Dự thảo Thông tư quy định về hoạt động thể thao trong nhà trường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định về hoạt động thể thao trong nhà trường lần 2
Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Giáo dục và Đào tạoTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về hoạt động thể thao trong nhà trường, bao gồm: nội dung tổ chức hoạt động thể thao; cơ sở vật chất; kinh phí; nhiệm vụ, quyền của giáo viên, giảng viên giáo dục thể chất và người học.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

-----------

Số:          /2020/TT-BGDĐT

DỰ THẢO 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------------

Hà Nội, ngày        tháng        năm 2020

 

 

THÔNG TƯ

Quy định về hoạt động thể thao trong nhà trường

--------------------

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật Thể dục, Thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, Thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Thể chất;

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Quy định về hoạt động thể thao trong nhà trường.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này Quy định về hoạt động thể thao trong nhà trường, bao gồm: nội dung tổ chức hoạt động thể thao; cơ sở vật chất; kinh phí; nhiệm vụ, quyền của giáo viên, giảng viên giáo dục thể chất và người học.

2. Thông tư này áp dụng đối với trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên biệt; các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm (sau đây gọi chung là nhà trường); cơ quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan.

3. Thông tư này không áp dụng đối với trường dành cho người khuyết tật, trường giáo dưỡng; trường đào tạo chuyên ngành thể dục thể thao.

Điều 2. Nội dung tổ chức hoạt động thể thao trong nhà trường

1. Tổ chức phát triển câu lạc bộ thể thao.

2. Tổ chức tập luyện và thi đấu thể thao.

3. Hướng dẫn, giáo dục nâng cao kỹ năng tham gia hoạt động thể thao.

4. Kiểm tra, đánh giá công tác tổ chức hoạt động thể thao.

Điều 3. Cơ sở vật chất

1. Các ban, ngành, đoàn thể tạo điều kiện cho các nhà trường được sử dụng: sân, bãi tập, nhà tập luyện đa năng, phòng tập, bể bơi trang thiết bị thể thao trên địa bàn phục vụ công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường.

2. Tăng cường công tác xã hội hoá để thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các công trình thể thao, trang thiết bị tập luyện trong nhà trường và cộng đồng để đáp ứng nhu cầu hoạt động thể thao của học sinh, sinh viên.

Điều 4. Kinh phí

1. Nguồn ngân sách nhà nước hằng năm để tổ chức hoạt động thể thao.

2. Nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật và các nguồn kinh phí hợp pháp khác cho hoạt động tập luyện và thi đấu thể thao.

3. Nguồn kinh phí từ việc khai thác dịch vụ các công trình thể thao của nhà trường phục vụ cho việc xây mới, bảo trì và phát triển phòng trào thể thao trong nhà trường, trên nguyên tắc ưu tiên bảo đảm nhu cầu học tập và tập luyện của học sinh, sinh viên.

 

Chương II

NỘI DUNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THỂ THAO TRONG NHÀ TRƯỜNG

 

Điều 5. Câu lạc bộ thể thao

1. Thành lập, quản lý, phát triển câu lạc bộ các môn thể thao tuỳ thuộc điều kiện thực tế của nhà trường và nhu cầu, sở thích tập luyện của học sinh, sinh viên.

2. Bố trí thời gian hợp lý ngoài chương trình môn học giáo dục thể chất để tổ chức hoạt động tập luyện câu lạc bộ các môn thể thao trong nhà trường.

3. Lồng ghép, kết nối cùng với môn học Giáo dục thể chất trong chương trình giáo dục các cấp học bảo đảm tính liên thông, góp phần phát triển toàn diện thể thao trường học.

4. Tổ chức phát triển môn bơi, võ cổ truyền và các môn thể thao dân tộc phù hợp với truyền thống và điều kiện thực tế của địa phương.

Điều 6. Tập luyện và thi đấu thể thao

1. Thành lập, duy trì tập luyện thường xuyên đội tuyển năng khiếu từng môn thể thao làm nòng cốt cho hoạt động thể thao của nhà trường.

2. Tổ chức tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ thường xuyên; vận dụng hiệu quả cơ sở vật chất của nhà trường và lồng ghép, kết hợp tập luyện trên nền nhạc tạo không khí vui tươi, hứng thú, thu hút học sinh tích cực tham gia.

3. Tổ chức các giải thi đấu thể thao cho học sinh, sinh viên ít nhất một năm một giải, nội dung và hình thức thi đấu thể thao phải phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi của người học và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường; cử học sinh, sinh viên tham dự các hoạt động thi đấu thế thao trong nước và quốc tế theo kế hoạch của ngành Giáo dục.

Điều 7. Hướng dẫn, giáo dục nâng cao kỹ năng tham gia hoạt động thể thao

1. Hướng dẫn, giáo dục nâng cao nhận thức về kỹ năng bảo đảm an toàn cho người dạy và người học trong các hoạt động thể dục, thể thao.

