Dự thảo Thông tư ban hành Quy chế về tuyển sinh, bồi dưỡng dự bị đại học
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tuyển sinh, bồi dưỡng dự bị đại học (DBĐH); xét chuyển vào học trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non đối với học sinh DBĐH.Tải Thông tư
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ------------
Số: /2021/TT-BGDĐT
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 2021 |
THÔNG TƯ
Ban hành Quy chế tuyển sinh, bồi dưỡng dự bị đại học; xét chuyển vào học trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non
đối với học sinh dự bị đại học
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục dân tộc;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế tuyển sinh, bồi dưỡng dự bị đại học; xét chuyển vào học trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non đối với học sinh dự bị đại học.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tuyển sinh, bồi dưỡng dự bị đại học; xét chuyển vào học trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non đối với học sinh dự bị đại học.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực từ ngày tháng năm 2021 và thay thế Thông tư số 26/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tuyển sinh, tổ chức bồi dưỡng, xét chọn và phân bổ vào học trình độ đại học; cao đẳng, trung cấp sư phạm đối với học sinh hệ dự bị đại học.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục dân tộc, thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng đào tạo ngành Giáo dục Mầm non; Hiệu trưởng trường dự bị đại học; Hiệu trưởng Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Hội đồng Quốc gia Giáo dục; - UBVHGD-TTNNĐ của Quốc hội; - Ban Tuyên giáo Trung ương; - Bộ trưởng; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ tư pháp); - Công báo; - Như điều 3; - Cổng TTĐT Chính phủ; - Cổng TTĐT Bộ GDĐT; - Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDDT. | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Ngô Thị Minh |
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO --------- DỰ THẢO 2
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----------
|
QUY CHẾ
Tuyển sinh, bồi dưỡng dự bị đại học; xét chuyển vào học trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non
đối với học sinh dự bị đại học
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2021/TT-BGDĐT ngày tháng năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
--------
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tuyển sinh, bồi dưỡng dự bị đại học (DBĐH); xét chuyển vào học trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non đối với học sinh DBĐH.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với trường DBĐH; cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục khác được phép đào tạo trình độ đại học, trường cao đẳng đào tạo ngành Giáo dục Mầm non (gọi chung là cơ sở đào tạo); các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc được áp dụng Quy chế này đối với nhiệm vụ bồi dưỡng DBĐH.
Chương II
TUYỂN SINH DỰ BỊ ĐẠI HỌC
Điều 3. Phương thức và đối tượng tuyển sinh
1. Phương thức tuyển sinh: Tuyển sinh vào học DBĐH bằng phương thức tuyển thẳng và xét tuyển.
2. Đối tượng
a) Đối tượng được tuyển thẳng:
- Thí sinh người dân tộc thiểu số rất ít người đã tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) theo quy định tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người;
- Thí sinh cử tuyển theo quy định tại Nghị định số 141/2020/NĐ-CP ngày 8/12/2020 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển đối với học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số.
b) Đối tượng được xét tuyển:
- Thí sinh là người dân tộc thiểu số thường trú từ 18 tháng liên tục trở lên (tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký tuyển sinh) tại các xã thuộc khu vực 1(KV1) quy định tại “Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non” do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có cha mẹ đẻ hoăc người giám hộ thường trú tại khu vực này;
- Trường DBĐH được tuyển không quá 5% tổng số chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm thí sinh là người dân tộc Kinh thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên (tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký tuyển sinh) tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cấp có thẩm quyền; có cha mẹ đẻ hoăc người giám hộ thường trú tại vùng này.
3. Mỗi học sinh chỉ được học một lần DBĐH; các đối tượng đang học hoặc đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng không được xét tuyển vào DBĐH.
Điều 4. Điều kiện xét tuyển
Trường DBĐH sử dụng kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT năm xét tuyển hoặc kết quả học tập THPT ghi trong học bạ để xét tuyển.
1. Điều kiện xét tuyển đối với thí sinh sử dụng kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT năm xét tuyển:
a) Tốt nghiệp THPT;
b) Tổng điểm ba bài thi/môn thi (không tính điểm ưu tiên) của tổ hợp xét tuyển đạt từ 12,0 điểm trở lên và mỗi bài thi/môn thi trong tổ hợp xét tuyển đạt trên 1,0 điểm theo thang điểm 10;
c) Xếp loại rèn luyện (hạnh kiểm) ba năm học THPT đạt từ mức Khá trở lên.
2. Điều kiện xét tuyển đối với thí sinh sử dụng kết quả học tập THPT:
a) Tốt nghiệp THPT;
b) Kết quả xếp loại học tập từ mức Đạt (Trung bình) trở lên và kết quả xếp loại rèn luyện (hạnh kiểm) từ mức Khá trở lên trong ba năm học THPT;
c) Điểm trung bình cộng của ba môn theo tổ hợp xét tuyển của năm học lớp 12 từ 6,0 trở lên.
Điều 5. Đăng ký và hồ sơ tuyển sinh
1. Đăng ký tuyển sinh
Thí sinh thuộc đối tượng và đủ điều kiện tuyển sinh quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quy chế này được đăng ký tuyển sinh vào học tại một trường DBĐH, mỗi thí sinh được đăng ký hai nguyện vọng theo hai tổ hợp môn và ghi rõ thứ tự nguyện vọng 1, nguyện vọng 2 theo một trong các phương thức sau: Nộp 01 bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc trực tiếp cho trường DBĐH hoặc đăng kí trên hệ thống tuyển sinh trực tuyến của trường DBĐH (nếu có).
2. Hồ sơ đăng ký tuyển sinh
a) Đối với phương thức tuyển thẳng, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký vào học DBĐH theo mẫu do trường DBĐH quy định;
- Bản sao bằng tốt nghiệp THPT hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Quyết định đi học theo chế độ cử tuyển của cấp có thẩm quyền đối với thí sinh cử tuyển.
b) Đối với phương thức xét tuyển, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký xét tuyển vào học DBĐH theo mẫu do trường DBĐH quy định;
- Bản sao giấy chứng nhận kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT năm xét tuyển (đối với thí sinh sử dụng kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT);
- Bản sao bằng tốt nghiệp THPT hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời;
- Bản sao học bạ THPT;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Bản sao hộ khẩu thường trú hoặc giấy xác nhận thường trú của thí sinh và cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ.
Điều 6. Kế hoạch tuyển sinh
Hằng năm, trường DBĐH căn cứ các quy định của Quy chế này, căn cứ các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy học gồm đội ngũ giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất để xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, kế hoạch tuyển sinh trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt. Kế hoạch tuyển sinh gồm các nội dung chính sau: đối tượng và phương thức tuyển sinh; các tổ hợp môn xét tuyển; phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh cho phương thức xét tuyển sử dụng kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT và phương thức xét tuyển sử dụng kết quả học tập THPT; thời gian thu hồ sơ đăng ký tuyển sinh, công bố kết quả tuyển sinh; tổ chức công tác tuyển sinh.
Điều 7. Tổ chức tuyển sinh và triệu tập thí sinh trúng tuyển
1. Điểm xét tuyển:
a) Đối với phương thức xét tuyển sử dụng kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT, điểm xét tuyển là tổng điểm của ba môn theo tổ hợp xét tuyển của ba bài thi/môn thi;
b) Đối với phương thức xét tuyển sử dụng kết quả học tập THPT, điểm xét tuyển là tổng điểm của ba môn theo tổ hợp xét tuyển trong học bạ năm học lớp 12;
c) Thí sinh là người dân tộc thiểu số có đủ các điều kiện xét tuyển quy định tại Điều 4 Quy chế này, thường trú từ 18 tháng trở lên (tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh) tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cấp có thẩm quyền được cộng 1,5 điểm vào điểm xét tuyển.
2. Tổ chức tuyển sinh
Hội đồng tuyển sinh của trường DBĐH căn cứ kế hoạch tuyển sinh đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt tổ chức tuyển sinh theo các bước sau:
a) Thông báo công khai chỉ tiêu tuyển sinh, phương thức và đối tượng tuyển sinh, điều kiện xét tuyển, các tổ hợp môn dùng để xét tuyển trên trang thông tin điện tử của trường trước ít nhất 15 ngày tính đến ngày thí sinh bắt đầu đăng ký tuyển sinh;
b) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký tuyển sinh của thí sinh, tiến hành nhập dữ liệu thí sinh đăng ký tuyển sinh;
c) Căn cứ chỉ tiêu được phê duyệt sau khi đã trừ đi số thí sinh dân tộc thiểu số rất ít người diện tuyển thẳng, căn cứ số lượng hồ sơ đăng ký tuyển sinh, Hội đồng tuyển sinh quyết định phương án điểm trúng tuyển đối với từng tổ hợp môn, tiến hành xét tuyển theo nguyên tắc lấy điểm từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu. Trường hợp thí sinh trúng tuyển nguyện vọng 1 thì không xét nguyện vọng 2.
3. Phê duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển
Trường DBĐH trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển; công bố trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở của trường danh sách thí sinh trúng tuyển.
4. Triệu tập thí sinh trúng tuyển:
a) Trường DBĐH gửi thông báo nhập học cho thí sinh trúng tuyển;
b) Thí sinh nhập học hoàn thiện hồ sơ gồm bản sao hợp lệ những giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này và các yêu cầu khác theo quy định của trường DBĐH; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong hồ sơ đăng ký tuyển sinh;
c) Trường DBĐH tổ chức kiểm tra, đối chiếu hồ sơ của thí sinh nhập học theo quy định.
Chương III
BỒI DƯỠNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC
Điều 8. Chương trình bồi dưỡng
1. Nội dung bồi dưỡng
a) Học sinh DBĐH được bồi dưỡng kiến thức văn hóa gồm: Ba môn theo tổ hợp môn mà học sinh đã sử dụng để xét tuyển vào trường DBĐH (môn 1, môn 2, môn 3) và môn Tiếng Anh, môn Tin học; đối với tổ hợp môn có môn Tiếng Anh thì học sinh chỉ học thêm môn Tin học;
b) Học sinh DBĐH được rèn luyện sức khỏe (RLSK) và tham gia các hoạt động giáo dục (HĐGD). Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường, nhu cầu học tập, sinh hoạt của học sinh, Hiệu trưởng trường DBĐH lựa chọn các nội dung RLSK và HĐGD phù hợp;
c) Trường DBĐH chủ động xây dựng kế hoạch dạy học theo đề cương chi tiết các môn học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông hiện hành.
2. Khung thời gian
a) Đối với các tổ hợp môn không có môn Tiếng Anh
Môn 1 | Môn 2 | Môn 3 | Tin học | Tiếng Anh | RLSK và HĐGD | |
7 tiết/ tuần | 7 tiết/ tuần | 7 tiết/ tuần | 3 tiết/ tuần | 3 tiết/ tuần | 3 tiết/ tuần | 30 tiết/ tuần |
b) Đối với các tổ hợp môn có môn Tiếng Anh
Môn 1 | Môn 2 | Môn 3 (Tiếng Anh) | Tin học | RLSK và HĐGD | |
7 tiết/ tuần | 7 tiết/ tuần | 10 tiết/ | 3 tiết/ tuần | 3 tiết/ tuần | 30 tiết/ tuần |
c) Thời gian bồi dưỡng DBĐH là 01 năm học. Hiệu trưởng trường DBĐH quyết định kế hoạch năm học đảm bảo đủ 28 tuần thực học, thời gian còn lại để tổ chức ôn tập, thi cuối khóa và các hoạt động khác.
Điều 9. Kiểm tra định kỳ, thi cuối khóa, điểm tổng kết môn học
1. Kiểm tra định kỳ:
a) Trong một năm học, mỗi môn học có 2 lần kiểm tra định kỳ bằng hình thức trắc nghiệm hoặc tự luận. Thời gian làm bài kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm là 45 phút, riêng môn Toán là 60 phút. Thời gian làm bài kiểm tra theo hình thức tự luận là 60 phút, riêng môn Ngữ văn là 90 phút;
b) Học sinh chưa đủ số lần kiểm tra định kỳ của mỗi môn học, nếu có lý do chính đáng được nhà trường xem xét cho kiểm tra bổ sung.
2. Thi cuối khóa:
a) Các môn thi cuối khóa là ba môn theo tổ hợp môn mà học sinh đã sử dụng để xét tuyển vào trường DBĐH và được bồi dưỡng tại trường DBĐH;
b) Học sinh được dự thi cuối khóa khi có đủ 2 lần kiểm tra định kỳ của mỗi môn học, điểm trung bình cộng hai bài kiểm tra định kỳ của mỗi môn học từ 5,0 trở lên và không nghỉ học quá 35 ngày.
c) Thi cuối khóa theo hình thức trắc nghiệm hoặc tự luận. Thời gian thi cuối khóa theo hình thức trắc nghiệm là 60 phút, riêng môn Toán là 90 phút; theo hình thức tự luận là 90 phút, riêng môn Ngữ văn là 120 phút;
d) Hiệu trưởng trường DBĐH quyết định thành lập Hội đồng thi cuối khóa và các ban giúp việc để tổ chức kỳ thi cuối khóa.
3. Điểm tổng kết môn học:
a) Thang điểm chấm bài kiểm tra định kỳ và bài thi cuối khóa là thang điểm 10. Đối với các bài kiểm tra định kỳ và bài thi cuối khóa bằng phương pháp trắc nghiệm có thể theo thang điểm khác, nhưng điểm toàn bài phải quy về thang điểm 10. Cuối năm học, mỗi môn học có một điểm tổng kết, điểm tổng kết của mỗi môn học chỉ lấy đến một chữ số thập phân;
b) Điểm tổng kết (ĐTK) của môn học có thi cuối khóa được tính theo công thức:
ĐTK | = | TĐKT + 2 x ĐTCK |
4 |
TĐKT: Tổng điểm của hai bài kiểm tra định kỳ
ĐTCK: Điểm thi cuối khóa.
c) Điểm tổng kết của các môn học không thi cuối khóa là trung bình cộng của hai điểm kiểm tra định kỳ.
Điều 10. Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh
1. Căn cứ và tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh
Trường DBĐH tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy cô, nhân viên, bạn bè trong nhà trường, với gia đình và xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia hoạt động tập thể của lớp, của trường và của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường.
2. Kết quả rèn luyện của học sinh
Kết quả rèn luyện của học sinh trong cả năm học được đánh giá theo một trong bốn mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
a) Mức Tốt: Thực hiện đầy đủ các quy định dưới đây.
- Chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông, nội quy nhà trường; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
- Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị; Luôn kính trọng thầy cô, người lớn tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;
- Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập;
- Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
- Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
b) Mức Khá: Thực hiện được những quy định tại điểm a khoản 2 Điều này nhưng chưa đạt đến mức Tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và tập thể lớp góp ý.
c) Mức Đạt: Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại điểm a khoản 2 Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.
d) Mức Chưa đạt: Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại Đạt hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:
- Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;
- Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường, của bạn hoặc của người khác;
- Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;
- Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.
Chương IV
XÉT CHUYỂN HỌC SINH HOÀN THÀNH DỰ BỊ ĐẠI HỌC VÀO HỌC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
Điều 11. Công nhận học sinh hoàn thành dự bị đại học
1. Điều kiện học sinh được công nhận hoàn thành DBĐH:
a) Xếp loại rèn luyện cả năm từ mức Khá trở lên;
b) Điểm tổng kết của các môn học đạt từ 5,0 trở lên.
2. Hiệu trưởng trường DBĐH ban hành quyết định công nhận học sinh hoàn thành DBĐH.
Điều 12. Xét chuyển học sinh hoàn thành dự bị đại học vào học trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non
1. Điều kiện học sinh được xét chuyển:
a) Hoàn thành DBĐH;
b) Để được xét chuyển vào học các ngành thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên hoặc các ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề, học sinh sử dụng kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT xét tuyển vào DBĐH phải có tổng điểm ba bài thi/môn thi của tổ hợp xét tuyển không thấp hơn ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định tại năm xét tuyển quá 1,5 điểm; Học sinh sử dụng kết quả học tập THPT xét tuyển vào DBĐH phải có điểm xét tốt nghiệp THPT không thấp hơn ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định tại năm xét tuyển quá 0,5 điểm.
2. Quy trình xét chuyển học sinh hoàn thành dự bị đại học vào học trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non
a) Quí I hằng năm, trường DBĐH trực tiếp làm việc và thống nhất với các cơ sở đào tạo về chỉ tiêu và kế hoạch tiếp nhận học sinh hoàn thành DBĐH. Trường DBĐH thông báo công khai chỉ tiêu tiếp nhận của các cơ sở đào tạo;
b) Điểm xét chuyển là tổng điểm tổng kết của ba môn học thi cuối khóa;
c) Trường DBĐH thực hiện theo các bước sau:
- Hướng dẫn học sinh đăng ký nguyện vọng xét chuyển vào cơ sở đào tạo. Mỗi học sinh hoàn thành DBĐH được đăng ký không quá 03 nguyện vọng xét chuyển vào ngành học của cơ sở đào tạo, sắp xếp nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp (nguyện vọng 1 là nguyện vọng cao nhất);
- Nhập dữ liệu học sinh đăng ký xét chuyển; thông báo công khai dữ liệu trên trang thông tin điện tử của trường trong thời gian 5 ngày; cho phép học sinh được thay đổi thứ tự nguyện vọng đã đăng ký trong thời gian công khai dữ liệu; hoàn thiện dữ liệu xét chuyển sau khi học sinh điều chỉnh nguyện vọng;
- Tiến hành xét theo nguyên tắc: Đối với mỗi ngành của cơ sở đào tạo, xét bắt đầu từ nguyện vọng 1, căn cứ điểm xét chuyển của học sinh lấy từ cao xuống cho đến khi đủ chỉ tiêu; nếu vẫn còn chỉ tiêu thì xét đến nguyện vọng 2, nguyện vọng 3. Mỗi học sinh chỉ được xét chuyển vào 01 cơ sở đào tạo theo nguyện vọng ưu tiên cao nhất có thể trong các nguyện vọng đã đăng ký. Trường hợp học sinh không đủ điểm xét chuyển theo các nguyện vọng đã đăng ký thì được Hội đồng xét chuyển vào cơ sở đào tạo còn chỉ tiêu;
- Trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt kết quả xét chuyển học sinh hoàn thành DBĐH vào các cơ sở đào tạo; công khai kết quả trên trang thông tin điện tử của trường.
3. Hồ sơ của học sinh do trường DBĐH bàn giao cho các cơ sở đào tạo tiếp nhận vào học gồm:
a) Hồ sơ nhập học DBĐH của học sinh và minh chứng đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đối với học sinh được xét chuyển vào học các ngành thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên, các ngành thuộc nhóm ngành sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh hoàn thành DBĐH;
c) Văn bản công nhận kết quả xét chuyển học sinh hoàn thành DBĐH vào cơ sở đào tạo.
4. Xét chuyển học sinh cử tuyển hoàn thành DBĐH vào các cơ sở đào tạo thực hiện theo quy định tại Nghị định số 141/2020/NĐ-CP ngày 8/12/2020 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển đối với học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số.
Điều 13. Bảo lưu kết quả tuyển sinh và lưu ban
1. Bảo lưu kết quả tuyển sinh
Bảo lưu kết quả tuyển sinh DBĐH cho những học sinh đã trúng tuyển học DBĐH thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, thời gian bảo lưu sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự không quá 01 năm;
b) Bị tai nạn hoặc đau ốm phải điều trị từ một tháng trở lên, có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền, thời gian bảo lưu không quá 01 năm.
2. Lưu ban
Học sinh DBĐH thuộc một trong các trường hợp dưới đây được xét lưu ban 01 lần:
a) Nghỉ học quá 35 ngày do ốm đau, tai nạn có giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;
b) Không thi đủ 3 môn cuối khóa theo quy định do ốm đau, tai nạn có giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;
c) Học sinh người dân tộc thiểu số rất ít người, học sinh cử tuyển chưa đủ điều kiện xét chuyển vào học trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy chế này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của trường DBĐH và cơ sở đào tạo
1. Trường DBĐH có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyển sinh và trình Bộ Giáo dục đào tạo phê duyệt kết quả tuyển sinh DBĐH; xây dựng kế hoạch năm học và tổ chức bồi dưỡng DBĐH; Tổ chức xét chuyển học sinh hoàn thành DBĐH vào các cơ sở đào tạo và trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt kết quả xét chuyển học sinh hoàn thành DBĐH; bàn giao học sinh hoàn thành DBĐH cho các cơ sở đào tạo; báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo những vướng mắc (nếu có) trong quá trình xét chuyển học sinh hoàn thành DBĐH để đảm bảo quyền lợi cho học sinh;
b) Phối hợp với địa phương để tiếp nhận học sinh cử tuyển học DBĐH;
2. Cơ sở đào tạo có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các trường DBĐH để thống nhất về chỉ tiêu và kế hoạch tiếp nhận học sinh hoàn thành DBĐH;
b) Tiếp nhận học sinh hoàn thành DBĐH theo chỉ tiêu đã thống nhất với trường DBĐH.
Điều 15. Chế độ báo cáo và lưu trữ
1. Chế độ báo cáo:
a) Chậm nhất tháng 10 hàng năm, trường DBĐH báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả tuyển sinh DBĐH và Kế hoạch năm học;
b) Cuối năm học, trường DBĐH báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học.
2. Lưu trữ
Bài kiểm tra định kỳ, thi cuối khóa và các tài liệu liên quan đến công tác tuyển sinh, bồi dưỡng, xét chuyển học sinh DBĐH vào học trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non được bảo quản và lưu trữ theo quy định.
Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Quy chế này không áp dụng đối với học sinh trúng tuyển vào DBĐH năm học 2021- 2022.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu trong Quy chế này khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì nội dung dẫn chiếu trong Quy chế này cũng được điều chỉnh và thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế./.
| KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Ngô Thị Minh |