Quyết định 10/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Đề án Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2018 - 2021

thuộc tính Quyết định 10/2017/QĐ-UBND

Quyết định 10/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2018 - 2021"
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:10/2017/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Đỗ Đức Duy
Ngày ban hành:22/06/2017
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Tư pháp-Hộ tịch
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
----------
Số: 10/2017/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
Yên Bái, ngày 22 tháng 6 năm 2017
 
 
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến,
 giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2018 - 2021"
--------------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
 
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Hòa giải ở cơ sở ngày 20 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTP-BTC ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở;
Căn cứThông tư liên tịch số 100/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2017/NQ-HĐND ngày 10 tháng 04 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII - kỳ họp thứ 5 (chuyên đề) thông qua ngày 10 tháng 4 năm 2017 về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2018 – 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 37/TTr-STP ngày 11 tháng 5 năm 2017 về việc đề nghị phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2018 – 2021”.
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2018 – 2021”.
Điều 2. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổ chức thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2017. Thời gian triển khai thực hiện Đề án từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 theo Nghị quyết số 16/2017/NQ-HĐND ngày 10/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Sở Tài chính; thành viên Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
           

Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Vụ PBGDPL (Bộ Tư pháp);
- Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- HĐPHPBGDPL của Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó CT.UBND tỉnh;   
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Sở Tư pháp (Phòng Kiểm tra VB);
- Như Điều 4;
- Phó VP UBND tỉnh (NC);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
 
 
(Đã ký)
 
 
 
Đỗ Đức Duy
 
 

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
------------------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------
           
 
ĐỀ ÁN
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2018 – 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND
Ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
 
 
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
1. Đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 
Yên Bái là tỉnh miền núi, nằm ở trung tâm giữa Đông Bắc và Tây Bắc có vị trí chiến lược cả về kinh tế - xã hội và quốc phòng -  an ninh. Tổng diện tích tự nhiên trên 6.887 km2; dân số gần 79 vạn người, mật độ dân số trung bình 115 người/km2 (tỷ lệ dân số khu vực nông thôn chiếm trên 79%); có trên 30 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm gần 56, 24% dân số toàn tỉnh; có 9 huyện, thị xã, thành phố; 180 xã, phường, thị trấn (có 81 xã vùng cao, đặc biệt khó khăn và 2 huyện vùng cao là Trạm Tấu, Mù Cang Chải, đồng bào dân tộc Mông chiếm trên 80%, nằm trong 62 huyện nghèo, đặc biệt khó khăn của cả nước).
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã từng bước phát triển, đạt được những thành tựu quan trọng. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân giai đoạn 2011 – 2015 là 11,3% (giá so sánh 94) và 5,76 (giá so sánh 2010); tỷ trọng công nghiệp – xây dựng 24,4% (2015); tỷ trọng dịch vụ 40,4% (2015); tỷ trọng nông lâm nghiệp thủy sản 24,2%; giáo dục đào tạo có chuyển biến tích cực, tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở 180/180 xã, phường, thị trấn và 9/9 huyện, thị xã, thành phố, triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; sự nghiệp văn hóa, thông tin, báo chí, thể dục thể thao chuyển biến tích cực; chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân được nâng lên, công tác dân số, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe trẻ em có tiến bộ; giải quyết việc làm, giảm nghèo, thực hiện chính sách đối với người có công và an sinh xã hội đạt nhiều kết quả; quốc phòng, an ninh được củng cố tăng cường, đảm bảo an ninh chính trị và giữ vững trật tự, an toàn xã hội; chất lượng hoạt động của chính quyền được nâng lên, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân được phát huy; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị đạt kết quả quan trọng. Mặc dù vậy, Yên Bái vẫn là một tỉnh nghèo; hạ tầng kinh tế, xã hội còn thấp kém, quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé, kinh tế phát triển chậm; đời sống của nhân dân ở vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn; trình độ nhận thức pháp luật của cán bộ cơ sở còn hạn chế, năng lực quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở có mặt còn hạn chế. Để thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nâng cao trình độ, nhận thức pháp luật của cán bộ và nhân dân trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu chung của đất nước cũng như yêu cầu của tỉnh trong công cuộc đổi mới hiện nay thì việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là một yêu cầu cần thiết, có ý nghĩa quan trọng và xuất phát từ những đòi hỏi, yêu cầu khách quan.
2. Tầm quan trọng của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận quan trọng của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Thông qua công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (viết tắt là PBGDPL), các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được truyền tải đến các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội, cán bộ, công chức và toàn thể các tầng lớp nhân dân. Từ đó, nâng cao trình độ nhận thức, hiểu biết chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, giáo dục ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật trong cán bộ và nhân dân, góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, thông qua công tác PBGDPL giúp cho mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân hiểu biết và sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Từ vị trí, tầm quan trọng của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhiều văn kiện của Đảng và pháp luật của Nhà nước đã đề cập, trong đó Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nhấn mạnh: “Trước yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cần được tăng cường thường xuyên, liên tục và ở tầm cao hơn, nhằm làm cho cán bộ và nhân dân hiểu biết và chấp hành nghiêm minh pháp luật, thông qua đó mà kiểm tra giám sát việc thi hành pháp luật” và Kết luận số 04 – KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã khẳng định: “Bảo đảm mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đều được phổ biến kịp thời, đầy đủ đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật của toàn thể cán bộ và nhân dân; góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh”.
Đặc biệt trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay, yêu cầu bức thiết cho công tác PBGDPL là phải được thực hiện thường xuyên, sâu rộng với những nội dung, hình thức, biện pháp phù hợp, khai thác sử dụng mọi phương tiện, mọi nguồn lực để phổ biến, tuyên truyền, quán triệt sâu sắc trong cán bộ và nhân dân các dân tộc một cách đầy đủ và kịp thời chính sách pháp luật của Nhà nước.
3. Căn cứ xây dựng Đề án
3.1. Cơ sở chính trị
- Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;
- Kết luận số 04 –KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa IX về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;
- Kế hoạch số 53-KH/TU ngày 10/6/2004 của Tỉnh ủy Yên Bái về triển khai thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng;
3.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012;
- Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013;
- Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015;
- Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường";
- Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15/7/2013 phê duyệt và tổ chức thực hiện các đề án tại Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI);
- Thông tư số 14/2014/TTLT-BTP-BTC ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính- Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở;
- Thông tư số 100/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 30/7/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở;
- Nghị quyết số 16/2017/NQ-HĐND ngày 10/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII - kỳ họp thứ 5 (chuyên đề) thông qua ngày 10 tháng 4 năm 2017 và có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2017 về “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2018 – 2021”.
4. Thực trạng công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh Yên Bái hiện nay
a) Kết quả đạt được
Xác định công tác tuyên truyền PBGDPL là việc thường xuyên, lâu dài và liên tục, hiệu quả công tác tuyên truyền không thể định lượng và nhìn thấy ngay như những lĩnh vực khác mà hiệu quả đó được kết tinh trong hiệu quả xã hội, thẩm thấu từng bước qua sự thay đổi nhận thức của đối tượng được tuyên truyền. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã đạt được nhiều kết quả khả quan, góp phần nâng cao nhận thức, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân, ổn định tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã đạt được những kết quả khả quan, đó là:
- Đối tượng người dân được tiếp cận, nắm bắt các quy định pháp luật tăng lên rõ rệt thông qua các cuộc họp, hội nghị tuyên truyền, hội thi tìm hiểu pháp luật, các cuộc hòa giải và các loại tài liệu tuyên truyền như bản tin, sách, tờ rời, hỏi đáp pháp luật, tờ tranh v.v…Công tác tuyên truyền, PBGDPL được triển khai đến tận cơ sở trường học, khu dân cư, tổ dân phố, thôn, bản với việc thành lập và hoạt động tích cực của thành viên các Ban tuyên truyền, PBGDPL xã, phường, thị trấn và đội ngũ hòa giải viên của các tổ hòa giải.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác tuyên truyền, PBGDPL kịp thời đáp ứng được yêu cầu triển khai nhiệm vụ. Hệ thống tổ chức, bộ máy, cơ quan thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, PBGDPL và đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, PBGDPL được củng cố, phát triển về số lượng và chất lượng: Hội đồng phối hợp công tác tuyên truyền, PBGDPL cấp tỉnh, cấp huyện thường xuyên được kiện toàn ổn định về tổ chức. Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có 16.038 người làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, trong đó có 320 cán bộ tư pháp, 227 báo cáo viên pháp luật cấp huyện, 46 báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, 2206 tuyên truyền viên cấp xã, 108 cộng tác viên trợ giúp pháp lý, 67 cán bộ làm công tác PBGDPL tại các sở, ngành; Hệ thống tổ hòa giải được thành lập ở cơ sở, trung bình mỗi tổ dân phố, thôn, bản có 01 tổ hòa giải; Toàn tỉnh hiện có 2.266 tổ hòa giải ở cơ sở với 13.064 tổ viên.
- Nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật đã phần nào đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của đất nước và địa phương, gồm các chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan nhà nước mới ban hành. Hình thức tuyên truyền, phổ biến đã được đầu tư cải tiến như: tuyên truyền miệng, sân khấu hóa, trên các phương tiện thông tin đại chúng, xuất bản bản tin, tập san, tổ chức thi tìm hiểu pháp luật v.v..
Cùng với việc tuyên truyền PBGDPL việc tổ chức các cuộc thi “Hòa giải viên giỏi” “Cán bộ Tư pháp – Hộ tịch giỏi” cuộc thi viết “Tìm hiểu Luật Phòng, chống bạo lực gia đình”; “Tìm hiểu Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” việc tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng: Báo Yên Bái thực hiện gần 150 chuyên mục “Đời sống và pháp luật” đăng tải trên 200 tin, bài; Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh thực hiện trên gần 400 chuyên mục “Pháp luật với cuộc sống”, đã thu hút được hàng vạn lượt người tham gia và theo dõi tạo sức lan tỏa lớn; thông qua hoạt động xét xử ngành Tòa án, Kiểm sát đã lựa chọn những vụ án điểm có tính giáo dục pháp luật sâu sắc để tổ chức xét xử lưu động, đã có 350 phiên tòa lưu động được xét xử tại các nơi xảy ra vụ án với mục đích đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật, giáo dục phòng ngừa chung.
- Hoạt động hòa giải ở cơ sở dần phát huy hiệu quả, tỷ lệ hòa giải thành năm sau luôn cao hơn năm trước, năm 2014 đạt 90,13%; năm 2015 đạt 90,67%. Giai đoạn năm 2010 đến năm 2015 các hòa giải viên đã tiến hành hòa giải 12.811 vụ, việc trong đó hòa giải thành 11.422 vụ, với số lượng vụ việc này nếu không được hòa giải hoặc hòa giải không thành thì sẽ có nguy cơ gây mất trật tự an toàn xã hội, tình đoàn kết trong cộng đồng dân cư, mất nhiều thời gian, kinh phí của nhà nước. Để hòa giải thành một vụ việc mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, đặc biệt là trong nội bộ đồng bào dân tộc thiểu số, các hòa giải viên và các tổ hòa giải phải vừa nắm vững phong tục tập quán của đồng bào, vừa nhiệt tình, tận tâm với công việc hòa giải; giúp người dân ứng xử hợp lý, hợp tình trong mọi mối quan hệ. Hòa giải viên cơ sở không chỉ hỗ trợ đắc lực cho chính quyền địa phương trong việc giải quyết trực tiếp những vụ việc vi phạm pháp luật, tranh chấp nhỏ trong nhân dân, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, mà còn góp phần hạn chế đơn thư, khiếu nại vượt cấp, làm “an dân”, tiết kiệm thời gian, tiền bạc của cơ quan nhà nước và công dân.