2. Thực hiện thường xuyên, liên tục và lồng ghép với các đề án, dự án, các chương trình có liên quan bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh, sinh viên nhằm nâng cao sức khỏe, phát triển chiều cao, thể lực.

3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để tìm kiếm các bài tập thể dục, thể thao nhằm đa dạng hoá nội dung, hình thức luyện tập. Hướng dẫn phụ huynh, học sinh, sinh viên khai thác thông tin trên không gian mạng bảo đảm an toàn, hiệu quả.

4. Hướng dẫn giáo viên, giảng viên giáo dục thể chất kỹ năng phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu thể thao trong nhà trường.

Điều 8. Kiểm tra, đánh giá công tác tổ chức hoạt động thể thao

1. Hằng năm, kiểm tra, đánh giá việc tổ chức hoạt động các câu lạc bộ thể thao; tập luyện, thi đấu thể thao đối với học sinh, sinh viên.

2. Kiểm tra, đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên hằng năm theo quy định hiện hành. Tổ chức tư vấn, định hướng học sinh tham gia tập luyện và thi đấu các môn thể thao nhằm tăng cường thể lực, phát triển thể chất.

 

Chương III

NHIỆM VỤ, QUYỀN CỦA GIÁO VIÊN,

GIẢNG VIÊN GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ NGƯỜI HỌC

 

Điều 9. Giáo viên, giảng viên giáo dục thể chất

1. Nhiệm vụ của giáo viên, giảng viên giáo dục thể chất

a) Tham mưu cho lãnh đạo nhà trường đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động thể thao; làm nòng cốt tổ chức các hoạt động thể thao; quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn việc thành lập các câu lạc bộ thể thao, duy trì phát triển phong trào thể thao trong nhà trường.

b) Căn cứ nhu cầu của người học và điều kiện thực tế của nhà trường chủ động tham mưu, huy động nguồn lực giáo viên giáo dục thể chất của nhà trường, mời hướng dẫn viên ngoài nhà trường tham gia hướng dẫn chuyên môn để tổ chức các hoạt động thể thao.

c) Phát hiện và bồi dưỡng học sinh, sinh viên có năng khiếu thể thao tham gia thi đấu các giải thể thao cấp cơ sở, toàn quốc, quốc tế; đề xuất giải pháp cụ thể giúp đỡ các học sinh, sinh viên thể lực yếu, chưa đáp ứng được chương trình môn học Giáo dục thể chất, chưa bảo đảm tiêu chuẩn về quy định đánh giá, xếp loại thể lực; học sinh, sinh viên có những bệnh lý bẩm sinh được miễn hoặc tham gia tập luyện với nội dung và hình thức phù hợp.

2. Quyền của của giáo viên, giảng viên giáo dục thể chất

a) Được tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp, hình thức và kỹ năng tổ chức hoạt động thể thao trong nhà trường.

b) Được tạo điều kiện tham gia công tác huấn luyện cho học sinh, sinh viên đội tuyển của nhà trường.

c) Được hưởng các chế độ của giáo viên, giảng viên theo quy định và các chế độ khác trong lĩnh vực thể dục, thể thao (nếu có).

Điều 10. Người học

1. Nhiệm vụ của người học

a) Tham gia các hoạt động tập luyện và thi đấu thể thao theo kế hoạch của nhà trường, ngành Giáo dục; câu lạc bộ các môn thể thao theo sở thích, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi. Nếu tham gia các hoạt động thi đấu thể thao do các tổ chức khác đề nghị phải được nhà trường cho phép.

b) Hằng năm, phải hoàn thành các nội dung kiểm tra, đánh giá, xếp loại thể lực theo quy định hiện hành.

2. Quyền của người học

a) Học sinh, sinh viên có thành tích thể thao được tuyển chọn, cử tham gia thi đấu các giải, đại hội thể thao cấp cơ sở, toàn quốc, quốc tế.

b) Học sinh có năng khiếu thể thao được tuyển chọn đào tạo tại các trường năng khiếu thể thao theo quy định.

c) Được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích khi tham gia các kỳ thi chuyển cấp, thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, cao đẳng theo các quy định hiện hành đối với những học sinh, sinh viên đoạt huy chương vàng, bạc, đồng trong các cuộc thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức.

d) Được nhà trường, giáo viên, giảng viên giúp đỡ hoàn thành chương trình môn học Giáo dục thể chất và tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên. Học sinh, sinh viên có những bệnh lý bẩm sinh được tham gia tập luyện với nội dung và hình thức phù hợp.

