Dự thảo Thông tư về cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư hướng dẫn việc tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ và công nhận tương đương chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Lao động Thương binh và Xã hộiTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin, gồm: Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin; tổ chức thi, đánh giá cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và công nhận tương đương chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin.

Tải Thông tư

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@DT_Thong tu ve cap chung chi ung dung CNTT trong giao duc nghe nghiep DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Số:         /2019/TT-BLĐTBXH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày       tháng     năm 2019

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, CẤP CHỨNG CHỈ

 VÀ CÔNG NHẬN TƯƠNG ĐƯƠNG CHỨNG CHỈ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

 

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công nghệ thông tin và công nghiệp công nghệ thông tin;

Căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Giáo dục nghề nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Sau khi thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông tại Văn bản số...../BTTTT-CNTT ngày ... tháng ... năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc.........;

Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn việc tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ công nhận tương đương chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp,

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin, gồm: xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin; tổ chức thi, đánh giá cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và công nhận tương đương chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên và doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp (sau đây gọi chung là cơ sở hoạt động nghề nghiệp) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Thông tư này không áp dụng đối với trường cao đẳng sư phạm, trường trung cấp sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chương trình đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin là chương trình đào tạo trình độ sơ cấp được xây dựng theo Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi tắt là Thông tư 03/2014/TT-BTTTT) và các quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp.

Chương trình đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin, gồm: Chương trình đào tạo trình độ sơ cấp I ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản, các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp II ứng dụng thông tin nâng cao và các chương trình đào tạo liên thông từ chương trình đào tạo trình độ sơ cấp I lên chương trình đào tạo trình độ sơ cấp II.

2. Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin là chứng chỉ xác nhận năng lực sử dụng công nghệ thông tin theo Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT. Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin, gồm: Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản và Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao.

 

Chương II

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

 

Điều 4. Xây dựng chương trình đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin

1. Chương trình đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản: Cơ sở đào tạo nghề nghiệp căn cứ Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, gồm 06 mô đun kỹ năng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT tự chủ, tự chịu trách nhiệm xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ sơ cấp I về ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản của cơ sở mình theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20 thành 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH) và Điều 1 Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo trình độ sơ cấp, Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo thường xuyên, Thông tư số 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13/3/2017 quy định về mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳngThông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2017 quy định về đào tạo trình độ cao đng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học (sau đây gọi tắt là Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH).

2. Chương trình đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao: Cơ sở đào tạo nghề nghiệp căn cứ Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin nâng cao, gồm 06 mô đun kỹ năng cơ bản quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT và tối thiểu 03 mô đun kỹ năng quy định tại các Khoản 2  Điều 2 Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT tự chủ, tự chịu trách nhiệm xây dựng, thẩm định, ban hành các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp II về ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao của cơ sở mình theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH và Điều 1 Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.

3. Chương trình đào tạo liên thông từ trình độ sơ cấp I về ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản lên trình độ sơ cấp II về ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao (sau đây gọi tắt là chương trình đào tạo liên thông): Cơ sở đào tạo nghề nghiệp căn cứ Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin nâng cao, gồm tối thiểu 03 mô đun kỹ năng quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 2 Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT tự chủ, tự chịu trách nhiệm xây dựng, thẩm định, ban hành các chương trình đào tạo liên thông của cơ sở mình theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH và Điều 1 Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.

Điều 5. Xây dựng giáo trình đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin

Giáo trình đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản, giáo trình đào tạo sứng dụng công nghệ thông tin nâng cao, giáo trình đào tạo liên thông: Cơ sở đào tạo nghề nghiệp căn cứ các chương trình đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin quy định tại Điều 4 Thông tư này, tự chủ, tự chịu trách nhiệm xây dựng, thẩm định ban hành các giáo trình đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin tương ứng của cơ sở mình theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH và Điều 1 Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.

Điều 6. Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin

1. Trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, doanh nghiệp được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp về đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản, đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao được tuyển sinh, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản, chương trình đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao, chương trình đào tạo liên thông quy định tại Điều 4 Thông tư này theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH và Điều 1 Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.

2. Trường cao đẳng được Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp về đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản, đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao được tuyển sinh, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản, chương trình đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao, chương trình đào tạo liên thông theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH và Điều 1 Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.

3. Cơ sở đào tạo nghề nghiệp quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này thực hiện kiểm tra, xét công nhận tốt nghiệp, cấp chứng chỉ sơ cấp I đối với người học chương trình đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản; cấp chứng chỉ sơ cấp II đối với người học chương trình đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao, chương trình đào tạo liên thông theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH và Điều 1 Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.

Trường hợp cơ sở đào tạo nghề nghiệp quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này tổ chức chi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin thì được cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cho người học theo quy định tại Thông tư này.

 

Chương III

TỔ CHỨC THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔN TIN, CẤP CHỨNG CHỈ VÀ CÔNG NHẬN TƯƠNG ĐƯƠNG CHỨNG CHỈ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

 

Mục 1

TỔ CHỨC THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

 

Điều 7. Đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin

1. Đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp gồm các cơ sở đào tạo nghề nghiệp quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều 6 Thông tư này, có đề án tổ chức thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là Đề án), trong đó phải cung cấp đầy đủ các thông tin về yêu cầu tổ chức thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định tại Điều 8 Thông tư này (sau đây gọi tắt là Đơn vị đánh giá).

2. Đơn vị đánh giá phải công khai Đề án trên trang thông tin điện tử của đơn vị mình, gửi Đề án về Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp để theo dõi, quản lý và đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trước khi tổ chức thi, đồng thời chịu trách nhiệm giải trình về các nội dung của Đề án.

