Dự thảo Thông tư tiêu chí đánh giá xếp loại Đơn vị học tập
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định về tiêu chí, nguyên tắc, quy trình, tổ chức thực hiện đánh giá, xếp loại “Đơn vị học tập” áp dụng đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện); các tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện (sau đây gọi chung là cơ quan).
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: /2019/TT-BGDĐT
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 2019 |
THÔNG TƯ
Quy định về tiêu chí đánh giá, xếp loại “Đơn vị học tập”
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 sửa đổi, điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012- 2020"; Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020"; Kết luận số 49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về tiêu chí đánh giá, xếp loại “Đơn vị học tập”.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định về tiêu chí, nguyên tắc, quy trình, tổ chức thực hiện đánh giá, xếp loại “Đơn vị học tập” áp dụng đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện); các tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là cơ quan).
Điều 2. Mục đích
1. Động viên, khuyến khích phong trào xây dựng xã hội học tập; tạo điều kiện, cơ hội cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan được học tập thường xuyên, học tập suốt đời và phấn đấu trở thành Công dân học tập, làm nòng cốt trong việc xây dựng các mô hình học tập trong nhân dân.
2. Giúp cơ quan đánh giá thực trạng, nhu cầu và kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực làm việc; cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng cần thiết trong cuộc sống của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan. Trên cơ sở đó làm căn cứ để xây dựng kế hoạch, đề xuất giải pháp tổ chức phong trào học tập phù hợp điều kiện thực tế của cơ quan.
Điều 3. Nguyên tắc đánh giá, xếp loại “Đơn vị học tập”
Việc đánh giá, xếp loại “Đơn vị học tập” phải đảm bảo nguyên tắc chính xác, khách quan, đúng tiêu chí, quy trình quy định tại Thông tư này và được thực hiện hằng năm.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
1. “Công dân học tập” trong Thông tư này được hiểu là những công dân Việt Nam, có ý thức chủ động, tích cực, tự giác trong việc học tập nâng cao trình độ và có những phẩm chất và năng lực đáp ứng nhu cầu công việc, tuân thủ và thích ứng với môi trường sống trong xã hội hiện đại.
2. “Đơn vị học tập” là cơ quan/đơn vị mà ở đó huy động được nguồn lực để tạo môi trường thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được học tập thường xuyên, học tập suốt đời; hình thành văn hóa học tập suốt đời trong cơ quan.
3. Tiêu chí đánh giá “Công dân học tập” là các nội dung được thiết lập để đánh giá năng lực và phẩm chất của công dân trong xã hội học tập.
4. Tiêu chí đánh giá “Đơn vị học tập” là các nội dung được thiết lập để đánh giá thực trạng, nhu cầu và kết quả học tập thường xuyên, học tập suốt đời của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan.
Điều 5. Tiêu chí đánh giá, xếp loại “Đơn vị học tập”
1. Nhóm tiêu chí về các điều kiện để xây dựng “Đơn vị học tập” (tối đa 30 điểm).
a) Lãnh đạo cơ quan có chủ trương, kế hoạch và chế độ cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động học tập thường xuyên.
b) Lãnh đạo cơ quan có các chính sách động viên cán bộ, công chức, viên chức, người lao động học tập.
c) Cơ quan có các điều kiện học tập cần thiết để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động học tập.
2. Nhóm tiêu chí về kết quả học tập của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (các thành viên) theo các yêu cầu tối thiểu của công dân trong xã hội học tập (tối đa 30 điểm).
a) Các thành viên trong cơ quan có kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng hàng năm được lãnh đạo cơ quan chấp nhận.
b) Các thành viên trong cơ quan tuân thủ kỷ luật lao động, nội qui làm việc trong cơ quan, có tinh thần hợp tác, đoàn kết trong tập thể lao động.
c) Các thành viên trong cơ quan hoàn thành đầy đủ chương trình học tập theo qui định của nhà nước.
d) Các thành viên trong cơ quan đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
3. Nhóm tiêu chí đánh giá hiệu quả, tác động của xây dựng “Đơn vị học tập” (tối đa 40 điểm).
a) Các thành viên trong cơ quan được công nhận là “Công dân học tập”
b) Cơ quan đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
c) Góp phần tạo lập môi trường chia sẻ tri thức với các đơn vị khác trong cơ quan.
Điều 6. Tiêu chí đánh giá, công nhận “Công dân học tập”
1. Có ý thức học tập thường xuyên và năng lực tự học (tối đa 20 điểm)
a) Tham gia đầy đủ các buổi hội thảo, các lớp học chuyên đề, các lớp bồi dưỡng do cơ quan, đơn vị, khu dân cư tổ chức.
b) Thường xuyên tự học trên sách, báo, trên mạng Internet, ti vi…tích cực tham gia sinh hoạt tại các câu lạc bộ, nhà văn hóa.
c) Trong gia đình có các điều kiện phục vụ học tập (sách, báo, phương tiện nghe nhìn, góc học tập…).
d) Tạo điều kiện cho các thành viên trong gia đình được tham gia học tập thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Yêu thương, chăm sóc người thân trong gia đình, dòng họ, cộng đồng (tối đa 10 điểm)
a) Quan tâm chăm sóc sức khỏe, đời sống vật chất và tinh thần của những người trong gia đình. Quan tâm đến những người trong dòng họ và cộng đồng.
b) Có hiểu biết về sử dụng thuốc thông thường, vệ sinh, an toàn thực phẩm, cách phòng tránh bệnh tật để giúp các thành viên trong gia đình được an toàn, mạnh khỏe
3. Có lối sống lành mạnh, tuân thủ pháp luật và các quy định của cộng đồng, đơn vị và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân (tối đa 15 điểm)
a) Có lối sống giản dị, tiết kiệm.
b) Không vi phạm pháp luật và các quy định của đơn vị, cộng đồng.
c) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân.
4. Sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc (tối đa 20 điểm)
a) Có năng lực ngoại ngữ bậc 2 (theo qui định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 11/3/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) trở lên hoặc tương đương; hoặc có năng lực sử dụng tiếng dân tộc thiểu số (đối với công chức, viên chức công tác ở vùng miền núi vùng dân tộc thiểu số (theo Quyết định số 03/2006/QĐ-BGDĐT ngày 24/1/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
b) Đạt Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin (theo qui định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông)
5. Có năng lực làm việc, kỹ năng giải quyết vấn đề và tinh thần đổi mới sáng tạo trong công việc; có tinh thần hợp tác, đoàn kết và chia sẻ với đồng nghiệp và người dân trong cộng đồng (tối đa 15 điểm)
a) Có sáng kiến và giải pháp trong công việc.
b) Tích cực tham gia làm việc nhóm để giải quyết công việc cũng như đóng góp vào các phong trào của cơ quan.
c) Giúp đỡ, tương trợ những người xung quanh khi họ gặp khó khăn.
6. Tôn trọng và thực hiện bình đẳng giới; có tinh thần hội nhập và cách ứng xử văn hoá phù hợp (tối đa 20 điểm)
a) Trong gia đình tôn trọng mọi người, quan tâm đến từng người, không phân biệt về giới.
b) Trong cộng đồng, cơ quan, đơn vị luôn thể hiện sự tôn trọng quyền và nghĩa vụ của mỗi người.
c) Không vi phạm những quy định về bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc.
d) Tôn trọng tự do tín ngường, phong tục, tập quán, văn hóa của các dân tộc khác.
Điều 7. Hướng dẫn đánh giá, xếp loại “Đơn vị học tập”
1. Việc đánh giá, xếp loại “Đơn vị học tập” được căn cứ theo số điểm đạt được đối với từng tiêu chí, chỉ tiêu thành phần dựa trên kết quả đạt được và điểm số quy định theo hướng dẫn cách cho điểm cụ thể tại Phụ lục số 01 Hướng dẫn đánh giá, cho điểm “Đơn vị học tập” kèm theo Thông tư này.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nếu đạt từ 80 điểm trở lên theo hướng dẫn cách cho điểm cụ thể tại Phụ lục số 02 Hướng dẫn đánh giá, cho điểm “Công dân học tập” kèm theo Thông tư này thì được công nhận là “Công dân học tập”.
3. Tổng số điểm đạt được và mức xếp loại như sau:
a) Tổng số điểm đạt được từ 85 điểm trở lên: Xếp loại tốt;
b) Tổng số điểm đạt được từ 70 điểm đến dưới 85 điểm: Xếp loại khá;
c) Tổng số điểm đạt được từ 50 điểm đến dưới 70 điểm: Xếp loại trung bình;
d) Tổng số điểm đạt được dưới 50 điểm: Xếp loại yếu/Loại chưa đạt
4. Việc đánh giá, xếp loại “Đơn vị học tập” được thực hiện định kỳ một năm một lần.
Điều 8. Quy trình đánh giá, xếp loại “Đơn vị học tập”
1. Các cơ quan tổ chức tự đánh giá, chấm điểm toàn bộ các nhóm tiêu chí, chỉ tiêu quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư này và gửi báo cáo kết quả tự đánh giá, chấm điểm “Đơn vị học tập” về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để đánh giá, chấm điểm, xếp loại và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định. Thời gian gửi báo cáo tự đánh giá, chấm điểm chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
2. Căn cứ kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại “Đơn vị học tập” của các cơ quan trên địa bàn. Tổng hợp kết quả kiểm tra trình chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận kết quả đánh giá, xếp loại “Đơn vị học tập” và công bố công khai.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Chỉ đạo các cơ quan liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch xây dựng xã hội học tập của địa phương.
b) Căn cứ tiêu chí, quy trình đánh giá, xếp loại “Đơn vị học tập” quy định trong Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng hướng dẫn đánh giá, cho điểm “Công dân học tập”, “Đơn vị học tập” chi tiết, cụ thể, khả thi phù hợp với đặc điểm tình hình ở mỗi địa phương để chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện.
c) Bố trí kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc xây dựng “Đơn vị học tập”.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học cấp tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư này tại địa phương.
b) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc đánh giá, xếp loại “Đơn vị học tập” của các cơ quan trên địa bàn.
c) Tổng hợp và báo cáo kết quả về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 01 hàng năm.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ..... tháng ..... năm 2019.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG
|