đ) Học sinh, sinh viên được các cấp quản lý ngành Giáo dục cử tham gia các giải thi đấu thể thao phải nghỉ học quá 45 ngày, được nhà trường bồi dưỡng phụ đạo để bảo đảm kiến thức và đủ điều kiện tham dự các kỳ thi theo quy định.

e) Học sinh, sinh viên là vận động viên tập trung tập luyện ở đội tuyển quốc gia hoặc ở trung tâm đào tạo vận động viên các tỉnh, thành phố và quốc gia được cơ quan quản lý ngành Giáo dục các cấp tạo điều kiện thuận lợi để tiếp tục được học tập thường xuyên nhằm bảo đảm trình độ học vấn phổ thông và trình độ đào tạo theo độ tuổi với hình thức phù hợp.

 

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 11. Trách nhiệm của các sở giáo dục và đào tạo

1. Hằng năm, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện Thông tư này để nắm bắt thực trạng, kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn đ xuất cấp trên điều chỉnh các quy định phù hợp với thực tế.

2. Tổ chức và cử các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và cử cán bộ quản lý, giáo viên Giáo dục thể chất tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng, hội thảo để cập nhật thông tin, nâng cao trình độ chuyên môn.

3. Tạo điều kiện để tăng cường xây mới, sửa chữa nâng cao số lượng, chất lượng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học, tập luyện và thi đấu các môn thể thao của học sinh.

4. Hằng năm, chỉ đạo, tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao các cấp cho học sinh với quy mô hình thức phù hợp với điều kiện thực tiễn để phát triển phong trào thể thao trường học.

5. Chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức Hội khoẻ Phù Đổng theo định kì:

- Cấp trường: Hằng năm tổ chức vào dịp kỷ niệm các ngày lễ.

- Cấp quận, huyện, tỉnh, thành phố: Tổ chức 2 năm/một lần.

- Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc: Tổ chức 4 năm/một lần.

6. Hằng năm, tiến hành kiểm tra, đánh giá công tác bảo đảm an toàn trong tổ chức hoạt động thể thao.

Điều 12. Trách nhiệm của các nhà trường

1. Triển khai thực hiện nghiêm túc Thông tư này và nội dung chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên.

2. Thực hiện việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên theo quy định.

3. Bố trí giáo viên, giảng viên giáo dục thể chất tham gia hướng dẫn, tổ chức, quản lý các câu lạc bộ thể thao và hoạt động thi đấu thể thao.

4. Xây dựng kế hoạch, tạo điều kiện cho giáo viên, giảng viên môn học Giáo dục thể chất thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; được tham gia nghiên cứu khoa học; tham gia hướng dẫn, tổ chức các hoạt động tập luyện và thi đấu thể thao; huấn luyện đội tuyển tham gia thi đấu giải thể thao các cấp.

5. Tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên có thành tích, năng khiếu thể thao được tham gia các giải thi đấu thể thao các cấp trong nước và đại hội thể thao quốc tế.

6. Hằng năm, có kế hoạch xây dựng, tu sửa, bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ môn học Giáo dục thể chất và các hoạt động thể thao.

Điều 13. Trách nhiệm của Hội thể thao học sinh, Hội thể thao đại học và chuyên nghiệp Việt Nam

1. Kiến nghị, đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cơ chế, chính sách phát triển môn thể thao trong nhà trường.

2. Phối hợp tổ chức các hoạt động thể thao trong nước và quốc tế đối với học sinh, sinh viên.

3. Chủ động tìm kiếm và huy động các nguồn lực xã hội để phát triển phong trào thể thao trường học.

Điều 14. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp

1. Bố trí kinh phí, tạo điều kiện thuận lợi về quỹ đất và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất (công trình thể thao) phục vụ công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học; huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương để phát triển thể thao trường học.

2. Lồng ghép nội dung quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học trên địa bàn phù hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Giáo dục, ngành Thể thao và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

3. Chỉ đạo ngành Giáo dục phối hợp với ngành Thể thao khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao tại địa phương để phát triển công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học.

4. Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học đối với các cơ sở giáo dục tại địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

5. Phê duyệt kế hoạch và bố trí kinh phí cho ngành Giáo dục tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao cho học sinh, cán bộ, nhà giáo và tham gia các hoạt động thể thao do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.

Điều 15. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày        tháng        năm 2020.

2. Thông tư này thay thế: các quy định về giáo dục thể chất tại Quyết định số 14/2001/QĐ-BGDĐT ngày 03 tháng 5 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế giáo dục thể chất và y tế trường học; Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh, sinh viên.

3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Thể chất, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

Nơi nhận:

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chính phủ;

- Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;

- Ban Tuyên giáo Trung ương;

- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;

- Công báo;

- Bộ trưởng (để b/c);

- Như điều 15;

- Cổng TTĐT Chính phủ;

- Cổng TTĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTC.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi