ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG -------- Số: 16/2012/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Sóc Trăng, ngày 26 tháng 3 năm 2012 |
-------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của liên Bộ Y tế - Bộ Nội vụ về hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở Y tế nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 38/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc thông qua chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Sở Y tế tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: - Như điều 3; - Các Bộ: YT, NV, TC, TP; - TT.TU, TT.HĐND tỉnh; - Trung tâm Công báo tỉnh; - Lưu: VX, HC. | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Quách Việt Tùng |
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định chính sách của tỉnh Sóc Trăng trong việc hỗ trợ đào tạo, thu hút nguồn nhân lực cho ngành y tế tỉnh Sóc Trăng giai đoạn năm 2011 - 2020, trừ trường hợp cử tuyển.
2. Đối tượng áp dụng:
Các cá nhân được hưởng chế độ hỗ trợ chi phí đào tạo, chi phí thu hút nguồn nhân lực và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Đối tượng áp dụng được hỗ trợ đào tạo:
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị ngành y tế:
- Có quyết định cử đi đào tạo của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;
- Có đủ các bằng cấp chuyên môn, thâm niên công tác theo quy định;
- Có thành tích học tập tốt, thể hiện qua kết quả các khóa học trước đó.
b) Học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Sóc Trăng đang được đào tạo theo địa chỉ sử dụng các ngành y, dược ở trình độ đại học và học sinh được tuyển vào trường đại học theo hệ chính quy.
c) Các đối tượng nêu tại Điểm a, b, Khoản 1, Điều này có cam kết phục vụ ít nhất là 05 năm tại tỉnh Sóc Trăng theo điều động, phân công của ngành y tế.
2. Đối tượng được hỗ trợ thu hút nguồn nhân lực:
a) Tất cả những người từ địa phương khác là Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa I và chuyên khoa II, Thạc sĩ, Tiến sĩ, Phó Giáo sư, Giáo sư, thuộc lĩnh vực y tế về công tác tại tỉnh. Trừ loại hình quản lý y tế thực hiện theo chế độ hiện hành.
b) Học sinh phổ thông trong và ngoài tỉnh tốt nghiệp đại học hệ chính quy mà không phải đối tượng hỗ trợ đào tạo từ ngân sách tỉnh.
Chương II
1. Hỗ trợ chi phí đóng học phí:
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học thuộc diện chi tiêu chính thức (thi đỗ theo chỉ tiêu): Hỗ trợ chi phí đóng học phí bằng 100% theo hóa đơn thu học phí. Ngoài ra còn được hưởng hỗ trợ các khoản chi phí mua tài liệu học tập, thuê chỗ nghỉ theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
b) Đối với các đối tượng được chọn đưa vào đào tạo theo hình thức đào tạo theo địa chỉ sử dụng: hỗ trợ chi phí đóng học phí bằng 50% theo hóa đơn tiền đóng học phí.
c) Đối với học sinh phổ thông được tuyển vào trường đại học theo hệ chính quy cam kết phục vụ tại tỉnh Sóc Trăng: hỗ trợ như đối với học sinh cử tuyển (kể cả học phí và các khoản chi phí hỗ trợ khác).
2. Hỗ trợ sau khi tốt nghiệp:
Tất cả các cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế được chọn đi học sau đại học về chuyên môn thuộc lĩnh vực điều trị và dự phòng (không áp dụng cho đối tượng học về quản lý), sau khi có Bằng tốt nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời) thì được hỗ trợ ở mức:
a) Thạc sĩ hoặc Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa I: 30.000.000 đồng/người;
b) Tiến sĩ hoặc Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa II: 50.000.000 đồng/người.
3. Đối tượng nêu tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Quy định này nếu sau khi tốt nghiệp không thực hiện đúng cam kết phải chịu trách nhiệm bồi thường kinh phí với mức gấp 1,5 lần kinh phí đã được hỗ trợ, trong thời gian 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày cơ quan chức năng có quyết định yêu cầu bồi thường kinh phí.
1. Đối với học sinh phổ thông trong và ngoài tỉnh tốt nghiệp đại học hệ chính quy mà không phải đối tượng hỗ trợ đào tạo từ ngân sách tỉnh, sau khi tốt nghiệp về công tác tại tỉnh Sóc Trăng (theo nhu cầu của tỉnh) có cam kết công tác từ 05 năm trở lên được hỗ trợ 01 lần khi nhận nhiệm vụ là 50.000.000 đồng/ sinh viên có trình độ đào tạo đại học (bác sĩ, dược sĩ, cử nhân). Đồng thời được ưu tiên trong việc xét tuyển, bổ nhiệm ngạch không phải qua thi tuyển, thời gian tập sự hưởng 100% lương.
2. Đối với cán bộ, công chức ngoài tỉnh có học hàm, học vị là Giáo sư; Phó Giáo sư; Tiến sĩ; Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa II tuổi đời không quá 50 tuổi và Thạc sĩ; Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa I tuổi đời không quá 45 tuổi đối với nam và 40 tuổi đối với nữ, có đủ sức khỏe, về công tác tại tỉnh Sóc Trăng theo yêu cầu của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và có cam kết với Giám đốc Sở Y tế và Sở Nội vụ thời gian công tác từ 05 năm trở lên, được hưởng chế độ thu hút nhân lực, cụ thể như sau:
a) Hưởng trợ cấp 01 lần sau khi nhận nhiệm vụ (nếu 01 người có đủ nhiều tiêu chuẩn hưởng trợ cấp thì được hưởng mức tiêu chuẩn cao nhất):
- Đối với người có trình độ Thạc sĩ hoặc Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa I: 100.000.000 đồng/người;
- Đối với người có trình độ Tiến sĩ hoặc Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa II: 200.000.000 đồng/người.
b) Được hưởng chính sách nhà ở của người thu nhập thấp; nhà ở cho cán bộ công chức, viên chức.
c) Đối với Giáo sư; Phó Giáo sư; Tiến sĩ; Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa II khi đến làm việc sẽ bố trí nhà công vụ.
d) Đối với người ngoài tỉnh nếu có chồng; vợ; con ruột có nhu cầu đến công tác tại tỉnh Sóc Trăng thì sẽ được ưu tiên bố trí công tác theo trình độ chuyên môn, ngành nghề được đào tạo.
3. Các đối tượng nêu tại khoản 1, 2 của Điều này nếu không thực hiện đúng cam kết (công tác dưới 05 năm tự ý nghỉ việc) phải chịu trách nhiệm bồi thường kinh phí với mức gấp 1,5 lần kinh phí đã được hỗ trợ trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày cơ quan chức năng có quyết định yêu cầu bồi thường kinh phí.
Chương III