Điều 8. Yêu cầu về tổ chức thi đánh giá năng lực sử dụng công nghệ thông tin

1. Nhân sự của Đơn vị đánh giá

a) Người đứng đầu và ít nhất một cấp phó của người đứng đầu đạt chuẩn của cán bộ quản lý theo quy định; có năng lực quản lý, chỉ đạo đơn vị hàng năm hoàn thành nhiệm vụ được giao;

b) Có ít nhất 10 cán bộ ra đề thi và giám khảo coi thi. Các cán bộ ra đề thi và chấm thi có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên, có kinh nghiệm trong công tác ra đề và chấm thi;

c) Có đội ngũ giám thị, kỹ thuật viên đáp ứng yêu cầu sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin, âm thanh, hình ảnh phục vụ cho việc tổ chức thi và chấm thi.

2. Cơ sở vật chất, thiết bị của Đơn vị đánh giá

a) Phòng thi và các phòng chức năng đủ để tổ chức cả 2 bài thi trắc nghiệm và thực hành cho 20 - 30 thí sinh/đợt thi trở lên, trong đó:

- Phòng thi đảm bảo đủ ánh sáng, bàn, ghế, phấn hoặc bút dạ, bảng hoặc màn chiếu; có đồng hồ dùng chung cho tất cả thí sinh theo dõi được thời gian làm bài; có máy in được kết nối với máy tính.

- Phòng làm việc của Hội đồng thi có hòm, tủ hay két sắt, khóa chắc chắn để bảo quản hồ sơ thi.

- Có thiết bị kiểm tra an ninh như cổng từ hoặc thiết bị cầm tay, nhằm kiểm soát được việc thí sinh mang vật dụng vào phòng thi.

- Khu vực thi phải đảm bảo các yêu cầu bảo mật, an toàn và phòng chống cháy nổ; có nơi bảo quản đồ đạc của thí sinh.

b) Hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo cho việc tổ chức thi trên máy:

- Có mạng máy tính nội bộ (LAN) gồm máy chủ, máy trạm có cấu hình cao được cài đặt hệ điều hành và phần mềm thi hoạt động ổn định, đáp ứng yêu cầu thi; có thiết bị bảo mật hợp nhất cho hệ thống, thiết bị cân bằng tải đường truyền, thiết bị lưu trữ sao lưu dữ liệu, bộ lưu điện và nguồn điện dự phòng; tốc độ kết nối mạng nội bộ, kết nối Internet đảm bảo hoạt động thi trên máy;

- Số lượng máy tính phải đảm bảo mỗi thí sinh một máy riêng biệt và số lượng máy tính dự phòng phải đạt tối thiểu 10% trên tổng số thí sinh dự thi;

- Có máy ghi hình (camera) giám sát trực tuyến đảm bảo bao quát và ghi được toàn bộ diễn biến của cả phòng thi liên tục trong suốt thời gian thi; lưu trữ hình ảnh thi vào cơ sở dữ liệu của trung tâm;

- Có trang thông tin điện tử để phục vụ tổ chức thi.

3. Phần mềm thi trắc nghiệm trên máy tính đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Có giao diện thân thiện, dễ cài đặt, sử dụng; có khả năng ngắt kết nối với các ứng dụng và thiết bị bên ngoài không liên quan đến nội dung thi;

b) Cho phép thí sinh tự đăng nhập vào phần mềm để làm bài thi bằng mã dự thi cá nhân;

c) Có phân hệ quản lý ngân hàng câu hỏi để cập nhật, bổ sung;

d) Có thuật toán chọn ngẫu nhiên, đồng đều các câu hỏi ở các phần kiến thức khác nhau để tạo ra đề thi trắc nghiệm từ ngân hàng câu hỏi thi;

đ) Có các chức năng phụ trợ như đồng hồ đếm ngược, xem trước câu hỏi tiếp theo, thống kê câu hỏi đã trả lời, tự động đăng xuất và lưu trữ bài làm của thí sinh khi hết thời gian làm bài;

e) Tự động chấm điểm bài thi trắc nghiệm, lưu trữ và thông báo kết quả trên màn hình hoặc in ra giấy ngay sau khi hết giờ làm bài thi hoặc khi thí sinh bấm nút “kết thúc”.

4. Có ngân hàng câu hỏi thi trắc nghiệm và đề thi đắnh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin được xây dựng theo quy định tại các Điều 9 và 10 Thông tư này.

Điều 9. Ngân hàng câu hỏi thi trắc nghiệm

1. Ngân hàng câu hỏi thi trắc nghiệm năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản có tối thiểu 700 câu hỏi thi, đại diện đủ các nhóm kỹ năng của cả 06 mô đun quy định tại Phụ lục số 01 của Thông tư 03/2014/TT-BTTTT.

2. Ngân hàng câu hỏi thi trắc nghiệm năng lực ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao có tối thiểu 1.150 câu hỏi thi, đại diện đủ các nhóm kỹ năng của cả 06 mô đun cơ bản quy định tại Phụ lục số 01 và tối thiểu 03 mô đun nâng cao quy định tại Phụ lục số 2 của Thông tư 03/2014/TT-BTTTT.

3. Ngân hàng câu hỏi thi trắc nghiệm kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin nâng cao đối với người hoàn thành chương trình đào tạo liên thông và người có chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản có tối thiểu 450 câu hỏi thi, đại diện đủ các nhóm kỹ năng của tối thiểu 03 mỗi mô đun nâng cao quy định tại Phụ lục số 02 của Thông tư 03/2014/TT-BTTTT.

Điều 10. Đề thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin

1. Đề thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin gồm: Đề thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản và Đề thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao.

a) Đề thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản được xây dựng trên cơ sở tổng hợp kiến thức, kỹ năng của đủ 06 mô đun kỹ năng cơ bản của Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 03/2014/TT-BTTTT.

b) Đề thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao, gồm: Đề thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao đối với người chưa có chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản và Đề thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao đối với người đã có chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản; trong đó:

- Đề thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao đối với người chưa có chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản được xây dựng trên cơ sở kiến thức, kỹ năng của đủ 06 mô đun kỹ năng cơ bản và của đủ từ 03 mô đun kỹ năng nâng cao trở lên của Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều 2 Thông tư 03/2014/TT-BTTTT.

- Đề thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao đối với người đã có chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản được xây dựng trên cơ sở kiến thức, kỹ năng của đủ từ 03 mô đun kỹ năng nâng cao trở lên của Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 03/2014/TT-BTTTT.

2. Đề thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin gồm hai phần: Bài thi trắc nghiệm và bài thi thực hành, đều thực hiện thi trên máy tính có nối mạng LAN (có máy chủ nội bộ lưu trữ). Hai bài thi này là bắt buộc, được thực hiện liên tiếp theo quy định của Đơn vị đánh giá, trong đó:

a) Bài thi trắc nghiệm do phần mềm tạo ra từ ngân hàng câu hỏi thi, được chấm tự động.

b) Bài thi thực hành do Ban Đề thi xây dựng dưới dạng tệp (file); kết quả bài thi thực hành do Ban Chấm thi chấm và được lưu vào các tệp trên máy chủ của mạng LAN.

3. Cung ứng đề thi

a) Đề thi trắc nghiệm được phần mềm tạo ra từ ngân hàng câu hỏi thi;

b) Đề thi thực hành:

- Đề thi thực hành do Ban Đề thi biên soạn, được mã hóa và bàn giao cho Ban Coi thi theo đúng quy định.

- Chủ tịch Hội đồng thi nhận đề thi từ Ban Đề thi, trực tiếp xem xét, mã hóa, lưu vào thiết bị nhớ, niêm phong theo quy định bảo mật đề thi và lập biên bản bàn giao cho Trưởng Ban Coi thi.

- Trưởng Ban Coi thi chuyển dữ liệu đề thi vào máy chủ nội bộ trước giờ thi không quá 60 phút; trực tiếp giải mã đề thi để chuẩn bị giao cho thí sinh khi bắt đầu làm bài thi.

Điều 11. Đối tượng dự thi và đăng ký dự thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin

1. Đối tượng dự thi

a) Người hoàn thành một trong các chương trình đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin quy định tại Điều 4 Thông tư này và các cá nhân khác có nhu cầu đánh giá năng lực sử dụng công nghệ thông tin để được cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định tại Thông tư này (sau đây gọi chung là thí sinh);

b) Có hồ sơ đăng ký dự thi hợp lệ; đóng đầy đủ lệ phí thi, lệ phí cấp chứng chỉ theo quy định.

2. Đăng ký dự thi

a) Thí sinh trực tiếp đăng ký tại Đơn vị đánh giá hoặc đăng ký trực tuyến trên trang thông tin điện tử của Đơn vị đánh giá.

b) Hồ sơ đăng ký dự thi gồm:

- Đơn đăng ký dự thi theo mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này;

- Hai (02) ảnh 4cmx6cm theo kiểu ảnh chứng minh nhân dân được chụp không quá 06 tháng trước ngày đăng ký dự thi; mặt sau của ảnh ghi rõ họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh;

- Bản sao một trong các giấy tờ: chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy khai sinh kèm theo 01 giấy tờ có ảnh đóng dấu giáp lai.

Điều 12. Hội đồng thi

1. Hội đồng thi do Người đứng đầu Đơn vị đánh giá ra quyết định thành lập.

2. Thành phần Hội đồng thi gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng (nếu cần) do người đứng đầu hoặc phó của người đứng đầu Đơn vị đánh giá đảm nhiệm và các thành viên Hội đồng;

b) Các ban của Hội đồng thi gồm: Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi. Thành viên các ban của Hội đồng thi được chọn trong số cán bộ, giáo viên có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm trong công tác thi và kiểm tra.

3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thi và thành viên các Ban của Hội đồng thi phải là người không có người thân (cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột; cha, mẹ, anh, chị em ruột của vợ hoặc chồng) của thí sinh tham dự kỳ thi tại Hội đồng thi.

4. Hội đồng thi tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 13. Nhiệm vụ của Hội đồng thi

1. Chủ tịch Hội đồng thi

a) Điều hành các công việc của Hội đồng thi;

b) Ký duyệt danh sách thí sinh đăng ký dự thi;

c) Tiếp nhận, quản lý và bảo mật đề thi;

d) Ký duyệt danh sách thí sinh dự thi đạt yêu cầu, trình người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp phê duyệt kết quả thi, đề nghị cấp có thẩm quyền cấp chứng chỉ;

đ) Quyết định các hình thức kỷ luật đối với các đối tượng vi phạm Quy chế thi (nếu có).

2. Phó Chủ tịch Hội đồng thi (nếu có)

a) Giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng và điều hành các công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng;

b) Điều hành các công việc của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt.

3. Ban Thư ký

a) Giúp Hội đồng thi rà soát, tập hợp hồ sơ đăng ký dự thi, lập danh sách thí sinh và soạn thảo các văn bản liên quan trình Chủ tịch Hội đồng thi, ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;

b) Thông báo thời gian và địa điểm thi cho từng thí sinh đăng ký dự thi;

c) Nhận hồ sơ, dữ liệu bài thi từ Ban Coi thi; bảo quản, kiểm kê, giao dữ liệu bài thi cho Ban Chấm thi; lập biểu thống kê kết quả thi của thí sinh. Khi lập danh sách kết quả điểm thi phải có một người đọc, một người ghi, sau đó đổi vị trí người đọc và người kia kiểm tra lại; cuối danh sách phải ghi rõ ngày, tháng, năm, có chữ ký và họ tên của người đọc, người ghi điểm;

d) Trình Chủ tịch Hội đồng thi danh sách thí sinh đạt điều kiện cấp chứng chỉ.

4. Ban Đề thi

a) Tổ chức ra đề thi thực hành kèm theo đáp án, thang điểm chi tiết trình Chủ tịch Hội đồng thi lựa chọn, quyết định;

b) Chuyển giao đề thi cho Ban Coi thi;

c) Cán bộ ra đề thi chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, đảm bảo bí mật, an toàn của đề thi theo đúng chức trách của mình, theo nguyên tắc bảo vệ bí mật quốc gia.

5. Ban Coi thi

a) Ban Coi thi có nhiệm vụ:

- Bố trí lực lượng coi thi bao gồm các giám thị, kỹ thuật viên cho mỗi phòng thi, lực lượng bảo vệ để đảm bảo an toàn cho kỳ thi và bài làm của thí sinh theo đúng lịch thi và nội quy phòng thi;

- Tiếp nhận, bảo quản, sử dụng đề thi theo hướng dẫn;

- Thu nhận bài thi, bảo quản bài thi, hồ sơ thi, lập biên bản bàn giao ngay cho Ban Thư ký.

b) Trách nhiệm của giám thị và kỹ thuật viên:

- Giám thị và kỹ thuật viên phải có mặt trước 30 phút để kiểm tra phòng thi, xếp vị trí cho thí sinh và nhận dữ liệu đề thi;

- Giao dữ liệu đề thi cho thí sinh;

- Thực hiện đúng quy trình coi thi theo quy định tại Thông tư này;

- Sau khi thí sinh kết thúc nội dung làm bài thi, yêu cầu thí sinh ký xác nhận vào danh sách thí sinh làm bài thi.

6. Ban Chấm thi

a) Trưởng Ban Chấm thi và giám khảo chấm thi phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau đây:

- Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên; có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và nghiệp vụ tổ chức thi;

- Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và nghiệp vụ tổ chức thi.

b) Ban Chấm thi có nhiệm vụ:

- Tiếp nhận toàn bộ bài thi, hồ sơ thi do Ban Thư ký bàn giao và bảo quản trong thời gian chấm bài thi;

- Tổ chức chấm toàn bộ bài thi của thí sinh;

- Lập bảng điểm các bài thi của thí sinh theo số phách;

- Nộp dữ liệu bài thi và bảng điểm theo số phách cho Ban Thư ký để tổng hợp kết quả;

- Đánh giá tổng quát về đề thi, chất lượng bài thi của thí sinh; góp ý kiến về đề thi, đáp án, thang điểm.

Điều 14. Lập danh sách thí sinh và bố trí phòng thi

1. Danh sách thí sinh dự thi được lập theo thứ tự của bảng chữ cái cho mỗi phòng thi để đánh số báo danh, sắp xếp thí sinh vào các vị trí trong phòng thi.

2. Bố trí giám thị trong và ngoài phòng thi

a) Giám thị trong phòng thi: Mỗi phòng thi có ít nhất 02 giám thị; mỗi giám thị giám sát không quá 10 thí sinh;

b) Giám thị ngoài phòng thi: Mỗi người giám sát không quá 03 phòng thi.

3. Bố trí phòng thi

a) Trong mỗi phòng thi có danh sách ảnh của thí sinh. Tại cửa ra vào phòng thi phải niêm yết nội quy phòng thi, danh sách thí sinh dự thi và các quy định khác liên quan đến đợt thi (nếu có); có camera giám sát trực tuyến và ghi hình, đồng hồ treo tường hoạt động trong suốt thời gian thi;

b) Sắp xếp chỗ ngồi cho các thí sinh trong phòng thi đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo cả hàng ngang và hàng dọc giữa hai thí sinh là 1,2 mét;

c) Mỗi thí sinh được sử dụng một máy tính riêng biệt.

4. Máy tính trong phòng thi

a) Có số lượng máy tính hoạt động tốt theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư này;

b) Được cô lập, không liên hệ với bất kỳ thiết bị, phương tiện nào trong và ngoài phòng thi (trừ đường truyền đã được bảo mật để nhận đề thi và chuyển bài làm của thí sinh); được đặt ngày, giờ chính xác trong hệ thống; được quét sạch vi rút;

c) Được cài đặt phần mềm phục vụ thi trước ngày thi theo quy định của trung tâm; không được cài đặt bất kỳ phần mềm và tài liệu nào khác;

d) Các máy tính trong phòng thi được bố trí sao cho hai máy cách nhau tối thiểu 1,2 mét theo cả hàng ngang và hàng dọc, mỗi thí sinh không nhìn thấy màn hình máy tính của thí sinh khác;

đ) Có máy chủ và máy chủ thứ cấp (trong trường hợp thi tại địa điểm khác với địa điểm đặt máy chủ) để lưu trữ thông tin về bài làm của thí sinh;

e) Các máy trạm đặt tại điểm thi có kết nối với máy chủ hoặc máy chủ thứ cấp (mạng LAN) nhưng không được kết nối Internet.

Điều 15. Trách nhiệm của thí sinh

1. Có mặt tại địa điểm thi đúng ngày, giờ quy định. Thí sinh đến muộn 10 phút kể từ thời điểm tính giờ làm bài sẽ không được dự thi.

2. Xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, thẻ đảng viên, giấy phép lái xe, thẻ học sinh còn hiệu lực hoặc giấy tờ có ảnh kèm theo dấu giáp lai trên ảnh trước khi vào phòng thi.

3. Ngồi đúng vị trí theo số báo danh quy định trong phòng thi; ký tên vào danh sách thí sinh dự thi từng buổi thi.

4. Chỉ được mang vào phòng thi giấy tờ tùy thân và các vật dụng phục vụ làm bài thi theo quy định.

5. Không được mang vào phòng thi vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, đồ uống có cồn, tài liệu, thiết bị truyền tin hoặc chứa thông tin có thể lợi dụng gian lận trong quá trình làm bài thi.

6. Trong thời gian làm bài thi không được trao đổi, bàn bạc, quay cóp bài thi và phải giữ trật tự; khi muốn có ý kiến hoặc muốn ra ngoài phòng thi phải xin phép giám thị và chỉ được phát biểu ý kiến hoặc ra ngoài phòng thi khi giám thị trong phòng thi cho phép; khi có sự việc bất thường xảy ra, phải tuân theo hướng dẫn của giám thị.

7. Nhận đề thi và làm bài thi trên máy tính.

8. Ký xác nhận vào Phiếu tham dự thi.

9. Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, tất cả thí sinh dừng làm bài và thực hiện các thao tác theo hướng dẫn của giám thị.

10. Sau khi hết giờ thi, thí sinh chỉ rời phòng thi khi được phép của giám thị trong phòng thi.

11. Nếu vi phạm quy chế thi thì tùy theo mức độ, thí sinh sẽ bị kỷ luật bằng các hình thức từ cảnh cáo đến đình chỉ thi hoặc hủy kết quả bài thi.

Điều 16. Quy trình coi thi

1. Trước buổi thi ít nhất 01 ngày, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thư ký, kỹ thuật viên của Hội đồng thi có mặt tại địa điểm thi để thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra việc chuẩn bị cho kỳ thi: cơ sở vật chất và các thiết bị, phương tiện phục vụ công tác tổ chức thi;

b) Niêm yết danh sách thí sinh dự thi, mã số dự thi của thí sinh, nội quy phòng thi.

2. Trước giờ thi

a) Giám thị kiểm tra phòng thi; đánh số báo danh; kiểm tra giấy tờ tùy thân, vật dụng của thí sinh; đối chiếu thí sinh với danh sách ảnh; khi có nghi vấn nhận diện có thể chụp ảnh thí sinh để phục vụ việc xác minh sau này; gọi thí sinh vào phòng thi và đảm bảo thí sinh ngồi đúng vị trí số báo danh;

b) Giám thị nhận giấy nháp, tài khoản cá nhân của từng thí sinh từ Trưởng Ban Coi thi hoặc người được Trưởng Ban Coi thi ủy quyền; giám thị trong phòng thi ký tên vào các tờ giấy nháp và phát cho thí sinh; kiểm tra nguồn điện và việc niêm phong các máy tính;

c) Khi có hiệu lệnh làm bài thi, giám thị yêu cầu thí sinh: khởi động máy tính; kiểm tra độ ổn định của máy tính, bàn phím, chuột, tai nghe (headphone); truy cập vào tài khoản cá nhân do giám thị cung cấp; nhận đề thi từ máy chủ.

3. Trong thời gian làm bài thi

a) Giám thị trong phòng thi giám sát chặt chẽ phòng thi, không để thí sinh trao đổi, quay cóp bài;

b) Trường hợp cần phải cho thí sinh ra ngoài phòng thi, giám thị trong phòng thi chỉ cho từng thí sinh ra ngoài và báo cho giám thị ngoài phòng thi để theo dõi, giám sát;

c) Trường hợp có thí sinh vi phạm quy định thi, giám thị trong phòng thi lập biên bản và báo cáo ngay cho Trưởng Ban Coi thi để có biện pháp xử lý;

d) Giám thị ngoài phòng thi giám sát thí sinh và giám thị, giám khảo, kỹ thuật viên trong phòng thi tại khu vực được Trưởng Ban Coi thi phân công; đồng thời giám sát và không cho phép thí sinh tiếp xúc với bất kỳ người nào khác.

4. Hết giờ làm bài thi

a) Giám thị hướng dẫn thí sinh thực hiện các thao tác để kết thúc phần thi của mình;

b) Giám thị yêu cầu từng thí sinh xem lại các tệp kết quả bài thi của mình và ký xác nhận (với sự hỗ trợ của kỹ thuật viên);

c) Giám thị ngoài phòng thi giám sát và hỗ trợ giám thị trong phòng thi trong việc giữ trật tự phòng thi tại khu vực được Trưởng Ban Coi thi phân công.

5. Đóng gói, bàn giao bài thi

a) Giám thị cùng kỹ thuật viên thực hiện việc lưu bài thi của mỗi phòng thi theo quy trình đã được thiết lập tại phần mềm thi;

b) Sau khi đã kiểm tra chắc chắn việc lưu bài thi, giám thị và kỹ thuật viên xóa toàn bộ dữ liệu thi tại từng máy tính của thí sinh vừa dự thi;

c) Toàn bộ dữ liệu của đợt thi được lưu thành 02 bản vào 02 thiết bị lưu trữ riêng biệt và được niêm phong để chuyển cho Ban Thư ký.

Điều 17. Chấm thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin

1. Yêu cầu việc tổ chức chấm thi

a) Việc chấm thi do Ban Chấm thi thực hiện;

b) Các giám khảo và kỹ thuật viên sẽ đảm nhiệm việc chấm thi với các phần mềm thi;

c) Việc chấm thi phải được thực hiện tại một khu vực an toàn, biệt lập, có camera trực tuyến giám sát được toàn bộ diễn biến quá trình chấm thi.

2. Quy trình chấm thi

a) Mỗi bài thi thực hành phải được hai giám khảo chấm độc lập, ghi điểm riêng theo số phách vào phiếu chấm thi để giao cho Trưởng Ban Chấm thi. Nếu điểm số của hai giám khảo giống nhau thì hai người ghi điểm vào bài thi và cùng ký tên. Nếu điểm số của hai giám khảo chênh nhau thì hai người thảo luận chấm lại. Nếu sau khi chấm lại vẫn không thống nhất thì báo cáo Trưởng Ban Chấm thi xem xét, quyết định;

b) Thí sinh có điểm từng bài thi trắc nghiệm, bài thi thực hành đạt từ 50% số điểm trở lên thì được công nhận đạt yêu cầu;

c) Bảng ghi điểm theo số phách nộp cho Ban Thư ký phải có chữ ký của cả hai giám khảo và Trưởng Ban Chấm thi;

d) Trưởng Ban chấm thi chịu trách nhiệm về kết quả chấm thi, tổng hợp trình Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt kết quả thi để trình người đứng đầu Đơn vị đánh giá quyết định cấp chứng chỉ cho thi sinh có kết quả thi đạt yêu cầu và không vi phạm quy chế thi.

 

Mục 2

CẤP CHỨNG CHỈ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ CÔNG NHẬN  TƯƠNG ĐƯƠNG CHỨNG CHỈNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

 

Điều 18. Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin

1. Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản được in hai mặt gồm 04 trang, mỗi trang có kích thước 190 mm x 135 mm, chữ in trên chứng chỉ dùng phông chữ Times New Roman. Mặt trước gồm trang 1 và trang 4 có nền màu đỏ cờ hoặc màu đỏ huyết dụ; mặt sau gồm trang 2 và trang 3 có nền màu vàng, hoa văn viền màu vàng đậm.

Nội dung in trên trang 1: Quốc hiệu bao gồm 2 dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” và “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được đặt canh giữa, cách nhau dòng đơn; dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” cách mép trên 10 mm, trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm; dòng thứ hai “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ (sử dụng lệnh Draw, không dùng lệnh Underline). Quốc huy hình tròn đường kính 45 mm, tâm cách mép trên 62 mm, được đặt canh giữa. Dòng chữ “CHỨNG CHỈ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CƠ BẢN” cách mép dưới 80 mm, trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 18, kiểu chữ đứng, đậm, đặt canh giữa. Các chữ in trên trang 1 có màu vàng.

Nội dung in trên trang 2: hình trống đồng in chìm chính giữa có màu vàng nhạt, đường kính 110 mm. Dán ảnh cỡ 4 x 6 của người được cấp chứng chỉ ở chính giữa trang. Cụm từ “Số hiệu:….…….” và cụm từ “Số vào sổ cấp chứng chỉ:…………..” được trình bày bằng chữ màu đen, in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, đặt canh giữa, phía dưới ô dán ảnh.

Nội dung in trên trang 3: Quốc huy hình tròn có đường kính 60 mm in chìm chính giữa. Quốc hiệu bao gồm 2 dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” và “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được đặt canh giữa, chữ màu đen, cách nhau dòng đơn; dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” cách mép trên 10 mm, được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng, đậm; dòng thứ hai “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, đậm; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ (sử dụng lệnh Draw, không dùng lệnh Underline). Từ “cấp” được trình bày bằng chữ màu đen, in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, đặt canh giữa; cụm từ “CHỨNG CHỈ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CƠ BẢN” được trình bày bằng chữ màu đỏ, in hoa, cỡ chữ 16, kiểu chữ đứng, đậm, đặt canh giữa. Các nội dung khác ghi trên trang 3 được trình bày bằng chữ màu đen.

Nội dung in trên chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản chi tiết được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao có kích thước, nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này. Riêng trang 1 và trang 3 cụm từ “CHỨNG CHỈ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CƠ BẢN” được thay bằng cụm từ “CHỨNG CHỈ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NÂNG CAO”.

Nội dung in trên chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao chi tiết được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 19. In, quản lý phôi chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin

1. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tổ chức in phôi chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản, phôi chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao trong phạm vi cả nước; ghi Số hiệu trên trang 2 phôi chứng chỉ và mở Sổ phát hành phôi chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản, Sổ phát hành phôi chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao để theo dõi, quản lý. Sổ phát hành phôi chứng chỉ phải có những nội dung chủ yếu sau: tên Đơn vị đánh giá, số phôi chứng chỉ, số hiệu chứng chỉ từ số đến số, ngày phát hành, người nhận, phương thức chuyển gửi.

2. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thống nhất quản lý, phát hành phôi chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản, phôi chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao trong phạm vi cả nước. Các Đơn vị đánh giá làm văn bản đăng ký số lượng cụ thể từng loại phôi chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin, kèm theo biên bản hủy phôi chứng chỉ bị hư hỏng, hoặc mất (nều có) và báo cáo tình hình sử dụng phôi chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin đã được cấp gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp làm cơ sở để quản lý, cung cấp phôi chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin.

Điều 20. Cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin

1. Người đứng đầu Đơn vị đánh giá cấp chứng chỉ cho thí sinh có tên trong danh sách của quyết định cấp chứng chỉ quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 17 Thông tư này và vào sổ cấp chứng chỉ để theo dõi, quản lý. Sổ gốc cấp chứng chỉ phải có những nội dung chủ yếu sau: Họ và tên thí sinh, giới tính, ngày tháng năm sinh, quê quán, ngày thi, kết quả thi (điểm trắc nghiệm, điểm thực hành), số quyết định cấp chứng chỉ, ngày nhận chứng chỉ, ghi chú.

2. Thu hồi, hủy bỏ chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin

a) Người đứng đầu Đơn vị đánh giá có quyền thu hồi hoặc hủy bỏ chứng chỉ đã cấp cho thí sinh trong các trường hợp sau:

- Có hành vi gian lận trong thi hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp chứng chỉ.

- Cấp cho người không đủ điều kiện.

- Do người không có thẩm quyền cấp.

- Chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa.

- Để cho người khác sử dụng.

b) Người đứng đầu Đơn vị đánh giá ra quyết định thu hồi hoặc hủy bỏ chứng chỉ đã cấp, ghi cụ thể lý do, trường hợp vi phạm và ghi số quyết định thu hồi hoặc hủy bỏ tại mục ghi chú trong sổ gốc cấp chứng chỉ.

c) Trường hợp Đơn vị đánh giá đã sáp nhập, chia, tách, giải thể thì người đứng đầu đơn vị đang quản lý sổ gốc cấp chứng chỉ có thẩm quyền thu hồi hoặc hủy bỏ chứng chỉ theo quy định tại Điểm a, b Khoản này.

3. Công bố công khai thông tin về cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin trên trang thông tin điện tử

a) Việc công bố công khai thông tin về cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin trên trang thông tin điện tử nhằm công khai, minh bạch hoạt động đấnh giá và cấp chứng chỉ của các Đơn vị đánh giá; giúp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra, giám sát hoạt động cấp chứng chỉ một cách thuận lợi; hạn chế tình trạng gian lận và tiêu cực trong việc cấp chứng chỉ; hạn chế việc sử dụng chứng chỉ giả.

b) Thông tin công bố công khai về cấp chứng chỉ gồm các nội dung ghi trên chứng chỉ phải đảm bảo chính xác so với sổ gốc cấp chứng chỉ, phải được cập nhật và lưu trữ thường xuyên trên trang thông tin điện tử của Đơn vị đánh giá đã cấp chứng chỉ; bảo đảm dễ quản lý, truy cập, tìm kiếm.

c) Trường hợp chứng chỉ bị thu hồi hoặc hủy bỏ thì cũng phải được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Đơn vị đánh giá đã thu hồi hoặc hủy bỏ chứng chỉ.

Điều 21. Chế độ báo cáo trong tổ chức thi, cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin

1. Sau khi đã hoàn thành mỗi đợt thi và cấp chứng chỉ, các Đơn vị đánh giá thực hiện chế độ báo cáo kết quả với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Đơn vị đánh giá tổ chức thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin để theo dõi, quản lý. Báo cáo gồm những nội dung chủ yếu sau:

a) Đặc điểm, tình hình của Đơn vị đánh giá;

b) Số liệu tổng hợp kết quả tổ chức thi và cấp phát chứng chỉ;

c) Dự kiến kế hoạch tổ chức thi và cấp chứng chỉ các đợt tiếp theo;

d) Các đề xuất, kiến nghị (nếu có).

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo sáu tháng một lần, chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp và Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp quản lý. Báo cáo gồm những nội dung chủ yếu sau:

a) Số lượng Đơn vị đánh giá và năng lực của từng đơn vị đánh giá trên địa bàn;

b) Số liệu tổng hợp kết quả tổ chức thi và cấp phát chứng chỉ chung trên địa bàn và từng Đơn vị đánh giá;

c) Dự kiến kế hoạch tổ chức thi và cấp chứng chỉ các đợt tiếp chung trên địa bàn và từng Đơn vị đánh giá;

d) Các đề xuất, kiến nghị (nếu có).

3. Định kỳ sáu tháng một lần, chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 và ngày 31 tháng 01 hàng năm Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình tổ chức đào tạo; đánh giá, cấp chứng chỉ ứng dụng thông tin trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp của cả nước.

Điều 22. Lưu trữ hồ sơ trong tổ chức thi, cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin

1. Danh sách thí sinh dự thi, bảng điểm, các quyết định phê duyệt kết quả thi, cấp chứng chỉ, danh sách thí sinh được cấp chứng chỉ, sổ phát hành phôi chứng chỉ, sổ gốc cấp chứng chỉ lưu trữ vĩnh viễn.

2. Đề thi, đáp án, bài thi của thí sinh; các biên bản của Hội đồng thi, biên bản xử lý trong khi thi, các quyết định thành lập Hội đồng thi; báo cáo tổng kết đợt thi kèm theo các biểu thống kê số liệu của Hội đồng thi; hồ sơ phúc khảo (nếu có) lưu trữ ít nhất 02 năm. Bài thi của thí sinh có thể lưu trữ dưới dạng giấy, tệp (file), chụp màn hình hoặc các dạng khác.

3. Dữ liệu camera phòng thi lưu trữ ít nhất 06 tháng.

Điều 23. Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thi, cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin

1. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp chủ trì, phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông theo kế hoạch hoặc đột xuất tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tổ chức thi, quản lý và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin của các Đơn vị đánh giá theo quy định.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về tổ chức thi, quản lý và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin của các Đơn vị đánh giá trên địa bàn.

3. Các Đơn vị đánh giá thường xuyên tự thanh tra, kiểm tra để đảm bảo thực hiện đúng quy định về tổ chức thi, quản lý và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định tại Thông tư  này.

Điều 24. Công nhận tương đương chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp

1. Người có bằng tốt nghiệp trung cấp nhóm ngành nghề máy tính, mã số 54801 và nhóm ngành nghề công nghệ thông tin, mã số 54802; người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nhóm ngành nghề máy tính, mã số 64801 và nhóm ngành nghề công nghệ thông tin, mã số 64802 được công nhận năng lực ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao theo quy định tại Thông tư này.

2. Việc công nhận tương đương chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin đối với các loại văn bằng, chứng chỉ khác do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp căn cứ nội dung chương trình đào tạo, kết quả đào tạo và loại văn bằng, chứng chỉ được cấp để xem xét đối với từng trường hợp.

 

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 25. Trách nhiệm của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp

1. Trách nhiệm của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trong tổ chức đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin trình độ sơ cấp thực hiện theo quy định quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH và Điều 1 Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.

2. Trách nhiệm của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trong tổ chức thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, cấp chứng chỉ và công nhận tương đương chứng chỉ, ứng dụng công nghệ thông tin

a) Giúp Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin đối với các Đơn vị đánh giá trên phạm vi cả nước;

b) Chủ trì, phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định Đề án tổ chức thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, phê duyệt Đơn vị đánh giá và đăng công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;

c) Tổ chức in, quản lý, phát hành phôi chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản, phôi chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao theo quy định;

d) Chủ trì, hướng dẫn xây dựng, quản lý, vận hành ngân hàng câu hỏi thi quốc gia, phần mềm quản lý thi quốc gia và các nội dung liên quan; thành lập Hội đồng thẩm định ngân hàng câu hỏi thi quốc gia, phần mềm quản lý thi quốc gia; hướng dẫn tổ chức thi, cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin theo ngân hàng câu hỏi thi và phần mềm quản lý thi quốc gia;

đ) Thực hiện việc công nhận tương đương chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin đối với các văn bằng, chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin theo yêu cầu của người dân;

e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm của các Đơn vị đánh giá và tổ chức, cá nhân có liên quan theo thẩm quyền; tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức thi, cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin trên phạm vi cả nước theo quy định.

Điều 26. Trách nhiệm của của Bộ Thông tin và Truyền thông

1. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các nội dung chuyên ngành liên quan đến công nghệ thông tin và quy định việc xây dựng, quản lý, vận hành ngân hàng câu hỏi thi quốc gia và phần mềm quản lý thi quốc gia;

2. Cử cán bộ tham gia Hội đồng thẩm định ngân hàng câu hỏi thi quốc gia và phần mềm quản lý thi quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin;

3. Cử đơn vị đầu mối phối hợp với Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định Đề án tổ chức thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, phê duyệt Đơn vị đánh giá và tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động thi, cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định.

Điều 28. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong tổ chức đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin trình độ sơ cấp thực hiện theo quy định quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH và Điều 1 Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.

2. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong tổ chức thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc tổ chức thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin đối với các Đơn vị đánh giá trên địa bàn;

b) Cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định ngân hàng câu hỏi thi và phần mềm thi trắc nghiệm của Đơn vị đánh giá thành lập theo quy định tại Thông tư  này;

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin của các Đơn vị đánh giá trên địa bàn;

d) Tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin đối với các Đơn vị đánh giá trên địa bàn theo quy định.

Điều 29. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc tổ chức thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin đối với các Đơn vị đánh giá trên địa bàn;

2. Hướng dẫn các nội dung chuyên ngành liên quan đến công nghệ thông tin và cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định ngân hàng câu hỏi thi và phần mềm thi trắc nghiệm của Đơn vị đánh giá thành lập theo quy định tại Thông tư này;

3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin của các Đơn vị đánh giá trên địa bàn.

Điều 30. Trách nhiệm của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp

1. Trách nhiệm của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp trong tổ chức đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin trình độ sơ cấp thực hiện theo quy định quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH và Điều 1 Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.

2. Trách nhiệm của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp trong tổ chức thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin

a) Xây dựng Đề án, đảm bảo đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự cho việc tổ chức thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin; quyêt định thành lập các tổ chức chuyên môn phục vụ việc tổ chức thi theo quy định tại Thông tư này;

b) Xây dựng, ban hành, công khai quy chế thi đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và tổ chức thực hiện; xử lý các cá nhân vi phạm quy chế thi thuộc thẩm quyền theo quy định;

c) Thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ trong tổ chức thi, cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định; Cung cấp tài liệu, số liệu, hình ảnh, hoặc kết nối camera trực tuyến phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan có thẩm quyền;

d) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và chế độ báo cáo trong tổ chức thi, cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định.

Điều 31. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày …. Tháng… năm 2019.

2. Các cơ quan, tổ chức trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát hiện những điểm mới phát sinh, có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn hoặc bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.

 

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung uơng của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Bộ LĐTBXH, TCDN.

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

Đào Ngọc Dung

 

Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung

 

 

 

Ghi chú

văn bản tiếng việt

download Thông tư DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
×
×
×
Vui lòng đợi