- Việc tổ chức tuyên truyền pháp luật điểm tại cơ sở đã tạo điều kiện cho nhân dân tìm hiểu các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đồng thời thông qua các nội dung được nghiên cứu, tìm hiểu, giúp nhân dân nâng cao hiểu biết về pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình, qua đó góp phần giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, củng cố, giữ vững sự đoàn kết trong cộng đồng dân cư, góp phần thực hiện dân chủ ở cơ sở và phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
- Về Tủ sách pháp luật, hiện nay 180/180 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh có Tủ sách pháp luật, bình quân mỗi tủ sách khoảng 100-120 đầu sách. Tủ sách pháp luật thời gian qua đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đến tìm hiểu, nghiên cứu của cán bộ, người dân.
b) Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua vẫn còn một số hạn chế đó là:
- Hoạt động phối hợp tuyên truyền giữa các cấp, các ngành, các đơn vị tuy đã được quan tâm, đầu tư cải tiến, xong nhìn chung còn chưa thường xuyên, liên tục, công tác phối hợp, sự vào cuộc và quan tâm của các ngành đôi khi chưa chặt chẽ, có lúc còn mang tính hình thức, còn có những suy nghĩ công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là trách nhiệm của ngành Tư pháp.
- Truyền tải các nội dung pháp luật đến cho nhân dân tại các vùng cao, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số mặc dù đã có nhiều cố gắng song việc duy trì công tác này chưa được thường xuyên do còn nhiều khó khăn bởi địa hình chia cắt, giao thông đi lại khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn và nhận thức còn hạn chế của một bộ phận đồng bào dân tộc.
- Hình thức và nội dung tuyên truyền đã được đầu tư, cải tiến song nhìn chung trên cơ sở nguồn lực hạn chế, bố trí dàn trải ở một số nội dung nên phần nào chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Đặc biệt là sau khi Hiến pháp mới được ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật của Nhà nước đã được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, trong đó có nhiều văn bản mới được ban hành đòi hỏi sự cần thiết phải tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong cán bộ và nhân dân song nguồn lực thực hiện còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu.
c) Nguyên nhân tồn tại
Ngoài những nguyên nhân khách quan như điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, trình độ dân trí thấp, hệ thống giao thông đi lại không thuận tiện, đồng bào cư trú không tập trung, còn có một số nguyên nhân khác như:
- Cấp ủy, chính quyền cơ sở nhiều nơi chưa thực sự coi trọng, còn xem nhẹ công tác PBGDPL. Hội đồng phối hợp PBGDPL thường xuyên thay đổi theo sự bố trí cán bộ, phân công nhiệm vụ công tác tại các ngành, các cấp. Chưa quan tâm, bố trí cán bộ chuyên trách có đủ trình độ, nghiệp vụ pháp luật làm công tác tư pháp, tư pháp hộ tịch. Hầu hết các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước chưa thành lập tổ chức pháp chế ngành cũng như bố trí cán bộ pháp chế chuyên trách, cán bộ làm công tác PBGDPL.
- Một số địa phương, cơ quan tư pháp chưa phát huy được vai trò là đầu mối tham mưu trong công tác PBGDPL, còn lúng túng trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ nhất là đối với những nhiệm vụ mới được giao theo quy định của pháp luật.
 - Kinh phí, phương tiện phục vụ hoạt động PBGDPL còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệu vụ chung. Chế độ đãi ngộ, hỗ trợ đối với đội ngũ làm công tác PBGDPL, đặc biệt là đội ngũ hòa giải viên còn hạn chế do đó chưa huy động, khuyến khích được sự tham gia của mọi người.
Từ tình hình thực tế nêu trên việc xây dựng Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2018 – 2021” là hết sức cần thiết, nhằm củng cố, tăng cường và tạo bước chuyển biến mới của công tác này trong thời gian tới.
II. MỤC TIÊU ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; đổi mới phương thức tổ chức thực hiện, hướng mạnh PBGDPLvề cơ sở; tuyên truyền kịp thời, thường xuyên nội dung pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn.
- Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước.
- Có những chính sách hỗ trợ phù hợp trong công tác PBGDPL và huy động mọi nguồn lực tham gia vào công tác PBGDPL.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến hết năm 2021, công tác PBGDPL phấn đấu đạt và duy trì các mục tiêu sau đây:      
a) 100% cán bộ, công chức, viên chức được trang bị kiến thức pháp luật thuộc lĩnh vực hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của mình; trên 90% người dân được tuyên truyền pháp luật chung và các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan đến từng nhóm dân cư theo các địa bàn và đối tượng khác nhau.
b) 85% người lao động được phổ biến pháp luật về quyền, nghĩa vụ của người lao động;
c) 100% thanh niên được PBGDPL liên quan trực tiếp tới đối tượng này;
d) 100% sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và doanh nghiệp nhà nước có cán bộ làm công tác PBGDPL; 100% xã, phường, thị trấn có đội ngũ tuyên truyền viên PBGDPL;
đ) 100% cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp thực hiện công tác PBGDPL, tổ trưởng Tổ hòa giải ở cơ sở được bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL;
e) Tỷ lệ hòa giải thành đạt từ 90% trở lên.  
III. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
Trong giai đoạn 2018– 2021 công tác PBGDPL sẽ tiếp tục được đẩy mạnh và tăng cường thực hiện các nội dung sau:
1. Tuyên truyền, phổ biến kịp thời, đầy đủ chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến cán bộ và nhân dân trong toàn tỉnh. 
Nội dung tuyên truyền lựa chọn phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, tập trung tuyên truyền văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến lĩnh vực công tác của cán bộ, đời sống nhân dân và những văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành.
2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình thức PBGDPL hiện có, tập trung vào các hình thức đang phát huy hiệu quả trên thực tế ở địa phương. Hướng mạnh công tác PBGDPL về cơ sở.
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác PBGDPL từ tỉnh đến cơ sở, chú trọng kỹ năng nghiệp vụ PBGDPL.
4. Có chính sách hỗ trợ thích hợp trong công tác PBGDPL phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội địa phương.
5. Nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện của các sở, ban, ngành, sự tham gia tích cực của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong công tác PBGDPL.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đa dạng hóa nội dung, đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hình thức, biện pháp PBGDPL
Tùy từng đối tượng và địa bàn dân cư, việc tuyên truyền, phổ biến đảm bảo nội dung phong phú, đa dạng, được thực hiện bằng nhiều hình thức, biện pháp. Chú trọng đẩy mạnh tuyên truyền ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên dịch tài liệu tuyên truyền sang các tiếng dân tộc thiểu số và tập trung vào các hình thức đang phát huy hiệu quả tích cực.
1.1. Giới thiệu những văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành giúp cho việc triển khai văn bản thống nhất, đồng bộ ở các cấp, các ngành và địa phương.
Chú trọng lựa chọn nội dung pháp luật liên quan trực tiếp đến đời sống, sản xuất, kinh doanh của các nhóm đối tượng là cán bộ; đồng bào dân tộc thiểu số; đối tượng thuộc diện chính sách; người dân thành phố, nông thôn; cán bộ, thanh thiếu niên; người lao động với các nội dung chính sách an sinh xã hội, việc làm, chính sách đối với người có công, người khuyết tật, người được bảo trợ; pháp luật về đất đai, dân tộc, tôn giáo, khiếu nại, tố cáo; chính sách về ưu đãi đầu tư, sản xuất, kinh doanh, quyền nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động v.v..
1.2. Tăng cường hình thức tuyên truyền miệng tại các Hội nghị tuyên truyền của báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên, các buổi sinh hoạt Câu lạc bộ pháp luật và các hoạt động khác. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến tận cơ sở, người dân. Đổi mới phương pháp theo hướng trao đổi, đối thoại, thảo luận, giải đáp những yêu cầu từ phía người được tuyên truyền nhằm nâng cao tính chủ động trong việc tiếp nhận kiến thức pháp luật của người dân.
1.3. Phát huy hiệu quả PBGDPL trên các phương tiện thông tin đại chúng (bao gồm báo nói, báo viết, báo hình, Cổng Thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, địa phương, các loại tạp chí, tập san, nội san pháp luật khác).
Sử dụng tối đa các phương tiện phát thanh, truyền hình trong việc phổ biến giáo dục pháp luật. Mở các chuyên trang, chuyên mục với nội dung, hình thức thể hiện phong phú, hấp hẫn. Phát huy hiệu quả PBGDPL trên hệ thống loa truyền thanh ở cơ sở.
1.4. Đa dạng hóa các loại tài liệu PBGDPL, bao gồm: sách, đề cương, bản tin, tập san, tờ gấp, pa nô, áp phích.
1.5. Phát huy vai trò hoạt động hòa giải ở cơ sở trong PBGDPL.
Có chính sách hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của các Tổ hòa giải ở cơ sở theo quy định và phù hợp với điều kiện ngân sách địa phương.
Tăng cường bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải cho đội ngũ hòa giải viên, chú trọng đến hòa giải viên là người dân tộc thiểu số. Định kỳ cung cấp tài liệu, tổ chức giao lưu, hội thi tạo điều kiện thuận lợi cho các hòa giải viên gặp gỡ, trao đổi và học tập kinh nghiệm.
1.6. Tiếp tục quản lý, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng tài liệu từ tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn và ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học.
1.7. Tăng cường PBGDPL thông qua hoạt động của các loại hình Câu lạc bộ pháp luật. Thực hiện lồng ghép nội dung pháp luật vào sinh hoạt của các loại hình câu lạc bộ khác. Khuyến khích đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo pháp luật tham gia cộng tác trong việc tổ chức và sinh hoạt Câu lạc bộ pháp luật.
1.8. Đổi mới và đa dạng các hình thức thi tìm hiểu pháp luật, giao lưu, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ có lồng ghép nội dung pháp luật. Tăng cường tổ chức và phát huy hiệu quả các cuộc thi viết, sân khấu hóa, trên truyền hình, qua mạng Internet. Tổ chức Hội thi “Hòa giải viên giỏi ở cơ sở” ...
Chú trọng lồng ghép nội dung pháp luật vào các loại hình sinh hoạt văn hóa truyền thống của địa phương, các buổi giao lưu, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ.
1.9. Phát triển các loại hình tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, cung cấp văn bản pháp luật, sử dụng công nghệ thông tin trong PBGDPL.
Tăng cường kết hợp PBGDPL với trợ giúp pháp lý lưu động cho các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình trợ giúp pháp lý, trung tâm tư vấn pháp luật, tổ tư vấn pháp luật thuộc các tổ chức chính trị - xã hội và các đoàn thể xã hội khác. Tăng cường giải đáp pháp luật qua mạng viễn thông, Internet .
1.10. Thực hiện các chương trình dạy và học pháp luật trong nhà trường, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của học sinh, sinh viên.
1.11. Đẩy mạnh lồng ghép tuyên truyền thông qua các hoạt động thực thi pháp luật của các cơ quan nhà nước như qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và hoạt động thực thi công vụ khác của cơ quan nhà nước.
l.12. Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn, làng, bản, tổ dân phố, quy chế cơ quan, điều lệ các tổ chức đoàn thể xã hội. Phát động các đợt cao điểm thực hiện, chấp hành pháp luật. Xây dựng các mô hình điểm về chấp hành pháp luật ở cộng đồng dân cư.
2. Kiện toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL
2.1.Củng cố nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL
- Kiện toàn, nâng cao trình độ, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ những người làm công tác tuyên truyền. Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp các cấp, bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn về pháp luật làm công tác tư pháp. 
- Thường xuyên củng cố, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật từ tỉnh đến cơ sở, đội ngũ hòa giải viên. Đảm bảo lực lượng phóng viên, biên tập viên của các cơ quan thông tin đại chúng làm công tác PBGDPL. Thu hút đội ngũ tư vấn viên pháp luật, trợ giúp viên pháp lý và đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác chuyên ngành khác tham gia PBGDPL. Đặc biệt quan tâm, thu hút người dân tộc, người biết tiếng dân tộc, già làng, trưởng bản, tổ trưởng tổ nhân dân, người có uy tín ở cộng đồng, ban công tác mặt trận, chi hội trưởng các đoàn thể tham gia làm công tác PBGDPL.
- Bố trí cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, doanh nghiệp của nhà nước.
2.2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ PBGDPL
Xây dựng chương trình, kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn nguồn nhân lực PBGDPL. Cải tiến nội dung, phương pháp và đa dạng hóa mô hình tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ theo hướng gắn lý thuyết với thực tế, chủ động, tích cực, kết hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ; bồi dưỡng theo phương pháp nghiên cứu tình huống, trao đổi kinh nghiệm, giải quyết vấn đề thực tiễn. Các hoạt động cụ thể:
- Thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn, kỹ năng nghiệp vụ PBGDPL, nhằm cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ làm công tác PBGDPL và lồng ghép PBGDPL với các hoạt động xã hội, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị, tổ chức khác.
- Xây dựng nguồn tài liệu nghiệp vụ PBGDPL dưới nhiều hình thức phù hợp với từng loại đối tượng.v.v..
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về công tác PBGDPL
Thường xuyên củng cố hệ thống cơ quan tư pháp các cấp; củng cố, kiện toàn Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh, Hội đồng phối hợp PBGDPL các huyện, thị xã, thành phố và công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL.
Định kỳ tổ chức các cuộc họp Hội đồng phối hợp cấp tỉnh, cấp huyện và hoạt động PBGDPL cấp xã. Phát huy trách nhiệm và hiệu quả công tác PBGDPL của các ngành thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp.
Thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra việc tổ chức thực hiện PBGDPL ở các cấp, ngành, đoàn thể. Tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện hàng năm và theo giai đoạn nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.
Kịp thời khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc; phát hiện và nhân rộng các điển hình trong việc PBGDPL, chú trọng các tập thể, cá nhân ở cơ sở, là người dân tộc thiểu số.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Các sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố thực hiện lồng ghép kinh phí các chương trình, dự án; kinh phí hoạt động thường xuyên và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện công tác PBGDPL theo quy định.
2. Ngân sách tỉnh bảo đảm kinh phí thực hiện một số nội dung, chính sách theo Đề án tập trung hướng về cơ sở, cụ thể như sau:
Dự toán tổng kinh phí cho cả giai đoạn 04 năm của Đề án là: 8.000.000.000 đồng (Tám tỷ đồng), theo đó:
- Năm 2018 là: 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng);
- Năm 2019 là: 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng);
- Năm 2020 là: 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng);
- Năm 2021 là: 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng);
Các mục chi cho mỗi năm như sau:
+ Hỗ trợ hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện: 15.000.000 đồng/huyện/năm (Mười lăm triệu đồng/huyện/năm).
+ Hỗ trợ hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cấp xã: 1.500.000 đồng/xã/năm (Một triệu năm trăm nghìn đồng/xã/năm).
+ Hỗ trợ hoạt động của Tổ hòa giải ở cơ sở: 420.000 đồng/tổ/năm (Bốn trăm hai mươi nghìn đồng/tổ/năm).
+ Hỗ trợ Sở Tư pháp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo yêu cầu nhiệm vụ của Đề án: 643.280.000 đồng/năm (Sáu trăm bốn mươi ba triệu, hai trăm tám mươi nghìn đồng/năm).
Chính sách hỗ trợ thực hiện Đề án được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
VI. THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Năm 2018 đến năm 2021: Các sở, ngành, các cấp, tổ chức, đoàn thể xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án ở cấp, đơn vị mình; triển khai thực hiện các nội dung của Đề án; tổ chức sơ kết hàng năm thực hiện Đề án và đề xuất các giải pháp để hoàn thành mục tiêu Đề án.
2. Quý IV năm 2021: Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án, rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết để triển khai tốt công tác PBGDPL trong giai đoạn tiếp theo.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
Chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức thực hiện Đề án được phê duyệt. Hàng năm xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện tại địa phương; trực tiếp điều hành, phối hợp liên ngành tổ chức thực hiện Đề án, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ và đạt các mục tiêu đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với các cấp, ngành kiện toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng xây dựng văn bản liên ngành chỉ đạo, hướng dẫn về bố trí cán bộ làm công tác PBGDPL của sở, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ báo cáo viên cấp tỉnh, báo cáo viên cấp huyện; thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh, huyện; tổ trưởng tổ hòa giải ở cơ sở, đội ngũ tư vấn viên pháp luật, trợ giúp viên pháp lý, cán bộ, công chức làm công tác chuyên ngành khác tham gia PBGDPL ở cấp tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động PBGDPL dưới các hình thức, biện pháp theo nội dung, giải pháp thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết hàng năm và tổng kết thực hiện Đề án; khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong công tác PBGDPL.
2. Các sở, ngành
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan, ngành, đoàn thể của tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề án, đáp ứng nhiệm vụ chính trị của ngành, đơn vị:
- Bố trí cán bộ pháp chế chuyên trách và cán bộ làm công tác PBGDPL.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho cán bộ, công chức trong ngành, đơn vị và các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý.
- Hàng năm chủ động xây dựng kế hoạch và đảm bảo kinh phí từ nguồn ngân sách để thực hiện công tác PBGDPL.
2.1 Sở Tài chính
 - Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí, phân bổ kinh phí cho các cấp, sở, ngành, đơn vị thực hiện Đề án.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có chính sách khuyến khích, thu hút huy động các nguồn lực hỗ trợ và đóng góp cho hoạt động PBGDPL.
2.2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo việc xây dựng, nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục thông tin, phổ biến pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Chỉ đạo việc củng cố, phát triển đội ngũ phóng viên, biên tập viên của các cơ quan thông tin đại chúng. Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ báo chí bảo đảm tuyên truyền đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
 2.3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng, củng cố và hoàn thiện các thiết chế văn hóa - thông tin cơ sở đưa nội dung pháp luật tới nhân dân thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, lễ hội, hội thi, hội diễn, sinh hoạt nhà văn hóa, câu lạc bộ, lồng ghép pháp luật thông qua các câu lạc bộ văn hóa, thể thao, du lịch nhân các ngày lễ lớn của tỉnh, của đất nước.
- Tăng cường tuyên truyền, biểu dương các điểm sáng chấp hành pháp luật, đấu tranh bài trừ mê tín, các hủ tục, tệ nạn xã hội, các hiện tượng không lành mạnh trong lối sống và sinh hoạt văn hóa.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ngành liên quan bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ PBGDPL cho cán bộ văn hóa cơ sở công tác trong các đội thông tin lưu động, đội chiếu bóng lưu động và hệ thống nhà văn hóa, trung tâm văn hóa.
2.4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chỉ đạo, hướng dẫn công tác PBGDPL về các lĩnh vực: việc làm, lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh; giáo dục nghề nghiệp; các chính sách pháp luật đối với người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp.
2.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo, hướng dẫn công tác PBGDPL cho các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý. Tập trung tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn, đồng bào vùng sâu, vùng xa.
2.6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo tổ chức dạy và học kiến thức pháp luật phù hợp ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo, lựa chọn nội dung giảng dạy hợp lý, có hệ thống và bảo đảm hiệu quả, thiết thực. Triển khai có chất lượng các hình thức giáo dục ngoại khóa, các hoạt động giáo dục pháp luật ngoài giờ lên lớp.
- Bổ sung số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật trong các nhà trường và có chế độ đãi ngộ phù hợp.
2.7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chỉ đạo, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật các doanh nghiệp, hợp tác xã.
2.8. Bộ Chỉ huy quân sự, Công an tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn công tác PBGDPL trong lực lượng vũ trang.
2.9. Báo Yên Bái, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh: Tiếp tục củng cố, đẩy mạnh các chuyên trang, chuyên mục thông tin phổ biến pháp luật phục vụ cho cán bộ và nhân dân.
2.10. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn việc PBGDPL cho cán bộ và nhân dân thông qua các hoạt động điều tra, truy tố xét xử; quan tâm tổ chức các phiên tòa xét xử lưu động; làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân về phương pháp, kỹ năng PBGDPL.
2.11. Ban Dân tộc
Chỉ đạo, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý. Tập trung tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Đề nghị các cấp ủy Đảng, tổ chức đảng các cấp, các ngành tăng cường công tác lãnh đạo chính quyền tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với nội dung, hình thức, phương pháp phù hợp với địa bàn và đối tượng; xây dựng kế hoạch, chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật thiết thực cho các cấp, các ngành, các cơ quan, doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu của từng thời kỳ. 
4. Đề nghị Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri; giám sát việc thực hiện pháp luật.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức đoàn thể chủ động phối hợp với các cơ quan nhà nước, tích cực vận động nhân dân tự giác tìm hiểu pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật của tổ chức mình; vận động, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia và hỗ trợ hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; đẩy mạnh giám sát các hoạt động thực thi pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, kiến nghị xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
6. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Định hướng nội dung các chương trình giáo dục lý luận chính trị với chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật.
Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan thành viên chỉ đạo thực hiện các nội dung của Đề án.
Hướng dẫn tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên các cấp.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, đoàn thể triển khai thực hiện Đề án ở cấp mình. Củng cố, kiện toàn và đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL cùng cấp.
- Tổ chức các hoạt động PBGDPL dưới các hình thức, biện pháp phù hợp: thực hiện chuyên mục pháp luật trên sóng phát thanh của Đài Truyền thanh - Truyền hình, chỉ đạo tăng cường PBGDPL thông qua hoạt động của các loại hình Câu lạc bộ pháp luật, các hình thức thi tìm hiểu pháp luật, giao lưu, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ có lồng ghép nội dung pháp luật.
- Tổ chức bồi dưỡng lý luận chính trị, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ tuyên truyền viên cấp xã, cộng tác viên, hòa giải viên ở cơ sở; cán bộ làm công tác PBGDPL tại các ban, đoàn thể, giáo viên giảng dạy bộ môn pháp luật trong các trường học và các đội ngũ khác ở cấp huyện.
- Đảm bảo kinh phí hàng năm cho công tác PBGDPL.
- Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án; khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong công tác PBGDPL.
8. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án ở cấp mình. Củng cố, kiện toàn và đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã; Tổ hòa giải ở cơ sở, kiện toàn đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên PBGDPL ở cơ sở.
- Tổ chức các hoạt động PBGDPL dưới các hình thức, biện pháp phù hợp: Tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh, tổ chức các hội nghị tuyên truyền pháp luật tại tổ dân phố, thôn, xóm, khu dân cư, phối hợp lồng ghép tuyên truyền tại các buổi sinh hoạt văn hóa cộng đồng, lễ hội và các hình thức khác.
- Bảo đảm kinh phí hàng năm cho công tác PBGDPL.
- Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án; khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong công tác PBGDPL.
VIII. HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐỀ ÁN
Đề án được triển khai thực hiện theo đúng tiến độ thời gian, nội dung và mục tiêu đề ra sẽ đem lại những hiệu quả thiết thực về kinh tế, xã hội của địa phương. Cụ thể:
- Nâng cao trình độ dân trí nói chung và hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật nói riêng của cán bộ và nhân dân đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, qua đó xây dựng thói quen, nếp sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật trong cán bộ và nhân dân, góp phần giữ vững ổn định, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, đồng thời tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, góp phần phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp, cán bộ tư pháp góp phần củng cố các cơ quan tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
- Đẩy mạnh hơn nữa PBGDPL về lĩnh vực tư pháp, hoạt động của các cơ quan tư pháp; phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia vào công tác PBGDPL; tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với công tác tư pháp nói chung và công tác PBGDPL nói riêng, hướng đến xây dựng một nền tư pháp vững mạnh, toàn diện.
- Tạo nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL với cơ cấu hợp lý, có năng lực chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, giỏi nghiệp vụ PBGDPL, có bản lĩnh chính trị và tâm huyết với công tác PBGDPL, đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ làm công tác PBGDPL; đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên ở cơ sở nhằm tạo ra bước chuyển biến mới và xã hội hóa ngày càng cao trong công tác PBGDPL, đồng thời đưa công tác PBGDPL hướng mạnh về cơ sở./.
 

 
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
 
 
(Đã ký)
 
 
 
Đỗ Đức Duy
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 17/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 22/2016/QĐ-UBND ngày 03/08/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức đóng góp đối với người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Kiên Giang (nay là Cơ sở Cai nghiện ma túy đa chức năng tỉnh Kiên Giang)

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Lao động-Tiền lương

văn bản mới nhất