Quyết định 43/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 43/2015/QĐ-UBND

Quyết định 43/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên GiangSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:43/2015/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Phạm Vũ Hồng
Ngày ban hành:19/11/2015Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KIÊN GIANG
-------
Số: 43/2015/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
---------------
Kiên Giang, ngày 19 tháng 11 năm 2015
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC DẠY VÀ HỌC TIẾNG NÓI, CHỮ VIẾT CỦA DÂN TỘC KHMER
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
-----------------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
 
 
Căn cứ Luật T chức Hội đồng nhân dân và y ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 03 tháng 11 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Điều 3,4,5,6,7,8 và Điều 9 Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình tiếng Khmer cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 12 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu tiếng dân tộc thiu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 763/TTr-SGDĐT ngày 25 tháng 5 năm 2015,
 
 
QUYT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Cho phép triển khai việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc Khmer cho người dân tộc Khmer có nhu cầu học tiếng nói, chữ viết dân tộc Khmer trong trường tiểu học và trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Kiên Giang như sau:
1. Chương trình, thời gian dạy tiếng nói, chữ viết dân tộc Khmer cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư số 24/2014/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Điều kiện, chế độ chính sách đối với người dạy và người học; cơ sở vật chất, kinh phí cho việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc Khmer trong trường tiểu học và trường trung học cơ sở thực hiện theo quy định tại Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 50/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 03 tháng 11 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Thông tư số 37/2014/TT- BGDĐT ngày 02 tháng 12 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trường hp các văn bản dẫn chiếu trong Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mi thì áp dụng theo các văn bản mới đó.
3. Người học là người dân tộc Khmer học tiếng Khmer ở trường tiểu học và trung học cơ sở, được nhà trường cho mượn 01 bộ sách giáo khoa tiếng Khmer do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tương ứng với lớp đang học. Việc cho mượn sách, hoàn trả sách sau khi kết thúc năm học, thực hiện theo nội quy thư viện nhà trường. Các trường hợp tự làm hỏng hoặc mất phải bồi thường theo giá quy định.
Về nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách nhà nước cấp kinh phí lần đầu mua sách cho các trường tiu học và trung học cơ sở có giảng dạy tiếng Khmer theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Hàng năm, ngân sách nhà nước cấp bổ sung kinh phí mua sách giáo khoa dạy tiếng Khmer trong trường hợp hư hỏng hoặc phát sinh tăng số trường, số lượng học sinh mà trong đó số lượng sách tại cơ sở giáo dục không đủ đảm bảo.
Điều 2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở; ban, ngành có liên quan trin khai thực hiện Quyết định này; chuẩn bị đầy đcác điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy tiếng nói, chữ viết của dân tộc Khmer theo quy định hiện hành.       
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở, ban ngành: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Ban Dân tộc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
 

 Nơi nhận:.
- Như Điều 3 của QĐ;
-
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
-
Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
-
Website Chính phủ;
-
TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
-
TV. UBND tỉnh;
-
UBMTTQVN tỉnh;
-
Công báo tỉnh;
-
LĐVP, P. VHXH, P.NCPC;
-
Lưu: VT, Idlinh.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Vũ Hồng
 
 
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 52/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc sửa đổi khoản 2 Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 43/2014/QĐ-UBND ngày 04/12/2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định chức danh và chế độ, chính sách đối với Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong các trường Tiểu học, Trung học cơ sở và Trợ lý thanh niên tại Phòng Giáo dục và Đào tạo các quận - huyện

Quyết định 52/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc sửa đổi khoản 2 Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 43/2014/QĐ-UBND ngày 04/12/2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định chức danh và chế độ, chính sách đối với Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong các trường Tiểu học, Trung học cơ sở và Trợ lý thanh niên tại Phòng Giáo dục và Đào tạo các quận - huyện

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi