm 1 lần.

3.Cấp quốc gia: được tổ chức4 năm 1 lần.

Điều 3. Công nhận danh hiệu

Giáo viên tham gia hội thi cấp nào, nếu đạt điểm số theo qui định của hội thi thì được công nhận và cấp giấy chứng nhận là GVDG cấp đó, cụ thể:

1. Cấp cơ sở: Hiệu trưởng nhà trường công nhận và cấp giấy chứng nhận.

2. Cấp tỉnh: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) công nhận và cấp giấy chứng nhận.

3. Cấp toàn quốc: Bộ trưởng Bộ GD&ĐT công nhận và cấp giấy chứng nhận.

 

Điều 3. Công nhận danh hiệu

Giáo viên tham gia Hội thi cấp nào, nếu đạtyêu cầuvề điểm số theo qui định của Hội thi thì được công nhận và cấp giấy chứng nhận là GVDG cấp đó, cụ thể:

1. Cấp cơ sở: Hiệu trưởng nhà trường công nhận và cấp giấy chứng nhận.

2. Cấp tỉnh/thành phố: Giám đốc Sở GDĐT công nhận và cấp giấy chứng nhận.

3. Cấpquốc gia: Bộ trưởng Bộ GDĐT công nhận và cấp giấy chứng nhận.

Chương II.NỘI DUNG, HÌNH THỨC, ĐIỀU KIỆN VÀ ĐỐI TƯỢNG THAM DỰ HỘI THI

 

Chương II.NỘI DUNG, HÌNH THỨC, ĐIỀU KIỆN VÀ ĐỐI TƯỢNG THAM DỰ HỘI THI

 

Điều 4. Nội dung, hình thức thi GVDG THCN

1. Nội dung thi

Mỗi giáo viên dự thi thực hiện hai nội dung sau:

- Thi giảng dạy;

- Thi hiểu biết và ứng xử tình huống sư phạm.

2. Hình thức thi

a. Giáo viên thực hiện một bài giảng tự chọn (lý thuyết hoặc thực hành) trong chương trình đào tạo THCN;

b. Hình thức thi hiểu biết và ứng xử tình huống sư phạm do Ban Tổ chức Hội thi quyết định tuỳ theo mục đích, yêu cầu, nội dung và điều kiện tổ chức Hội thi.

 

Điều 4. Nội dung, hình thức thi GVDG TCCN

1. Nội dung thi

Mỗi giáo viên dự thi thực hiệnbanội dung sau:

a. Thi giảng dạy:Nội dung bài giảng nằm trong chương trình đào tạo TCCN hệ chính quy;

b. Thi hiểu biết;

c. Thi ứng xử tình huống sư phạm.

Tùy theo mục đích, yêu cầu, quy mô và điều kiện tổ chức Hội thi, Ban Tổ chức Hội thi các cấp quyết định nội dung thi hiểu biết và ứng xử tình huống sư phạm.

2. Hình thức thi

a. Thi giảng dạy:Mỗi giáo viên dự thi thực hiện một bài giảng tự chọn (lý thuyết hoặc thực hành);

b. Thi hiểu biết: Thực hiện theo hình thức tự luận hoặc trắc nghiệm. Tùy theo mục đích, yêu cầu, nội dung và điều kiện tổ chức Hội thi, Ban Tổ chức Hội thi các cấp quyết định hình thức thi.

c. Thi ứng xử tình huống sư phạm: Thực hiện theo hình thức thi vấn đáp. Giáo viên dự thi bốc thăm và trả lời câu hỏi sau khi kết thúc phần thi giảng dạy.

Điều 5. Điều kiện và đối tượng tham dự Hội thi GVDG THCN các cấp

Tuỳ theo qui mô, yêu cầu, nội dung tổ chức Hội thi của các cấp, điều kiện và đối tượng tham dự Hội thi GVDG THCN như sau:

1.  Cấp cơ sở

Tất cả giáo viên tham gia giảng dạy các bộ môn trong trường, có trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm, có phẩm chất đạo đức tốt, được học sinh và đồng nghiệp thừa nhận, không vi phạm kỷ luật, có sức khoẻ, đều được đăng ký dự thi.

2. Cấp tỉnh

Giáo viên dựthi phải hội đủ những điều kiện nói ở Khoản 1 và có ít nhất một lầnđạt danh hiệu GVDG cấp trường. Mỗi trường (địa phương hoặc Trung ương) được thành lập một đội tuyển để tham dự và số thành viên đội tuyển do Ban tổ chức Hội thi qui định.

3.  Cấp toàn quốc

a. Giáo viên tham dự Hội thi cấp toàn quốc phải được lựa chọn từ những giáo viên xuất sắc nhất trong kỳ thi cấp tỉnh. Giáo viên đạt giải nhất Hội thi toàn quốc không được tham dự Hội thi toàn quốc lần kế tiếp.

b. Mỗi tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ươnglập một đội tuyển và phải đăng ký với Ban tổ chức Hội thi toàn quốc theo qui định của Hội thi. Số lượng thành viên của mỗi đội tuyển tham dự Hội thi do Ban tổ chức Hội thi qui định theo nguyên tắc cân đối giữa số lượng trường và số lượng giáo viên trên địa bàn tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương.

Điều 5. Điều kiện và đối tượng tham dự Hội thi GVDG TCCN các cấp

Tuỳ theo qui mô, yêu cầu, nội dung tổ chức Hội thi của các cấp, điều kiện và đối tượng tham dự Hội thi GVDG TCCN như sau:

1. Cấp cơ sở

Giáo viên tham gia giảng dạy chính thức tại trường của tất cả các bộ môn,có trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm và phẩm chất đạo đức tốt, được học sinh và đồng nghiệp thừa nhận,có sáng kiến trong quá trình dạy học, không vi phạm kỷ luật, có sức khoẻ, đều được đăng ký dự thi.

2. Cấp tỉnh/thành phố

Giáo viên dự thiphải đạt giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở. Mỗi trường (kể cả các trường có đào tạo TCCN trực thuộc bộ ngành đóng trên địa bàn tỉnh/thành phố) được thành lập một đội tuyển để tham dự Hội thi. Số thành viên đội tuyển do Ban tổ chức Hội thi qui định.

3. Cấpquốc gia

a. Giáo viên tham dự Hội thicấp quốc giaphải được lựa chọn từ những giáo viên xuất sắc nhất trong kỳ thi cấp tỉnh/thành phố. Giáo viên đã đạt giải nhất Hội thicấp quốc giakhông được tham dự Hội thicấp quốc gialần kế tiếp.

b. Mỗi tỉnh/thành phố thành lập một đội tuyển và đăng ký với Ban tổ chức Hội thi cấp quốc gia theo qui định của Hội thi. Số lượng thành viên của mỗi đội tuyển tham dự Hội thi do Ban tổ chức Hội thi qui định theo nguyên tắc cân đối giữa số lượng trường và số lượng giáo viên trên địa bàn tỉnh/thành phố.

Chương III.CƠ CẤU TỔ CHỨC   HỘI THI

 

Chương III.CƠ CẤU TỔ CHỨC HỘI THI

Điều 6.  Hội thi cấp cơ sở

Hội thi cấp cơ sở do nhà trường tổ chức. Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm trong việc xây dựngnội dungkế hoạch tổ chức Hội thi theo quy định tại Điều 12 của Điều lệ này.

Điều 6. Hội thi cấp cơ sở

Hội thi cấp cơ sở do nhà trường tổ chức. Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm trong việc xây dựngvà triển khaikế hoạch tổ chức Hội thi theo quy định tại Điều 12 của Điều lệ này.

Điều 7. Hội thi cấp tỉnh

Hội thi cấptỉnh do Sở GD&ĐT tổ chức. Trước ngày tổ chức Hội thi 3 tháng, Sở GD&ĐT thông báo bằng văn bản cho các trườngTHCN và các cơ sở cóđào tạo THCN về kế hoạch tổ chức Hội thi theo những nội dung qui định tại Điều 12 của Điều lệ này.

 

Điều 7. Hội thi cấp tỉnh/thành phố

Hội thi cấptỉnh/thành phố do Sở GDĐT tổ chức. Trước ngày tổ chức Hội thi 3 tháng, các Sở GDĐT thông báo bằng văn bản cho các trườngđào tạo TCCN trên địa bàn tỉnh/thành phốvề kế hoạch tổ chức Hội thi theo những nội dung qui định tại Điều 12 của Điều lệ này.

Điều 8.  Hội thi cấp toàn quốc

1. Hội thi cấp toàn quốc do Bộ GD&ĐT chủ trì tổ chức. Trước ngày tổ chức Hội thi toàn quốc 4 tháng, Bộ GD&ĐT thông báo bằng văn bản cho các sở GD&ĐT, các trườngTHCN và các cơ sở cóđào tạo THCN về kế hoạch tổ chức Hội thi theo những nội dung qui định tại Điều 12 của Điều lệ này.

2. Các tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ươngcăn cứ vào thông báo của Bộ GD&ĐT để thành lập đoàn giáo viên tham dự Hội thi toàn quốc (bao gồm giáo viên trong đội tuyển dự thi; cán bộ quản lý và giáo viên được cử đi giao lưu, học hỏi kinh nghiệm trong Hội thi).

3. Danh sách các đoàn tham dự Hội thi (theo tỉnh, thành phố) và các hồ sơ theo qui định của Ban Tổ chức Hội thi phải được gửi về Ban Tổ chức 2 tháng trước ngày khai mạc Hội thi toàn quốc.

Điều 8. Hội thicấp quốc gia

1. Hội thi cấp quốc gia do Bộ GDĐT chủ trì tổ chức. Trước ngày tổ chức Hội thi cấp quốc gia 4 tháng, Bộ GDĐT thông báo bằng văn bản cho các Sở GDĐT, các trườngđào tạo TCCNvề Kế hoạch tổ chức Hội thi theo những nội dung qui định tại Điều 12 của Điều lệ này.

2. Các tỉnh/thành phố căn cứ vào thông báo của Bộ GDĐT để thành lập đoàn giáo viên tham dự Hội thicấp quốc gia(bao gồm giáo viên trong đội tuyển dự thi; cán bộ quản lý và giáo viên được cử đi giao lưu, học hỏi kinh nghiệm trong Hội thi).

3. Danh sách các đoàn tham dự Hội thi (theo tỉnh/thành phố) và các hồ sơ theo qui định của Ban Tổ chức Hội thi phải được gửi về Ban Tổ chức 2 tháng trước ngày khai mạc Hội thicấp quốc gia.

Điều 9. Tổ chức, quyền hạn và trách nhiệm của Ban Tổ chức Hội thi

Lãnh đạo của các cấp Hội thi ra quyết định thành lập Ban Tổ chức Hội thi

1. Thành phần Ban tổ chức Hội thi gồm: Trưởng ban, các Phó trưởng ban và các thành viên khác.

a. Trưởng ban:

- Cấp cơ sở: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo được Hiệu trưởng uỷ quyền.

- Cấp tỉnh: Giám đốc Sở GD&ĐT hoặc Phó giám đốc Sở phụ trách đào tạo THCN được Giám đốc Sở uỷ quyền.

- Cấp toàn quốc: Thứ trưởng Bộ GD&ĐT hoặc Vụ trưởng được Thứ trưởng uỷ quyền.

b. Phó trưởng ban:

- Cấp cơ sở: Phó hiệu trưởng hoặc Trưởng phòng Đào tạo được Phó hiệu trưởng uỷ quyền.

- Cấp tỉnh: Phó giám đốc Sở GD&ĐT (hoặc Trưởng phòng giáo dục chuyên nghiệp được Phó giám đốc Sở GD&ĐT uỷ quyền) và Hiệu trưởng trường đăng cai.

- Cấp toàn quốc: 01 đồng chí Lãnh đạo cấp Vụ - Bộ GD&ĐT, 01 đồng chí Lãnh đạo cấp Sở GD&ĐT tỉnh đăng caivà Hiệu trưởng trường đăng cai tổ chức Hội thi.

2. Các thành viên Ban Tổ chức Hội thi phải là những nhà sư phạm, nhà quản lý giáo dục có kinh nghiệm, các chuyên gia hoặc giáo viên có uy tín, có đủ năng lực, trình độ chuyên môn để điều hành và thực hiện nhiệm vụ của Hội thi.

3. Ban Tổ chức Hội thi cấp nào chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và điều hành toàn bộ Hội thi cấp đó theo qui định của Điều lệ này. Nội dung công việc gồm:

a. Xây dựng kế hoạch tổ chức Hội thi và gửi thông báo về kế hoạch và những nội dung cần thiết khác cho các đơn vị được mời tham dự Hội thi.

b. Tổ chức triển khai kế hoạch Hội thi theo đúng qui định của điều lệ.

c. Xây dựng kế hoạch về trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện, dụng cụ cần thiết, đồng thời đảm bảo điều kiện, yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và an toàn cho Hội thi.

d. Soạn thảo chương trình hoạt động, nội qui và lịch thi của Hội thi.

đ. Tổng kết, đánh giá và công bố kết quả Hội thi.

e. Thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền cho Hội thi và các hoạt động khác.

4. Ban tổ chức Hội thi tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

5. Quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban Tổ chức Hội thi

a. Trưởng ban Tổ chức Hội thi có trách nhiệm điều hành toàn bộ các hoạt động của Hội thi, ra quyết định thành lập Ban Giám khảo, Ban Thư ký (tuỳ theo tình hình cụ thể của các cấp Hội thi có thể thành lập Tiểu ban Cơ sở vật chất - Phục vụ nếu cần). Các ban này làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng ban Tổ chức Hội thi theo chức trách được phân công.

b. Trưởng ban Tổ chức Hội thi quyết định khung điểm đoạt giải và cơ cấu giải thưởngđể trao các giải nhất, nhì, ba, khuyến khíchcho giáo viên dự thi.

c. Trưởng ban Tổ chức Hội thi có quyền quyết định cuối cùng trong việc điều chỉnh, bổ sung nội dung thi trong trường hợp đặc biệt và quyết định tước bỏ quyền dự thi của thí sinh, quyền chấm thi của giám khảo nếu vi phạm những qui định của Điều lệ Hội thi THCN.

6. Quyền hạn và trách nhiệm của Phó trưởng Ban Tổ chức Hội thi

Phó trưởng banTổ chức Hội thi giúp Trưởng ban Tổ chức Hội thi theo nhiệm vụ được phân công và thay thế Trưởng ban Tổ chức Hội thi giải quyết công việc khi Trưởng ban Tổ chức Hội thi uỷ quyền.

Điều 9.Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạncủa Ban Tổ chức Hội thi

1. Thành phần

a. Trưởng ban

- Cấp cơ sở: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo được Hiệu trưởng uỷ quyền.

- Cấp tỉnh/thành phố: Giám đốc Sở GDĐT hoặc Phó Giám đốc Sở phụ trách đào tạo TCCN được Giám đốc Sở ủy quyền.

- Cấp quốc gia: Thứ trưởng Bộ GDĐT hoặc Vụ trưởngVụ quản lý chuyên mônđược Thứ trưởng uỷ quyền.

b. Phó trưởng ban

- Cấp cơ sở: Phó Hiệu trưởng hoặc Trưởng phòng Đào tạo được Phó Hiệu trưởng uỷ quyền.

- Cấp tỉnh/thành phố: Phó Giám đốc Sở GDĐT hoặc Trưởng phòng Giáo dục Chuyên nghiệp Sở GDĐT được Phó Giam đốc Sở ủy quyền và Hiệu trưởng trường đăng caiđịa điểm tổ chức Hội thi.

- Cấp quốc gia:Lãnh đạo cấp Vụ, Cục - Bộ GDĐT, Lãnh đạo cấp Sở GDĐT tỉnh đăng cai tổ chức Hội thi.

c. Thành viên Ban Tổ chức Hội thi

Các cán bộ quản lý giáo dục (Bộ, Sở, Trường); các giáo viên có uy tín, kinh nghiệm, đủ năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; cán bộ Phòng Kế hoạch Tài chính của Sở, Trường; cán bộ hành chính của Trường hoặc Trường đăng cai tổ chức Hội thi để điều hành, chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, phục vụ, bảo vệ và thực hiện nhiệm vụ của Hội thi.

Số lượng người tham gia Ban Tổ chức Hội thi do Trưởng Ban Hội thi các cấp quy định tùy theo quy mô tổ chức Hội thi.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn

a. Ban Tổ chức Hội thi

Ban Tổ chức Hội thi cấp nào chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và điều hành toàn bộ Hội thi cấp đó theo qui định của Điều lệ này. Nội dung công việc gồm:

- Xây dựng kế hoạch tổ chức Hội thi, gửi thông báo về kế hoạch và những nội dung cần thiết khác cho các đơn vị được mời tham dự Hội thi.

- Thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền cho Hội thi và các hoạt động khác.

- Tổ chức triển khai kế hoạch Hội thi theo đúng qui định của Điều lệ.

- Xây dựng kế hoạch về trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện, dụng cụ cần thiết, đồng thời đảm bảo điều kiện, yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và an toàn cho Hội thi.

- Soạn thảo chương trình hoạt động, nội qui và lịch thi của Hội thi.

- Tổng kết, đánh giá và công bố kết quả Hội thi.

b. Trưởng ban Tổ chức Hội thi

- Có trách nhiệm điều hành toàn bộ các hoạt động của Hội thi, ra quyết định thành lập Ban Thư ký,Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Giám khảo (tùy theo tình hình cụ thể của các cấp Hội thi có thể thành lập Tiểu ban Cơ sở vật chất - Phục vụ nếu cần). Các ban này làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng ban Tổ chức Hội thi theo chức trách được phân công.

- Quyết định khung điểm và cơ cấu giải thưởng cho tập thể hoặc cá nhân tham gia dự thi.

- Có quyền quyết định cuối cùng trong việc điều chỉnh, bổ sung nội dung thi trong trường hợp đặc biệt và quyết định tước bỏ quyền dự thi của giáo viên và quyền chấm thi của giám khảo nếu vi phạm những qui định của Điều lệ Hội thi TCCN.

c. Phó trưởng Ban Tổ chức Hội thi

Phó trưởng banTổ chức Hội thi giúp Trưởng ban Tổ chức Hội thi theo nhiệm vụ được phân công và thay thế Trưởng ban Tổ chức Hội thi giải quyết công việc khi Trưởng ban Tổ chức Hội thi uỷ quyền.

Điều 10. Chức năng và nhiệm vụ của Ban Thư ký Hội thi

1. Thành phầncủa Ban Thư ký Hội thi gồm:

- Trưởng Ban Thư ký (cử một trong những thành viên của Ban Tổ chức Hội thi kiêm nhiệm);

- Các thành viên(gồm thư ký tổng hợp của Hội thi và thư ký các Tiểu ban Giám khảo).

2. Ban Thư ký là bộ phận thường trực, giữ mối liên hệ với các thành viên trong Ban Tổ chức, Ban Giám khảo và có nhiệm vụ:

a. Giúp Trưởng ban Tổ chức Hội thi chuẩn bị các nội dung để tiến hành các cuộc họp Ban Tổ chức, dự thảo các văn bản cần thiết để tổ chức, chỉ đạo và triển khai Hội thi.

b. Giới thiệu những người đủ năng lực để tham gia Ban Giám khảo và làm tờ trình đề nghị Trưởng ban Tổ chức Hội thi ra quyết định thành lập Ban Giám khảo.

c. Liên hệ và giải quyết các yêu cầu với đơn vị tham dự Hội thi.

d. Nhận, bảo quản hồ sơ dự thi của các đơn vị, cá nhân dự thi.

đ. Lưu giữ các tài liệu phục vụ Hội thi.

e. Viết báo cáo tổng kết Hội thi.

g. Tuyệt đối không để lộ mọi thông tin về giáo án, đáp án, kết quả chấm thi và xếp giải của Hội thi.

 

Điều 10.Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạncủa Ban Thư ký Hội thi

1. Thành phần

- Trưởng Ban Thư ký:Do Phó Trưởng ban hoặc thành viên Ban Tổ chức Hội thi kiêm nhiệm.

- Các thành viên.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn

a. Ban Thư ký Hội thi là bộ phận thường trực, giữ mối liên hệ với các thành viên trong Ban Tổ chức, Ban Giám khảo, Ban Coi thi và Ban Đề thi.

b. Giúp Trưởng ban Tổ chức Hội thi chuẩn bị các nội dung để tiến hành các cuộc họp Ban Tổ chức, Ban Coi thi và Ban Giám khảo; dự thảo các văn bản cần thiết để tổ chức, chỉ đạo và triển khai Hội thi.

c. Giới thiệu những người đủ năng lực để tham gia Ban Giám khảo và làm tờ trình đề nghị Trưởng ban Tổ chức Hội thi ra quyết định thành lập Ban Giám khảo.

d. Liên hệ và giải quyết các yêu cầu với đơn vị tham gia Hội thi.

đ. Nhận, bảo quản hồ sơ dự thi của các đơn vị, cá nhân dự thi và lưu giữ các tài liệu phục vụ Hội thi.

e. Quản lý, phân phối các giáo án bài giảng dự thi, biểu mẫu chấm thi và tài liệu cần thiết cho các Trưởng tiểu ban Giám khảo trong quá trình tổ chức chấm thi.

g. Xử lý, thống kê kết quả chấm thi của các Tiểu ban, tổng hợp kết quả chấm thi của Hội thi (sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp) và báo cáo kết quả chấm thi cho Trưởng ban Giám khảo.

k. Viết báo cáo tổng kết Hội thi.

l. Bảo mật đề thi và tuyệt đối không để lộ mọi thông tin về giáo án, đáp án, kết quả chấm thi và xếp giải của Hội thi.

 

Điều 11. Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Đề thi

1. Thành phần

- Trưởng Ban Đề thi: Do Phó Trưởng Ban Tổ chức Hội thi hoặc thành viên của Ban Tổ chức Hội thi kiêm nhiệm.

- Các thành viên: Tùy theo số lượng đề thi của phần thi hiểu biết và ứng xử tình huống sư phạm, Trưởng Ban Đề thi chỉ định Trưởng môn thi và các thành viên Ban Đề thi.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn

a. Ban Đề thi

- Giúp Trưởng Ban Tổ chức Hội thi xác định yêu cầu ra đề thi, tổ chức biên soạn đề thi, đáp án, thang điểm, hướng dẫn chấm thi, in, đóng gói, bảo quản và bàn giao cho Ban Coi thi sử dụng đề thi theo quy định của từng cấp Hội thi.

- Ban Đề thi làm việc theo nguyên tắc độc lập và trực tiếp giữa Trưởng ban Đề thi với từng Trưởng môn thi, không làm việc tập thể toàn Ban.

b. Trưởng ban Đề thi

- Lựa chọn người tham gia Ban Đề thi và tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác đề thi theo quy định của từng cấp Hội thi.

- Xét duyệt, quyết định chọn đề thi chính thức, đề thi dự bị, xử lý các tình huống cấp bách, bất thường về đề thi và chịu trách nhiệm trước Ban Tổ chức Hội thi về chất lượng chuyên môn, phản biện, bảo mật đề thi và các công việc liên quan đến đề thi.

c. Trưởng môn thi

- Nắm vững, quán triệt đầy đủ yêu cầu của việc ra đề thi và dự kiến phương án chọn đề thi chính thức, dự bị (kể cả phần đáp án và thang điểm) để trình Trưởng ban Đề thi xem xét, quyết định.

- Giúp Trưởng ban Đề thi giải đáp, xử lý các vấn đề liên quan đến đề thi do mình phụ trách trong các buổi thi và không tham gia quyết định chọn đề thi chính thức.

 

Điều 12. Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Coi thi

1. Thành phần

- Trưởng Ban Coi thi: Do Phó Trưởng Ban Tổ chức Hội thi kiêm nhiệm.

- Các thành viên: Một số thành viên Ban Giám khảo, Ban Tổ chức và Ban Thư ký Hội thi. Tùy theo quy mô tổ chức Hội thi, Trưởng Ban Tổ chức Hội thi các cấp quy định số lượng người tham gia vào Ban Coi thi.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn

a. BanCoithi

Điều hành toàn bộ công tác coi thi, thu bài, bàn giao bài thi và bảo đảm an toàn cho kỳ thi, bài thi của giáo viên dự thi.

b. Trưởng ban Coi thi

Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công tác coi thi tại Hội thi, quyết định danh sách thành viên Ban Coi thi, cán bộ giám sát phòng thi và quyết định xử lý các tình huống xảy ra trong các buổi thi.

Điều 11. Tổ chức, quyền hạn và trách nhiệm của Ban Giám khảo

1. Tổ chức Ban Giám khảo

a. Thành phần Ban Giám khảo gồm có:

- Trưởng ban (do Trưởng ban Tổ chức Hội thi hoặc Phó trưởng ban Tổ chức Hội thi kiêm nhiệm);

- Phó trưởng ban;

- Các thành viên khác.

b. Ban Giám khảo được chia thành các tiểu ban thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau. Mỗi tiểu ban có từ 3 đến 5 giám khảo trong đó có 1 Trưởng tiểu ban.

2. Quyền hạn và trách nhiệm của Ban Giám khảo

a. Các Tiểu ban Giám khảo có nhiệm vụ chấm thi (cả phần thi giảng dạy lẫn hiểu biết và ứng xử tình huống sư phạm) cho các giáo viên dự thi; làm việc độc lập với Ban Tổ chức Hội thi và độc lập với nhau .

b. Thành viên Ban Giám khảo phải là những giáo viên đã tham gia giảng dạy THCN, cán bộ quản lý có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực nhận xét, đánh giá các bài giảng của giáo viên một cách khách quan, chính xác và công bằng.

c. Thành viên Ban Giám khảo không được tham gia công tác bồi dưỡng các giáo viên được cử đi dự thi.

3. Quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng Ban Giám khảo

- Là người lãnh đạo Ban Giám khảo; theo dõi và chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động chấm thi, công bố kết quả của Hội thi và những vấn đề khác.

- Liên hệ thường xuyên với Trưởng ban Tổ chức Hội thi để giải quyết các vấn đề phát sinh.

- Phân chia các thành viên Ban Giám khảo thành các tiểu ban và chỉ định Trưởng tiểu ban.

- Điều chuyển, bổ sung giám khảo, thư ký trong trường hợp cần thiết.

- Báo cáo kết quả chấm thi của Hội thi cho Trưởng ban Tổ chức Hội thi.

4. Quyền hạn và trách nhiệm của Phó trưởng Ban Giám khảo

Phó trưởng BanGiám khảo giúp Trưởng BanGiám khảo theo nhiệm vụ được phân công và thay thế Trưởng BanGiám khảo giải quyết công việc khi Trưởng BanGiám khảo uỷ quyền.

5. Quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng tiểu Ban Giám khảo

- Điều khiển toàn bộ hoạt động chấm thi của Tiểu ban theo qui định của Hội thi.

- Liên hệ với Trưởng ban Giám khảo để giải quyết mọi vấn đề liên quan.

- Theo dõi tình hình chấm thi của Tiểu ban để phản ánh kịp thời và đề xuất với Trưởng ban Giám khảo những kiến nghị và điều chỉnh cần thiết về chuyên môn trong quá trình chấm thi.

- Thay mặt Tiểu ban trả lời thắc mắc của các đoàn, các giáo viên về kết quả điểm thi và đánh giá giáo viên.

- Thực hiện nhiệm vụ của một giám khảo.

6. Quyền hạn và trách nhiệm của Thư ký Ban Giám khảo:

- Bảo mật đề thi;

- Quản lý, phân phối các bài giảng dự thi, các tài liệu cần thiết cho giám khảo trong quá trình tổ chức chấm thi;

- Xử lý kết quả về điểm số cho các giáo viên dự thi;

- Thống kê kết quả chấm thi của Tiểu ban, sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp và báo cáo kết quả chấm thi của Tiểu ban cho Trưởng ban Giám khảo.

7. Quyền hạn và trách nhiệm của giám khảo:

- Nhận, đọc trước đáp án (phần thi hiểu biết và ứng xử), giáo án, đề cương bài giảng của giáo viên dự thi trong tiểu ban mà mình đươc phân công chấm.

- Tư thế, tác phong đúng mực khi thực thi nhiệm vụ. Không trao đổi, trò chuyện, không biểu lộ thái độ... làm ảnh hưởng tới giáo viên và không khí phòng thi.

- Chấm thi theo đúng lịch qui định của Ban Tổ chức Hội thi đồng thời đảm bảo chính xác, khách quan, công bằng và chịu trách nhiệm về ý kiến đánh giá, cho điểm.

- Có thái độ tôn trọng, khách quan, đảm bảo tính khoa học và sự đoàn kết trên tinh thần đồng nghiệp, góp phần vào kết quả của Hội thi.

- Các giám khảo có vai trò như nhau trong việc đánh giá bài thi của giáo viên.

- Tuyệt đối không để lộ mọi thông tin về giáo án, đáp án, kết quả chấm thi của Hội thi.

Điều 13.Thành phần, nhiệm vụ và quyền hạncủa Ban Giám khảo

1. Thành phần

a. Ban Giám khảo gồm có:

- Trưởng ban: do Trưởng ban Tổ chức Hội thi hoặc Phó trưởng ban Tổ chức Hội thi kiêm nhiệm;

- Phó Trưởng ban: do một trong các Phó Trưởng ban Tổ chức Hội thi kiêm nhiệm;

- Thành viên:Các nhà giáo (giáo viên TCCN, giảng viên ĐH, CĐ) đã tham gia giảng dạy TCCN và cán bộ quản lý có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực nhận xét, đánh giá các nội dung thi của giáo viên.

b. Ban Giám khảo được chia thành các tiểu ban thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau gọi là Tiểu ban Giám khảo. Mỗi tiểu ban có từ 3 đến 5 giám khảo, trong đó có 1 Trưởng tiểu ban. Trong trường hợp có những ngành hoặc môn học có ít giáo viên tham gia không đủ thành lập một Tiểu ban Giám khảo thì thành lập Tiểu ban Giám khảo tổng hợp, nhưng các môn học được xếp trong Tiểu ban này phải thuộc ngành chuyên môn gần nhau.

c. Tùy theo quy mô tổ chức Hội thi, Trưởng ban Tổ chức Hội thi các cấp có quyền quyết định số lượng người tham gia Ban Giám khảo.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn

a. Ban Giám khảo:

- Có nhiệm vụ chấm thi phần thi giảng dạy, phần thi hiểu biết và ứng xử tình huống sư phạm cho các giáo viên dự thi, làm việc độc lập với Ban Tổ chức Hội thi và độc lập với nhau.

- Nhận xét, đánh giá các nội dung thi của giáo viên dự thi một cách khách quan, chính xác và công bằng.

- Không được tham gia công tác bồi dưỡng các giáo viên được cử đi dự thi.

b. Trưởng ban Giám khảo

- Là người lãnh đạo Ban Giám khảo, theo dõi và chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động chấm thi và kết quả của Hội thi.

- Liên hệ thường xuyên với Trưởng ban Tổ chức Hội thi và Trưởng tiểu ban Giám khảo để phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh.

- Điều chuyển, bổ sung giám khảo, thư ký trong trường hợp cần thiết.

- Báo cáo kết quả chấm thi của Hội thi cho Trưởng ban Tổ chức Hội thi.

c. Phó trưởng Ban Giám khảo

Phó trưởng BanGiám khảo giúp Trưởng BanGiám khảo theo nhiệm vụ được phân công và thay thế Trưởng BanGiám khảo giải quyết công việc khi Trưởng BanGiám khảo uỷ quyền.

d. TrưởngTiểu Ban Giám khảo

- Điều khiển toàn bộ hoạt động chấm thi của Tiểu ban theo qui định của Hội thi.

- Liên hệ và phối hợp với Trưởng ban Giám khảo để giải quyết mọi vấn đề liên quan.

- Theo dõi tình hình chấm thi của Tiểu ban để phản ánh kịp thời và đề xuất với Trưởng ban Giám khảo những kiến nghị và điều chỉnh cần thiết về chuyên môn trong quá trình chấm thi.

- Nhận, phát, thu và bảo quản hồ sơ chấm thi (giáo án, đề cương bài giảng, biểu mẫu chấm thi và tài liệu cần thiết,...) từ Ban Thư ký Hội thi và các thành viên giám khảo của Tiểu ban mình phụ trách trong quá trình chấm thi.

- Tổng hợp kết quả chấm thi của Tiểu ban sau mỗi buổi chấm để gửi về cho Ban Thư ký Hội thi và báo cáo tình hình chấm thi của Tiểu ban cho Trưởng ban Giám khảo sau mỗi ngày hoàn thành công việc chấm thi.

- Thay mặt Tiểu ban trả lời thắc mắc của các đoàn, các giáo viên về kết quả điểm thi và đánh giá giáo viên.

- Thực hiện nhiệm vụ của một giám khảo.

đ. Thành viên Tiểu Ban Giám khảo

- Nhận, đọc trước giáo án, đề cương bài giảng của giáo viên dự thi và đáp án phần thi hiểu biết, ứng xử tình huống sư phạm của Tiểu ban mà mình được phân công chấm thi.

- Chấm thi theo đúng lịch qui định của Ban Tổ chức Hội thi, đảm bảo chấm chính xác, khách quan, công bằng, tính khoa học và chịu trách nhiệm về ý kiến đánh giá, cho điểm.

- Tư thế, tác phong đúng mực khi thực thi nhiệm vụ. Không trao đổi, trò chuyện, không biểu lộ thái độ... làm ảnh hưởng đến giáo viên và không khí phòng thi.

- Có thái độ tôn trọng và đảm bảo sự đoàn kết trên tinh thần đồng nghiệp với các thành viên giám khảo, với giáo viên dự thi, góp phần vào kết quả của Hội thi.

- Các giám khảo có vai trò như nhau trong việc đánh giá bài thi của giáo viên dự thi.

- Tuyệt đối không để lộ mọi thông tin về giáo án, đáp án, kết quả chấm thi của Hội thi.

 

Chương IV.TỔ CHỨC HỘI THI

 

 

Chương IV.TỔ CHỨC HỘI THI

 

Điều 12. Thông báo về kế hoạch tổ chức Hội thi và đăng ký tham gia Hội thi

1. Nội dung thông báo về kế hoạch Hội thi bao gồm:

a. Mục đích, yêu cầu Hội thi.

b. Nội dung, hình thức thi.

c. Đối tượng, số lượng và điều kiện đăng ký dự thi.

d. Thời gian, địa điểm tổ chức Hội thi.

đ. Ngành nghề và sắp xếp các ngành nghề theo tiểu ban.

e. Những nội dung đánh giá bài thi.

g. Tiêu chuẩn đạt GVDG và cơ cấu giải thưởng của Hội thi.

h. Phương thức huy động kinh phí cho Hội thi và mức lệ phí phải đóng góp.

2. Hồ sơ đăng ký dự thi gồm:

- Danh sách giáo viên trong đội tuyển đăng ký dự thi;

- Danh sách đoàn: trưởng đoàn, phó trưởng đoàn và các thành viên;

- Giáo án, đề cương bài giảng (có thông qua tổ bộ môn và xác nhận của Hiệu trưởng);

- Bản tóm tắt thành tích cá nhân (có xác nhận của Hiệu trưởng).

3. Các đơn vị tham gia Hội thi gửi hồ sơ đăng ký dự thi về Ban Tổ chức Hội thi theo qui định cụ thể của các cấp tổ chức Hội thi.

Điều 14.Xây dựngkế hoạch tổ chức Hội thi và quy định hồ sơ đăng ký tham gia Hội thi

1. Nội dung kế hoạch tổ chức Hội thi các cấp bao gồm:

a. Mục đích, yêu cầu Hội thi;

b. Nội dung, hình thức thi;

c. Đối tượng, số lượng và điều kiện đăng ký dự thi;

d. Thời gian, địa điểm tổ chức Hội thi;

đ. Ngành nghề và sắp xếp các ngành nghề theo tiểu ban.

e. Những nội dung đánh giá bài thi;

g. Tiêu chuẩn đạt GVDG và cơ cấu giải thưởng của Hội thi;

h. Phương thức huy động kinh phí cho Hội thi và mức lệ phí phải đóng góp;

2. Hồ sơ đăng ký dự thi gồm:

- Danh sách giáo viên đăng ký dự thi;

- Danh sách đoàn: trưởng đoàn, phó trưởng đoàn và các thành viên;

- Giáo án, đề cương bài giảng của giáo viên dự thi (có thông qua tổ bộ môn và xác nhận của Hiệu trưởng);

-Bản tóm tắt thành tích cá nhân về quá trình phấn đấu của từng giáo viên dự thi theo mẫu quy định (có xác nhận của Hiệu trưởng) và ảnh để làm thẻ dự thi;

- Bản tóm tắt thành tích của đoàn để giới thiệu trong Hội thi.

3. Các đơn vị tham gia Hội thi gửi hồ sơ đăng ký dự thi về Ban Tổ chức Hội thi theo qui định cụ thể của các cấp tổ chức Hội thi.

Điều 13. Thành lập các Tiểu ban Giám khảo

1. Số các Tiểu ban Giám khảo trong mỗi Hội thi không hạn chế. Tuỳ thuộc vào số ngành nghề hoặc số môn học tổ chức thi giảng mà phân chia thành các tiểu ban. Các ngành hoặc các môn học được xếp trong cùng một tiểu ban phải cùng ngành hoặc thuộc ngành chuyên môn gần nhau.

2. Trong trường hợp có những ngành hoặc môn học có ít giáo viên tham gia không đủ thành lập một Tiểu ban Giám khảo thì thành lập Tiểu ban Giám khảo tổng hợp.

 

 

Điều 14. Phiếu đánh giá bài giảng

1. Phiếu đánh giá được thiết kế thành hai loại: Phiếu đánh giá bài giảng lý thuyết và phiếu đánh giá bài hướng dẫn thực hành. Phiếu đánh giá phải được thiết kế theo các tiêu chí phản ánh mục tiêu cần đánh giá về trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng sư phạm và hiểu biết của giáo viên dự thi.

2. Cách tính điểm, xếp hạng do Trưởng ban Tổ chức Hội thi quyết định và phải thông báo trước khi khai mạc Hội thi.

 

 

 

Điều 15. Tổ chức và đánh giá các nội dung thi tại Hội thi

1. Tổ chức các nội dung thi

a. Mỗi giáo viên dự thi chỉ được thực hiện một bài thao giảng (lý thuyết) hoặc bài lên lớp của phần thực hành trong thời gian 45 phút.

b. Thời gian tự giới thiệu bản thân, nhà trường, vị trí của giờ giảng và ý đồ sư phạm của bài giảng không tính vào thời gian trên và không được kéo dài quá 5 phút.

c. Hình thức thi hiểu biết và ứng xử tình huống sư phạm do Ban Tổ chức Hội thi quyết định. Trường hợp thi vấn đáp, thời gian trả lời câu hỏikhông quá 10 phútsau khi giáo viên hoàn thành nội dung thao giảng.

2. Đánh giá các nội dung thi

Sau khi giáo viên hoàn thành các nội dung thi, Tiểu ban Giám khảo nhận xét, đánh giá những ưu, nhược điểm chính của các nội dung thi trên những mặt chủ yếu sau:

a. Chất lượng chuẩn bị bài giảng lý thuyết hoặc thực hành;

b. Chất lượng bài giảng về sư phạm, chuyên môn (đạt được mục tiêu bài giảng, có hiệu quả, kiến thức và kỹ năng được cập nhật; tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy phong phú; sử dụng các phương pháp dạy học mới và các phương tiện đồ dùng dạy học hợp lý; mức độnắm chắckiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của giáoviên, sự chuẩn xác của các kiến thức đã truyền đạt trong giờ lên lớp của giáo viên; mức độ thành thạo, chuẩn xác của các thao tác mẫu cho học sinh);

c. Năng lực tổ chức, quản lý giờ học;

d. Đảm bảo phân bố thời gian bài giảng hợp lý và đúng qui định;

đ. Mức độ nắm vững và khả năng diễn đạt, trình bày các nội dung thi hiểu biết và ứng xử tình huống sư phạm.

3. Trình tự đánh giá

a. Nội dung bài giảng và thi hiểu biết, ứng xử các tình huống sư phạm được đánh giá bằng nhận xét kết hợp cho điểm vào phiếu đánh giá theo qui định Ban tổ chức Hội thi (Hội thi cấp trường, cấp tỉnh có thể tham khảo mẫu phiếu đánh giá của Bộ GD&ĐT). Giám khảo phải ghi cả nhận xét vào trong phiếu đánh giá.

b. Sau khi giáo viên hoàn thành các nội dung thi, từng thành viên trong Ban Giám khảo cho điểm độc lập và ghi vào phiếu đánh giá.

c. Thời gian nhận xét cho một tiết thao giảng không quá 15 phút. Các giám khảo không nói lại những ý kiến mà giám khảo trước đó đã đề cập và không tranh luận giữa các giám khảo cũng như với giáo viên dự thi.

d. Sau khi kết thúc mỗi nội dung thi, các giám khảo nộp ngay phiếu đánh giá cho thư ký giám khảo để xử lý kết quả chấm thi.

Điều 15.Tổ chức và đánh giácác nội dung thi

1. Tổ chức các nội dung thi

a.Thi giảng dạy: Mỗi giáo viên dự thi chỉ được thực hiện một bài giảng lý thuyết hoặc bài lên lớp của phần thực hành trong thời gian 45 phút.Trước khi vào tiết dạy, mỗi giáo viên có tối đa 5 phút(không tính vào thời gian tiết dạy) để tự giới thiệu bản thân, nhà trường, vị trí của giờ giảng và ý đồ sư phạm của bài giảng.

b.Thi ứng xử tình huống sư phạm: Được thực hiện ngay sau khi giáo viên hoàn thành nội dung tiết giảng và thời gian trả lời câu hỏi vấn đápkhông quá 5 phútcho mỗi giáo viên dự thi.

c.Thi hiểu biết:Được tổ chức độc lập với phần thi giảng dạy. Thời gian làm bài thi theo hình thức tự luận là 45 phút, theo hình thức trắc nghiệm không quá 30 phút.

2. Nội dung đánh giá

Sau khi giáo viên hoàn thành các nội dung thi, Tiểu ban Giám khảo nhận xét, đánh giá những ưu, nhược điểm chính của các nội dung thi trên những mặt chủ yếu sau:

a. Chất lượng chuẩn bị tiết giảng lý thuyết hoặc thực hành;

b. Chất lượng bài giảng về sư phạm, chuyên môn (đạt được mục tiêu bài giảng, chuẩn xác về kiến thức và kỹ năng; sử dụng và phối hợp các phương pháp dạy học tiên tiến, các phương tiện đồ dùng dạy học hợp lý và có hiệu quả; mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; mức độ hiểu biết kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của giáo viên; mức độ thành thạo, chuẩn xác của các thao tác mẫu cho học sinh; tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy phong phú);

c. Năng lực tổ chức, quản lý giờ học;

d. Đảm bảo phân bố thời gian tiết giảng hợp lý và đúng qui định;

đ. Khả năng diễn đạt, trình bày các nội dung thi hiểu biết và ứng xử tình huống trong dạy học.

e. Quá trình phấn đấu về chuyên môn, có sáng kiến kinh nghiệm, thành tích đạt được trong quá trình giảng dạy, nghiên cứu khoa học và giải thi các cấp trước đó.

3.Quy trình đánh giá

a. Đánh giá điều kiện dự thi:Căn cứ vào các tiêu chí đánh giá quá trình phấn đấu của giáo viên dự thi (thông qua báo cáo và các minh chứng của giáo viên được xác nhận của Hiệu trưởng nhà trường) để xét điều kiện dự thi và được cộng vào điểm kết quả giáo viên dự thi tùy theo quy định của Hội thi các cấp. Phần này có thể tổ chức đánh giá trước khi tổ chức Hội thi và độc lập với các nội dung thi.

b. Đánh giá nội dung thi hiểu biết: theo đáp án quy định của từng cấp Hội thi.

c. Đánh giá nội dung thi giảng:Sau khi giáo viên hoàn thành nội dung thi, từng thành viên trong Tiểu Ban Giám khảo cho điểm độc lập và ghi đầy đủ nhận xét, kết hợp cho điểm vào phiếu đánh giá.Thời gian nhận xét cho mỗi giáo viên dự thi không quá 15 phút. Các giám khảo không nói lại những ý kiến mà giám khảo trước đó đã đề cập và không tranh luận giữa các giám khảo cũng như với giáo viên dự thi.

d. Sau khi kết thúc mỗi nội dung thi, các giám khảo nộp ngay phiếu đánh giá choTrưởng tiểu ban Giám khảo tập hợp để chuyển về cho Ban Thư ký Hội thi xử lý, tổng hợp kết quả chấm thi.

4. Hồ sơ đánh giá

a. Phiếu đánh giá bài giảng được thiết kế thành hai loại:

Phiếu đánh giá bài giảng lý thuyết và phiếu đánh giá bài hướng dẫn thực hành. Phiếu đánh giá phải được thiết kế theo các tiêu chí phản ánh mục tiêu cần đánh giá về trình độ chuyên môn, kiến thức và kỹ năng sư phạm của giáo viên dự thi.

b. Đề thi, đáp án phần hiểu biết và ứng xử tình huống sư phạm phải đầy đủ, chi tiết, rõ ràng và thuận lợi cho việc chấm thi của giám khảo. Tùy theo nội dung, hình thức tổ chức thi (tự luận, trắc nghiệm hay vấn đáp) mà các cấp Hội thi quyết định đề thi và đáp án của phần thi này.

c. Biểu mẫu đánh giá quá trình phấn đấu của giáo viên dự thi phải rõ ràng, sát thực, đánh giá được năng lực tự học và sáng tạo trong quá trình giảng dạy, nghiên cứu khoa học, được học sinh, đồng nghiệp thừa nhận.

Điều 16. Cách tính điểm và xếp hạng kết quả Hội thi

a. Điểm kết quả của giáo viên tham gia Hội thi là điểm trung bình cộng các điểm đánh giá của các giám khảo trong tiểu ban lấy đến một chữ số thập phân và không làm tròn số.

b. Điểm trung bình cộng của các thành viên trong đội tuyển là kết quả điểm đồng đội.

c. Xếp hạng đồng đội các đoàn tham gia Hội thi theo nguyên tắc lấy điểm đồng đội từ cao đến thấp; Nếu các đoàn có điểm đồng đội bằng nhau thì căn cứ vào số lượng giáo viên đạt giải cao nhiều hơn/tổng số giáo viên dự thi để xếp trước.

d. Tuỳ theo tính chất, yêu cầu và khả năng tài chính của từng cấp Hội thi mà Trưởng ban Tổ chức Hội thi quyết định cơ cấu giải thưởng, khung điểm tối thiểu và tối đa cho mỗi giải thưởng.

đ. Để đảm bảo chính xác, nếu điểm của giám khảo nào đó trong tiểu ban chênh lệch so với điểm trung bình từ 2 điểm trở lên thì Tiểu ban Giám khảo phải xem xét lại hoặc thảo luận trong Tiểu ban để điều chỉnh trước khi lên bảng tổng hợp điểm báo cáo với Trưởng ban Giám khảo.

e. Trường hợp không thể thống nhất được trong Tiểu ban thì báo cáo Trưởng Ban Giám khảo để giải quyết. Quyết định xử lý của Trưởng Ban Giám khảo là quyết định cuối cùng.

Điều 16. Cách tính điểm và xếp hạng kết quả Hội thi

1. Điểm kết quả của giáo viên tham gia Hội thi là điểm trung bình cộng điểm đánh giá của các giám khảo trong tiểu ban lấy đến một chữ số thập phân và không làm tròn số.

2.Kết quả điểm đồng đội là điểm trung bình cộng của các thành viên trong đội tuyển.

3. Xếp hạng đồng đội các đoàn tham gia Hội thi theo nguyên tắc lấy điểm đồng đội từ cao đến thấp. Nếu các đoàn có điểm đồng đội bằng nhau thì căn cứ vào số lượng giáo viên đạt giải cao nhiều hơn/tổng số giáo viên dự thi để xếp trước.

4. Tuỳ theo tính chất, yêu cầu và khả năng tài chính của từng cấp Hội thi mà Trưởng ban Tổ chức Hội thi quyết định cơ cấu giải thưởng, khung điểm tối thiểu, tối đa cho mỗi giải thưởngvà có thể quyết định xếp hạng giải thưởng theo từng tốp cho các giải thưởng đồng đội. Các đoàn không đủ số lượng giáo viên dự thi theo theo quy định của Trưởng Ban Tổ chức Hội thi các cấp, sẽ không được xếp giải đồng đội.

5. Để đảm bảo chính xác, nếu điểm của giám khảo nào đó trong tiểu ban chênh lệch so với điểm trung bình từ 2 điểm trở lên thì Tiểu ban Giám khảo phải xem xét lại hoặc thảo luận trong Tiểu ban để điều chỉnh trước khi lên bảng tổng hợp điểm báo cáo với Trưởng ban Giám khảo.

6. Trường hợp không thể thống nhất được trong Tiểu ban thì báo cáo Trưởng Ban Giám khảo để giải quyết. Quyết định xử lý của Trưởng Ban Giám khảo là quyết định cuối cùng.

Điều 17. Tổng kết và công bố kết quả Hội thi

1. Sau khi các tiểu ban chấm thi kết thúc công việc, Ban Giám khảo họp để nghe Trưởng Ban Thư ký báo cáo kết quả tổng hợp điểm thi của các tiểu ban, thống nhất nhận định về kết quả chấm thi,thông qua biên bản cuộc họp để báo cáo Trưởng ban Tổ chức Hội thi.Biên bản cuộc họp phải có chữ ký của Trưởng ban Giám khảo, Trưởng Ban Thư ký và gửi lên Ban Tổ chức Hội thi.

2. Ban Tổ chức Hội thi họp buổi cuối cùng trước khi công bố kết quả và tổng kết Hội thi. Tham gia phiên họp cuối cùng có toàn thể Ban tổ chức, Trưởng ban, các Phó trưởng Ban Giám khảo, các Trưởng tiểu ban Chấm thi và Tiểu ban Thư ký. Trưởng ban Tổ chức Hội thi điều khiển cuộc họp với các nội dung sau:

- Đánh giá toàn bộ kết quả Hội thi.

- Thống nhất về giải thưởng, phần thưởng cho các cá nhân tập thể và các vấn đề khác liên quan đến Hội thi.

3. Điểm kết quả thi của tất cả các giáo viên được thống kê từ cao đến thấp và được công bố công khai tại buổi tổng kết Hội thi đồng thời gửi kết quả trên cho các đơn vị tham dự Hội thi.

4. Một tuần sau khi tổ chức Hội thi tại cơ sở, các đơn vị gửi báo cáo kết quả Hội thi lên cơ quan quản lý cấp trên: Sở GD&ĐT,Bộ GD&ĐT (Vụ THCN&DN).Nội dung báo cáo gồm:

- Nội dung tổ chức Hội thi, đánh giá kết quả Hội thi và thống kê các môn thi kèm theo danh sách Ban giám khảo.

- Danh sách giáo viên đạt danh hiệu GVDG.

- Danh sách khen thưởng cá nhân và đồng đội đạt giải của Hội thi.

Điều 17. Tổng kết và công bố kết quả Hội thi

1. Sau khi các tiểu ban chấm thi kết thúc công việc, Ban Giám khảo họp để nghe Trưởng Ban Thư ký báo cáo kết quả tổng hợp điểm thi của các Tiểu Ban Giám khảo và thống nhất về kết quả chấm thi.

2. Ban Tổ chức Hội thi họp buổi cuối cùng trước khi công bố kết quả và tổng kết Hội thi. Tham gia phiên họp cuối cùng có toàn thể Ban tổ chức, Trưởng ban, các Phó trưởng Ban Giám khảo, các Trưởng Tiểu Ban Giám khảo và Ban Thư ký. Trưởng ban Tổ chức Hội thi điều khiển cuộc họp với các nội dung sau:

- Đánh giá toàn bộ kết quả Hội thi.

- Thống nhất về giải thưởng, phần thưởng cho các cá nhân, tập thể và các vấn đề khác liên quan đến Hội thi.

3. Điểm kết quả thi của tất cả các giáo viên được thống kê từ cao đến thấp và được công bố công khai tại buổi tổng kết Hội thi, đồng thời gửi kết quả trên cho các đơn vị tham gia Hội thi.

4. Một tuầnsau khi tổng kết Hội thicấp cơ sở, các trường hoàn tất hồ sơ và gửi báo cáo kết quả Hội thi đếncơ quan chủ quản, Sở GDĐT nơi trường (cơ sở) đóng trên địa bàn để Sở tổng hợp báo cáo về Bộ GDĐT (Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp).Hai tuần sau khitổng kết Hội thicấp tỉnh/thành phố, các Sở GDĐT hoàn tất hồ sơ và gửi báo cáo kết quả Hội thi đến Bộ GDĐT (Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp). Nội dung báo cáo gồm:

- Kế hoạch và nội dung tổ chức Hội thi;

- Tổng kết đánh giá kết quả Hội thi, thống kê các môn thi và danh sách Ban Giám khảo;

- Danh sách giáo viên đạt danh hiệu GVDG TCCN;

- Danh sách khen thưởng cá nhân và đồng đội đạt giải của Hội thi.

Điều 18. Thủ tục khiếu nại và kỷ luật

1. Các cá nhân, đơn vị tham gia Hội thi, khi cần khiếu nại về kết quả chấm thi và xếp giải của đơn vị hoặc cá nhân mình đều phải thông qua Trưởng đoàn. Ban Tổ chức hội thi các cấp không giải quyết khiếu nại của từng cá nhân riêng lẻ.

2. Tuỳ theo mức độ vi phạm những qui định của Hội thi mà xử lý tước quyền giám khảo, quyền dự thi của giáo viên hoặc huỷ bỏ kết quả thi của cá nhân, tập thể vi phạm Điều lệ Hội thi THCN.

 

Điều 18. Thủ tục khiếu nại và kỷ luật

1. Khi các cá nhân, đơn vị tham gia Hội thi có khiếu nại về kết quả chấm thi và xếp giải đồng đội hoặc cá nhân của đơn vị mình,Trưởng đoàn tập hợp và đề xuất lên Ban Tổ chức Hội thi để được giải quyết. Ban Tổ chức Hội thi các cấp không giải quyết khiếu nại của từng cá nhân riêng lẻ.

2. Tuỳ theo mức độ vi phạm những qui định của Hội thi mà xử lý tước quyền giám khảo, quyền dự thi của giáo viên hoặc hủy bỏ kết quả thi của cá nhân, tập thể vi phạm Điều lệ Hội thi GVDG TCCN.

 

Điều 19. Khen thưởng thi đua

Những đơn vị nào tham gia tích cực trong các hoạt động Hội thi sẽ được đưa vào tiêu chí đánh giá phong trào thi đua của đơn vị.

 

Điều 19. Khen thưởng thi đua

Các đơn vị, cá nhân đạt giải và tham gia tích cực trong các hoạt động Hội thi các cấp sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành và được đưa vào tiêu chí đánh giá phong trào thi đua của đơn vị trong đợt tổng kết năm học.

 

Điều 20. Kinh phí tổ chức Hội thi

1. Các cấp tổ chức Hội thi lập kế hoạch, dự toán kinh phí trình lãnh đạo duyệt cấp kinh phí theo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.

2. Nguồn kinh phí tổ chức Hội thi huy động từ nguồn kinh phí của các trường, các địa phương và các nguồn tài trợ khác.

 

Chương V.ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Chương V.ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20.Những qui định trong Điều lệ này áp dụng thống nhất trong Hội thi GVDG THCN các cấp.

Ban Tổ chức Hội thi cụ thể hoá các điều qui định trên và lập kế hoạch tổ chức Hội thi phù hợp với điều kiện cụ thể của cấp Hội thi nhằm đạt được hiệu quả và có tác dụng thiết thực./.

 

Điều 21.Những qui định trong Điều lệ này áp dụng thống nhất trong Hội thi GVDG TCCN các cấp.

Ban Tổ chức Hội thi các cấp cụ thể hóa các điều qui định trên và tổ chức Hội thi phù hợp với điều kiện cụ thể của Hội thi từng cấp nhằm đạt được hiệu quả và có tác dụng thiết thực./.

 

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất