Dự thảo Thông tư Quy chế đào tạo trung cấp, cao đẳng ngành giáo viên

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư ban hành Quy chế đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên lần 2
Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Giáo dục và Đào tạoTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên theo hình thức đào tạo chính quy và vừa làm vừa học bao gồm: Các quy định chung liên quan đến tổ chức đào tạo; Tổ chức đào tạo (theo niên chế hoặc tín chỉ); Quản lý hồ sơ và tài liệu đào tạo; Chế độ báo cáo và xử lý vi phạm.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

DỰ THẢO 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP,

TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NHÓM NGÀNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN

 

Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Điều lệ trường cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên.

Điều 2. Thông tư này thay thế Thông tư số 22/2014/TT-BGDĐT ngày 09 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy và Thông tư số 46/2011/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học.

Thông tư này thay thế Thông tư số 25/2016/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy; Thông tư số 43/2007/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ; Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Thông tư số 43/2007/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày     tháng     năm 2019.

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học; Hiệu trưởng các trường cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục khác có đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

Nơi nhận:
- UB VHGDTTN&NĐ của Quốc hội;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục &PTNL;
- Ban Tuyên giáo TW;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- Viện KSND, TAND tối cao;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- HĐND, UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc TW;
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDĐH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Hải An

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

DỰ THẢO 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


 

QUY CHẾ

ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG

NHÓM NGÀNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
(Ban hành kèm theo Thông tư số            /2019/TT-BGDĐT ngày        tháng      năm 2019

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên theo hình thức đào tạo chính quy và vừa làm vừa học (VLVH), bao gồm: Các quy định chung liên quan đến tổ chức đào tạo; Tổ chức đào tạo (theo niên chế hoặc tín chỉ); Quản lý hồ sơ và tài liệu đào tạo; Chế độ báo cáo và xử lý vi phạm.

2. Quy chế này áp dụng đối với các trường trung cấp sư phạm; trường cao đẳng sư phạm; cơ sở giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục khác có đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo giáo viên) khi tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên theo các phương thức đào tạo (niên chế, tín chỉ hoặc kết hợp giữa niên chế, tín chỉ) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Phương thức đào tạo

1. Phương thức đào tạo theo niên chế (gọi tắt là đào tạo theo niên chế) là phương thức đào tạo được tổ chức theo đơn vị năm học. Mỗi chương trình đào tạo được thực hiện trong một số tháng hoặc năm học nhất định. Người học phải hoàn thành khối lượng kiến thức, kỹ năng được quy định trong số tháng hoặc năm học đó.

2. Phương thức đào tạo theo tín chỉ (gọi tắt là đào tạo theo tín chỉ) là phương thức đào tạo được tổ chức theo học kỳ, trong đó người học chủ động lựa chọn theo quy định của cơ sở đào tạo giáo viên để học và tích lũy từng môn học, học phần đảm bảo đủ, đúng số tín chỉ cho tới khi hoàn tất toàn bộ chương trình đào tạo. Người học tích lũy đủ số tín chỉ được quy định trong chương trình đào tạo thì được xét cấp bằng tốt nghiệp.

Điều 3. Học phần và Tín chỉ

1. Học phần là khối lượng kiến thức lý thuyết hoặc thực hành hoặc kết hợp lý thuyết với thực hành tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người học có thể tích luỹ trong quá trình học tập. Kiến thức trong mỗi học phần gắn với một trình độ đào tạo theo học kỳ, thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Mỗi học phần được kí hiệu bằng một mã số riêng gọi là mã học phần do hiệu trưởng, thủ trưởng cơ sở giáo dục có đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên (sau đây gọi chung là thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên) quy định.

Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ.

2. Các loại học phần:

a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình đào tạo, bắt buộc người học phải học và tích lũy đủ, đúng danh mục học phần thuộc chương trình đào tạo quy định;

b) Học phần tự chọn là học phần mà người học có thể được chọn trong nhóm học phần mà cơ sở đào tạo giáo viên xác định trước trong chương trình nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn của ngành đào tạo và phù hợp với định hướng nghề nghiệp. Người học có thể chọn, đăng ký học trong danh mục học phần tự chọn của chương trình đào tạo; sau khi chọn, bắt buộc người học phải học đủ, đúng các học phần đã chọn, đăng ký hoặc tích lũy đủ số tín chỉ được quy định của mỗi chương trình đào tạo;

c) Chuyên đề tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp là một học phần đặc biệt để tổng hợp, chuyên sâu kiến thức chuyên ngành dành cho người học có kết quả học tập tốt (sau đây gọi tắt là chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp).

3. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định cụ thể số tiết, số giờ học tập đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm thực tế; quy định việc tính số giờ giảng dạy của giáo viên, giảng viên (sau đây gọi chung là giảng viên) cho các học phần trên cơ sở số tiết giảng dạy trên lớp, số giờ thực hành, thực tập, số giờ chuẩn bị khối lượng tự học cho người học, đánh giá kết quả tự học của người học và số giờ tiếp xúc người học ngoài giờ lên lớp. Số tiết, số giờ của từng học phần được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.

4. Học phần có điểm đạt yêu cầu hoặc đã hoàn thành trong chương trình đào tạo là học phần mà người học có điểm học phần đạt từ 5,0 điểm trở lên và điểm thi kết thúc học phần đạt từ 4,0 điểm trở lên theo thang điểm hệ 10.

5. Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng kiến thức, kỹ năng và kết quả học tập của người học đã tích lũy được trong một khoảng thời gian nhất định. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 60 giờ thực tập tại cơ sở; 45 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc khoá luận tốt nghiệp.

Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, để tiếp thu được một tín chỉ người học phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

Điều 4. Kế hoạch đào tạo

1. Cơ sở đào tạo giáo viên tổ chức xây dựng, ban hành và thực hiện kế hoạch đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ:

a) Khóa học được tổ chức theo một số năm học tương ứng với mỗi trình độ đào tạo thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 6 về thời gian đào tạo của Quy chế này;

b) Năm học thường được tổ chức thành 2 học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 2 tuần thi, kiểm tra kết thúc học phần; trong một năm học, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên có thể tổ chức thêm một học kỳ phụ (gọi là học kỳ thứ 3 trong một năm học) với ít nhất 4 tuần thực học cộng với thời gian thi, kiểm tra kết thúc học phần để người học có cơ hội trả nợ các học phần có điểm phần (ĐHP) không đạt yêu cầu (ĐHP < 5.0) trong 2 học kỳ chính hoặc đăng ký học lại, thi lại lấy kết quả cao hơn (nếu có nhu cầu và đăng ký); hình thức, thời gian tổ chức học kỳ phụ (nếu có) do thủ trưởng cở sở đào tạo giáo viên quyết định.

2. Căn cứ vào chương trình đào tạo, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên ban hành Kế hoạch đào tạo cho khóa học, từng năm học, từng học kỳ đối với từng ngành và trình độ đào tạo trên cơ sở phân bố số môn học, học phần cụ thể.

3. Yêu cầu xây dựng và ban hành Kế hoạch đào tạo

a) Kế hoạch đào tạo đối với khóa học, năm học phải thể hiện ít nhất các nội dung: Số lượng học kỳ, thời điểm bắt đầu và kết thúc của mỗi học kỳ, năm học, khóa học và thời gian nghỉ hè, tết đối với lớp học trong cùng một đợt tuyển sinh;

b) Kế hoạch đào tạo đối với học kỳ phải thể hiện ít nhất các nội dung: Thời điểm bắt đầu và kết thúc học kỳ, lịch trình học, thời gian tổ chức kỳ thi kết thúc học phần, địa điểm thực hiện và giảng viên giảng dạy lý thuyết, thực hành từng môn học, học phần cho từng lớp học cụ thể;

c) Trước khi bắt đầu một khóa học, năm học, học kỳ, cơ sở đào tạo giáo viên phải công bố công khai kế hoạch đào tạo đối với khóa học, năm học, học kỳ đó.

Điều 5. Thời gian đào tạo

1. Thời gian đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên (sau đây gọi chung là thời gian đào tạo) là thời gian được thiết kế để người học hoàn thành một chương trình đào tạo và đủ điều kiện để nhận bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình đào tạo đó, cụ thể:

a) Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người học có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương 02 (hai) năm học;

b) Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế đối với người học có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương 03 (ba) năm học; từ 1,5 (một năm rưỡi) đến 02 (hai) năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương và có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên;

c) Thời gian đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng tín chỉ cho từng chương trình đào tạo thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên theo quy định hiện hành.

2. Thời gian đào tạo do Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định cụ thể, bảo đảm yêu cầu sau:

a) Thời gian tổ chức giảng dạy do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định nhưng không quá 22 giờ hằng ngày, trừ các nội dung bắt buộc phải giảng dạy ngoài thời gian quy định này mới đủ điều kiện thực hiện;

b) Tổng thời lượng học tập theo thời khóa biểu đối với người học trong một ngày không quá 8 giờ, trừ các nội dung bắt buộc phải có nhiều thời gian hơn 8 giờ mới đủ điều kiện thực hiện. Trong đó, tổ chức đào tạo theo niên chế, một tuần không bố trí quá 30 tiết lý thuyết đối với các học phần, không bố trí quá 18 tiết lý thuyết thuộc cùng một học phần; trong một ngày, không bố trí quá 05 tiết lý thuyết thuộc cùng một học phần đối với hình thức đào tạo chính quy và không quá 08 tiết lý thuyết đối với hình thức đào tạo VLVH.

3. Thời gian khóa học

a) Thời gian tối đa để người học hoàn thành chương trình đào tạo bao gồm thời gian tối đa để hoàn thành các môn học, học phần, được tính từ thời điểm bắt đầu học môn học, học phần thứ nhất đến khi hoàn thành môn học, học phần cuối cùng của chương trình đào tạo và thời gian tối đa để hoàn thành các môn thi tốt nghiệp hoặc hoàn thành chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp;

Thời gian tối đa để người học hoàn thành chương trình đào tạo do Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quyết định, bảo đảm không vượt quá hai lần thời gian thiết kế cho chương trình từ hai đến ba năm học, không vượt quá ba lần thời gian thiết kế cho chương trình đào tạo từ một đến dưới hai năm học;

b) Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên xem xét, quyết định kéo dài thêm thời gian tối đa đối với người học thuộc vào một trong các trường hợp sau: Được điều động đi thực hiện nghĩa vụ an ninh - quốc phòngsau khi hoàn thành nghĩa vụ tiếp tục học tại trường; có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật; vì lý do sức khỏe phải dừng học trong thời gian dài để điều trị; bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị buộc thôi học;

c) Người học cùng lúc hai chương trình, thời gian tối đa để hoàn thành hai chương trình bằng thời gian tối đa lớn nhất để hoàn thành một trong hai chương trình và được tính từ khi bắt đầu học chương trình thứ nhất.

Điều 6. Địa điểm đào tạo

1. Địa điểm đào tạo theo hình thức chính quy phải được thực hiện tại cơ sở đào tạo giáo viên hoặc tại phân hiệu của cơ sở đào tạo giáo viên chủ trì thực hiện chương trình đào tạo; trong đó, cơ sở đào tạo giáo viên có thể tổ chức giảng dạy ngoài phạm vi của cơ sở đào tạo giáo viên các nội dung về an ninh - quốc phòng, giáo dục thể chất và các nội dung thực hành, thực tập trên cơ sở bảo đảm chất lượng đào tạo. Việc thi kết thúc học phần lý thuyết, thi tốt nghiệp môn lý thuyết phải được thực hiện tại cơ sở đào tạo giáo viên; việc thi kết thúc học phần có cả lý thuyết và thực hành, thực tập chuyên môn, thực tập tốt nghiệp, thi tốt nghiệp môn thực hành nghề nghiệp chỉ được thực hiện ngoài cơ sở đào tạo giáo viên trong trường hợp trường không bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất để thực hiện tại cơ sở đào tạo giáo viên.

2. Địa điểm đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học được thực hiện trong hoặc ngoài cơ sở đào tạo giáo viên; trong trường hợp đào tạo VLVH ngoài cơ sở đào tạo, địa điểm đào tạo là trụ sở của cơ sở giáo dục được kiểm tra và xác nhận đủ điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo quy định khi mở ngành đào tạo hệ chính quy đối với ngành tương ứng; trong trường hợp liên kết đào tạo VLVH và đặt lớp ở ngoài cơ sở đào tạo thì cơ sở đào tạo giáo viên và các đơn vị liên quan phải thực hiện theo các quy định về liên kết đào tạo hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.  

Điều 7. Công khai về đào tạo

1. Các nội dung phải thông báo công khai trước khi bắt đầu khóa học: Cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế; mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng ngành đào tạo tương ứng với mỗi trình độ đào tạo; điều kiện bảo đảm chất lượng; chương trình đào tạo; thời gian tối đa để hoàn thành chương trình đào tạo đối với từng ngành, từng trình độ đào tạo cụ thể; quy chế đào tạo; kế hoạch đào tạo đối với khóa học, năm học; thời gian thi tốt nghiệp; quyền và nghĩa vụ của giảng viên, người học và tổ chức, cá nhân có liên quan;

2. Các nội dung phải thông báo công khai trước ít nhất 01 (một) tháng khi học kỳ bắt đầu, gồm:

a) Kế hoạch đào tạo đối với học kỳ; danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ thực hiện; đề cương chi tiết, điều kiện tiên quyết, số bài kiểm tra, hình thức thi, nội quy thi, thời gian thi kết thúc học phần; giáo trình hoặc tài liệu được sử dụng cho từng học phần cụ thể;

b) Thông tin về từng giảng viên giảng dạy trong học kỳ đó, bảo đảm ít nhất các nội dung sau: Họ và tên, năm sinh, thâm niên giảng dạy, chức vụ hoặc chức danh; cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc chính, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, kinh nghiệm giảng dạy, giáo trình hoặc tài liệu giảng dạy đã biên soạn hoặc tham gia biên soạn đã được công bố.

3. Ngoài công khai về đào tạo được quy định tại điểm a và điểm b của khoản 2 Điều này, cơ sở đào tạo giáo viên phải thực hiện công khai các vấn đề liên quan đến đào tạo của cơ sở đào tạo giáo viên đúng quy định hiện hành về thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ GD&ĐT ban hành.

Điều 8. Đăng ký nhập học

1. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định thủ tục đăng ký nhập học, hồ sơ nhập học (các giấy tờ và túi hồ sơ của từng người đến nhập học), thời gian nhập học và công tác quản lý hồ sơ nhập học.

2. Sau khi đáp ứng đủ điều kiện nhập học, người đến nhập học được thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên ký quyết định công nhận là người học chính thức của cơ sở đào tạo giáo viên và người học được cấp:

a) Thẻ sinh viên hoặc Thẻ học sinh;

b) Sổ đăng ký học tập.

3. Cơ sở đào tạo giáo viên phải cung cấp đầy đủ các thông tin cho người học về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình đào tạo, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của người học.

Điều 9. Sắp xếp người học vào học các ngành đào tạo giáo viên

Người học sau khi trúng tuyển theo đề án tuyển sinh của cơ sở đào tạo giáo viên phù hợp với quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo được cơ sở đào tạo giáo viên sắp xếp vào học theo ngành và trình độ đào tạo mà người học đã đăng ký.

Điều 10. Học cùng lúc hai ngành đào tạo

1. Học cùng lúc hai ngành đào tạo giáo viên dành cho người học có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình đào tạo thứ hai của cơ sở đào tạo giáo viên hoặc của đơn vị liên kết đào tạo với cơ sở đào tạo giáo viên để khi đủ điều kiện tốt nghiệp được cấp hai bằng.

2. Điều kiện học cùng lúc hai ngành đào tạo giáo viên:

a) Người học có đơn đề nghị học cùng lúc hai ngành đào tạo giáo viên;

b) Ngành đào tạo thứ hai phải khác ngành đào tạo thứ nhất;

c) Đã học xong học kỳ thứ nhất đối với chương trình đào tạo có thời gian thực hiện từ một đến hai năm học, đã học xong học kỳ thứ hai đối với ngành đào tạo có thời gian thực hiện từ hai đến ba năm học. Trong đó, xếp loại kết quả học tập của từng học kỳ đã hoàn thành ở ngành đào tạo thứ nhất tính đến thời điểm xét học cùng lúc hai chương trình đào tạo phải đạt loại khá trở lên;

d) Không trong thời gian tạm dừng chương trình đào tạo đang học hoặc bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Người học thuộc diện phải điều chỉnh tiến độ học hoặc bị buộc thôi học ở ngành đào tạo thứ nhất thì bị buộc thôi học ở ngành đào tạo thứ hai.

4. Người học chỉ được xét tốt nghiệp ngành đào tạo thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở ngành đào tạo thứ nhất.

5. Thời gian để người học hoàn thành hai chương trình đào tạo được quy định tại Điều 6 của Quy chế này.

6. Căn cứ quy định hiện hành về giáo dục nghề nghiệp, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định cụ thể việc học cùng lúc hai ngành thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên hoặc một ngành đào tạo giáo viên và một chương trình đào tạo thuộc ngành khác không thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên và các điều kiện học cùng lúc hai ngành đào tạo.

Điều 11. Chuyển ngành đào tạo giáo viên 

1. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định cụ thể và quyết định cho phép người học chuyển đổi học từ ngành đào tạo giáo viên đang học sang học ngành đào tạo giáo viên khác cùng trình độ đào tạo trong cùng một cơ sở đào tạo giáo viên, bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Người học có đơn đề nghị chuyển đổi ngành đào tạo giáo viên;

b) Ngành đào tạo giáo viên dự kiến sẽ chuyển sang học phải có cùng hình thức tuyển sinhtiêu chí xét tuyển, điểm trúng tuyển không cao hơn so với điểm trúng tuyển của ngành đào tạo giáo viên đang học;

c) Người học khi đã được chuyển đổi sang ngành đào tạo giáo viên khác thì phải dừng học ngành đào tạo giáo viên trước khi chuyển đổi;

d) Việc chuyển đổi ngành đào tạo giáo viên phải hoàn thành trước khi bắt đầu học kỳ thứ hai đối với chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trước khi bắt đầu học kỳ thứ ba đối với chương trình đào tạo trình độ cao đẳng;

đ) Không trong thời gian: tạm dừng chương trình đào tạo đang học, điều chỉnh tiến độ học, bị nhà trường kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Thời gian học tối đa để người học chuyển ngành đào tạo giáo viên hoàn thành chương trình đào tạo được quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quy chế này và được tính từ khi bắt đầu nhập học trước khi chuyển.

Điều 12. Chuyển cơ sở đào tạo giáo viên

1. Người học được xét chuyển cơ sở đào tạo giáo viên nếu có các điều kiện sau đây:

a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc người học có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến cơ sở đào tạo giáo viên gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;

b) Khi chuyển sang cơ sở đào tạo giáo viên nơi chuyển đến phải học đúng ngành đào tạo đang học tại cơ sở đào tạo giáo viên nơi chuyển đi và có cùng hình thức đào tạo;

c) Ngành đào tạo dự kiến tại cơ sở đào tạo giáo viên nơi chuyển đến đảm bảo quy định tại Điều 11 Quy chế này;

d) Được sự đồng ý của thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên xin chuyển đi và thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên xin chuyển đến;

đ) Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển cơ sở đào tạo giáo viên quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Người học không được phép chuyển cơ sở đào tạo giáo viên trong các trường hợp sau:

a) Người học đã đăng ký xét tuyển theo đề án tuyển sinh của cơ sở đào tạo giáo viên, nhưng không trúng tuyển vào ngành và trình độ đào tạo đã đăng ký tại cơ sở đào tạo giáo viên hoặc có kết quả thấp hơn điểm trúng tuyển của cơ sở đào tạo giáo viên xin chuyển đến cùng thời gian năm đó;

b) Người học thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của cơ sở đào tạo giáo viên xin chuyển đến;

c) Người học năm thứ nhất và năm cuối khóa;

d) Người học đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

3. Thủ tục người học chuyển cơ sở đào tạo giáo viên theo nhu cầu cá nhân được thực hiện theo quy định của cơ sở đào tạo giáo viên nơi chuyển đi và cơ sở đào tạo giáo viên nơi chuyển đến; trong đó, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên chỉ xem xét, tiếp nhận hoặc cho người học chuyển đi học ở một cơ sở đào tạo giáo viên khác khi người học đó bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Người học có đơn đề nghị xin chuyển và phải làm hồ sơ xin chuyển theo quy định của cơ sở đào tạo giáo viên;

b) Không trong thời gian: điều chỉnh tiến độ học, bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Đã hoàn thành ít nhất một học kỳ tại cơ sở đào tạo giáo viên nơi chuyển đi nhưng không vào học kỳ cuối cùng của khóa học;

4. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên có người học xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của người học, công nhận các học phần mà người học chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số môn học, học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở cơ sở đào tạo giáo viên mà người học xin chuyển đi và cơ sở đào tạo giáo viên xin chuyển đến.

5. Thời gian tối đa cho người học chuyển cơ sở đào tạo giáo viên hoàn thành chương trình đào tạo được tính từ thời điểm nhập học ở cơ sở đào tạo giáo viên nơi chuyển đi.

Điều 13. Nghỉ ốm, nghỉ học tạm thời

1. Người học xin nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép gửi trưởng khoa trong vòng một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của trạm y tế hoặc của cơ quan y tế địa phương hoặc của bệnh viện.

2. Người học được quyền viết đơn gửi thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:

a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều động tham gia thực hiện nhiệm vụ an ninh - quốc phòng;

b) Vì lý do sức khỏe phải dừng học trong thời gian dài để điều trị thì phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế nơi người học đó khám hoặc điều trị hoặc phải có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật;

c) Trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn;

d) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị buộc thôi học;

đ) Vì lý do khác không được quy định tại điểm a, b, c, d của khoản này: người học phải học xong ít nhất 01 học kỳ (hay học kỳ thứ nhất) tại cơ sở đào tạo giáo viên; không thuộc trường hợp bị buộc thôi học.

3. Người học được tạm hoãn học môn học, học phần theo kế hoạch đào tạo của cơ sở đào tạo giáo viên và phải hoàn thành môn học, học phần tạm hoãn đó trong quỹ thời gian tối đa hoàn thành chương trình đào tạo nếu thuộc một hoặc nhiều trường hợp sau:

a) Vì lý do sức khỏe không bảo đảm để học môn học, học phần đó và phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế nơi người học đó khám hoặc điều trị;

b) Có lý do khác không thể tham gia hoàn thành môn học, học phần đó, kèm theo minh chứng cụ thể và phải được thủ trưởng chấp thuận.

4. Người học không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, 2 của Điều này, trong trường hợp có lý do chính đáng thì được nghỉ học đột xuất theo quy định của cơ sở đào tạo giáo viên và phải hoàn thành nhiệm vụ học tập theo quy định, đồng thời phải bảo đảm điều kiện dự thi kết thúc môn học, học phần mới được dự thi kết thúc môn học, học phần.

5. Thời gian nghỉ học tạm thời được tính vào thời gian tối đa để người học hoàn thành chương trình được quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quy chế này.

6. Người học nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn gửi Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới.

7. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định cụ thể việc nghỉ học tạm thời của người học.

Điều 14. Miễn trừ, bảo lưu kết quả học tập

1. Việc miễn, giảm, tạm hoãn học môn học, học phần Giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện theo quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định hiện hành.

2. Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học, học phần, miễn thi tốt nghiệp đối với môn học, học phần Giáo dục chính trị hoặc Lý luận chính trị thuộc Khối kiến thức giáo dục đại cương trong trường hợp người học đã tốt nghiệp chương trình từ trình độ tương đương trở lên.

3. Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học, học phần Ngoại ngữ thuộc Khối kiến thức giáo dục đại cương trong trường hợp người học đã có chứng chỉ ngoại ngữ (còn đang trong thời hạn sử dụng) tương đương bậc 2 đối với đào tạo trình độ trung cấp, bậc 3 đối với đào tạo trình độ cao đẳng theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

4. Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học, học phần Tin học thuộc Khối kiến thức giáo dục đại cương trong trường hợp người học có kết quả kiểm tra đầu vào của cơ sở đào tạo giáo viên đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

5. Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học Giáo dục thể chất thuộc Khối kiến thức giáo dục đại cương trong trường hợp người học là thương bệnh binh, có thương tật hoặc bệnh mãn tính làm hạn chế chức năng vận động; người học trong thời gian học tại trường đạt giải nhất, nhì, ba hoặc đạt huy chương trong các đợt thi đấu thể thao cấp ngành hoặc từ cấp tỉnh trở lên.

6. Người học có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật được hiệu trưởng xem xét, quyết định cho miễn, giảm học một số môn học, học phần hoặc miễn, giảm một số nội dung và hoạt động giáo dục mà khả năng cá nhân không thể đáp ứng được.

7. Được miễn học, miễn thi kết thúc môn học, học phần, môn thi tốt nghiệp trong chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo giáo viên trong trường hợp người học đã được công nhận tốt nghiệp chương trình đào tạo từ trình độ tương đương trở lên, trong đó có môn học, học phần hoặc có môn thi tốt nghiệp có điểm đạt yêu cầu và được công nhận là tương đương với môn học, học phần hoặc môn thi tốt nghiệp trong chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo giáo viên.

8. Bảo lưu điểm, công nhận kết quả học tập

a) Người học được bảo lưu điểm, công nhận kết quả học tập của các môn học, học phần đạt yêu cầu trở lên thuộc chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo giáo viên nơi chuyển đitrong trường hợp cơ sở đào tạo giáo viên chuyển đi cùng thực hiện một chương trình đào tạo một trình độ; của một trong hai cơ sở đào tạo giáo viên thực hiện liên kết đào tạo trong trường hợp học cùng lúc hai chương trình đào tạo;

b) Thời gian được bảo lưu kết quả học tập không quá 5 năm.

9. Người học có nhu cầu được miễn trừ, bảo lưu kết quả học tập phải có đơn đề nghị thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên xem xét, quyết định khi nhập học và trước mỗi kỳ thi.

Điều 15. Tổ chức kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ và thi kết thúc môn học, học phần

1. Tổ chức kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ

a) Kiểm tra thường xuyên do giảng viên giảng dạy môn học, học phần thực hiện tại thời điểm bất kỳ trong quá trình học theo từng môn học, học phần thông qua việc kiểm tra vấn đáp trong giờ học, kiểm tra viết với thời gian làm bài bằng hoặc dưới 30 phút, kiểm tra một số nội dung thực hành, thực tập, chấm điểm bài tập và các hình thức kiểm tra, đánh giá khác;

b) Kiểm tra định kỳ được quy định trong chương trình môn học, học phần; kiểm tra định kỳ có thể bằng hình thức kiểm tra viết từ 45 đến 60 phút, chấm điểm bài tập lớn, tiểu luận, làm bài thực hành, thực tập và các hình thức kiểm tra, đánh giá khác;

c) Quy trình kiểm tra, số bài kiểm tra cho từng môn học, học phần cụ thể được thực hiện theo quy định của thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên, bảo đảm trong một môn học, học phần có ít nhất một điểm kiểm tra thường xuyên, một điểm kiểm tra định kỳ.

2. Tổ chức thi kết thúc môn học, học phần

a) Cuối mỗi học kỳ, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên tổ chức một kỳ thi chính và một kỳ thi phụ để thi kết thúc môn học, học phần; kỳ thi phụ được tổ chức cho người học chưa dự thi kết thúc môn học, học phần hoặc có môn học, học phần có điểm chưa đạt yêu cầu ở kỳ thi chính; ngoài ra, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên có thể tổ chức thi kết thúc môn học, học phần vào thời điểm khác cho người học đủ điều kiện dự thi;

b) Hình thức thi kết thúc môn học, học phần có thể là thi viết, vấn đáp, trắc nghiệm, thực hành, bài tập lớn, tiểu luận, bảo vệ kết quả thực tập theo chuyên đề hoặc kết hợp giữa các hình thức trên;

c) Thời gian làm bài thi kết thúc môn học, học phần đối với mỗi bài thi viết từ 60 đến 120 phút, thời gian làm bài thi đối với các hình thức thi khác hoặc thời gian làm bài thi của môn học, học phần có tính đặc thù của ngành, nghề đào tạo do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quyết định;

d) Lịch thi của kỳ thi chính phải được thông báo trước kỳ thi ít nhất 04 tuần, lịch thi của kỳ thi phụ phải được thông báo trước kỳ thi ít nhất 01 tuần; trong kỳ thi, từng môn học, học phần được tổ chức thi riêng biệt, không bố trí thi ghép một số môn học, học phần trong cùng một buổi thi của một người học;

đ) Thời gian dành cho ôn thi mỗi môn học, học phần tỷ lệ thuận với số giờ của môn học, học phần đó và bảo đảm ít nhất là 01 buổi ôn thi cho 15 giờ học lý thuyết trên lớp, 30 giờ học thực hành, thực tập; tất cả các môn học, học phần phải bố trí giáo viên hướng dẫn ôn thi, đề cương ôn thi phải được công bố cho người học ngay khi bắt đầu tổ chức ôn thi;

e) Danh sách người học đủ điều kiện dự thi, không đủ điều kiện dự thi có nêu rõ lý do phải được công bố công khai trước ngày thi môn học, học phần ít nhất 05 ngày làm việc; danh sách phòng thi, địa điểm thi phải được công khai trước ngày thi kết thúc môn học, học phần từ 01 - 02 ngày làm việc;

g) Đối với hình thức thi viết, mỗi phòng thi phải bố trí ít nhất hai giảng viên coi thi và không bố trí quá 50 người học dự thi; người học dự thi phải được bố trí theo số báo danh; đối với hình thức thi khác, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quyết định việc bố trí phòng thi hoặc địa điểm thi và các nội dung liên quan khác;

h) Bảo đảm tất cả những người tham gia kỳ thi phải được phổ biến về quyền hạn, nhiệm vụ, nghĩa vụ của mình trong kỳ thi; tất cả các phiên họp liên quan đến kỳ thi, việc bốc thăm đề thi, bàn giao đề thi, bài thi, điểm thi phải được ghi lại bằng biên bản;

i) Hình thức thi, thời gian làm bài, điều kiện thi kết thúc môn học, học phần phải được quy định trong chương trình môn học, học phần.

3. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định cụ thể về tổ chức kiểm tra, kỳ thi kết thúc môn học, học phần.

Điều 16. Điều kiện và số lần dự thi kết thúc môn học, học phần, học và thi lại

1. Điều kiện dự thi kết thúc môn học, học phần

a) Người học được dự thi kết thúc môn học, học phần khi bảo đảm các điều kiện sau:

- Tham dự ít nhất 80% số thời gian học tập trên lớp, đủ các bài học tích hợp, bài học thực hành, thực tập, các yêu cầu của môn học, học phần và có đủ điểm các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ được quy định trong chương trình môn học, học phần;

- Điểm trung bình chung các điểm kiểm tra thường xuyên, định kỳ không thấp hơn 4,0 điểm theo thang điểm 10;

Số lần dự thi kết thúc môn học, học phần theo quy định tại khoản 2 Điều này.

- Người học có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định thì được thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên xem xét, quyết định ưu tiên điều kiện dự thi trên cơ sở người học đó phải bảo đảm điều kiện về điểm trung bình các điểm kiểm tra.

2. Số lần dự thi kết thúc môn học, học phần

a) Người học được dự thi kết thúc môn học, học phần lần thứ nhất, nếu điểm môn học, học phần chưa đạt yêu cầu thì được dự thi thêm một lần nữa ở kỳ thi khác do Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên tổ chức;

b) Người học vắng mặt ở lần thi nào mà không có lý do chính đáng thì vẫn tính số lần dự thi đó và phải nhận điểm 0 cho lần thi đó, trường hợp có lý do chính đáng thì không tính số lần dự thi và được thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên bố trí dự thi ở kỳ thi khác.

3. Học và thi lại

a) Người học phải học và thi lại môn học, học phần chưa đạt yêu cầu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Không đủ điều kiện dự thi theo quy định tại khoản 1 Điều này;

- Đã hết số lần dự thi kết thúc môn học, học phần nhưng điểm môn học, học phần chưa đạt yêu cầu;

b) Chi tiết việc học lại khi người học tham dự không đủ 80% số thời gian học tập trên lớp do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định; 

c) Người học thuộc diện phải học và thi lại không được bảo lưu điểm, thời gian học tập của môn học, học phần lần học trước đó và phải bảo đảm các điều kiện dự thi được quy định tại khoản 1 Điều này mới được dự thi kết thúc môn học, học phần;

d) Trường hợp không còn môn học, học phần do điều chỉnh chương trình thì thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quyết định chọn môn học, học phần khác thay thế trên cơ sở phù hợp với mục tiêu của ngành đào tạo giáo viên cụ thể;

đ) Người học được quyền đăng ký học lại và thi lại đối với các môn học, học phần để cải thiện điểm trung bình chung học tập.

Điều 17. Ra đề thi, chấm thi kết thúc môn học, học phần

1. Nội dung đề thi

a) Đề thi phải phù hợp với nội dung môn học, học phần đã được quy định trong chương trình đào tạo;

b) Bảo đảm phải có ngân hàng đề thi kết thúc môn học, học phần của tất cả các môn học, học phần trong chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo giáo viên; đề thi phải được tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên từ ngân hàng đề thi của cơ sở đào tạo giáo viên và được thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên duyệt trước khi tổ chức thi;

c) Đề thi đối với người có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quyết định.

2. Chấm thi

a) Mỗi bài thi kết thúc môn học, học phần phải do ít nhất 02 giảng viên chấm thi, cho điểm độc lập nhau và phải ký đầy đủ vào bài thi, phiếu chấm điểm, bảng điểm tổng hợp của người dự thi; trong đó, bài thi viết tự luận phải được làm phách trước khi chấm và việc chấm thi vấn đáp, thực hành phải thực hiện trên phiếu chấm thi do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định;

b) Điểm của bài thi là trung bình cộng điểm của các giảng viên chấm thi; trường hợp điểm của các giảng viên chấm thi đối với một bài thi có sự chênh lệch phải tổ chức xem xét hoặc chấm thi lại và việc thống nhất, quyết định cuối cùng về điểm bài thi do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định;

c) Bài thi được chấm thông qua máy, phần mềm chuyên dụng và việc chấm phúc khảo do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định cụ thể và tổ chức thực hiện.

3. Trường hợp người học không đủ điều kiện dự thi thì phải nhận điểm 0 cho lần thi đó.

4. Công bố điểm thi

a) Điểm thi, điểm kiểm tra theo hình thức vấn đáp, thực hành, thực tập hoặc báo cáo thực tập phải được công bố cho người học biết ngay sau khi chấm;

b) Đối với các hình thức thi, kiểm tra khác phải được công bố cho người học biết sau 10 ngày làm việc kể từ ngày thi xong.

Điều 18. Cách tính điểm môn học, học phần, điểm trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học và điểm trung bình chung tích lũy

1. Điểm môn học, học phần

a) Điểm môn học, học phần bao gồm điểm trung bình các điểm kiểm tra (thường xuyên, định kỳ) có trọng số 0,4 và điểm thi kết thúc môn học, học phần có trọng số 0,6;

b) Điểm trung bình điểm kiểm tra là trung bình cộng của các điểm kiểm tra thường xuyên, điểm kiểm tra định kỳ theo hệ số của từng loại điểm; trong đó, điểm kiểm tra thường xuyên tính hệ số 1, điểm kiểm tra định kỳ tính hệ số 2;

c) Điểm môn học, học phần đạt yêu cầu khi có điểm theo thang điểm 10 đạt từ 5,0 trở lên (trong đào tạo theo niên chế) hoặc 4,0 trở lên (trong đào tạo theo tín chỉ được quy đổi theo quy định tại Điều 25 Quy chế này).

2. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần mà người học đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ, năm học, khóa học;

3. Điểm trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học và điểm trung bình chung tích lũy được làm tròn đến hai chữ số thập phân  

a) Công thức tính điểm trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học và điểm trung bình chung tích lũy:

Dự thảo Thông tư ban hành Quy chế đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên lần 2

Trong đó:

A: là điểm trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học hoặc điểm trung bình chung tích lũy;

i: là số thứ tự môn học, học phần;

+ ai: là điểm của môn học, học phần thứ i;

+ ni: là số tín chỉ của môn học, học phần thứ i;

+ n: là tổng số môn học, học phần trong học kỳ, năm học, khóa học hoặc số tín chỉ đã tích lũy.

b) Điểm trung bình chung học kỳ, năm học, khóa họcđiểm trung bình chung tích lũy bao gồm cả điểm môn học, học phần được bảo lưu, không bao gồm điểm môn học, học phần được miễn trừ và môn học, học phần điều kiện;

c) Trường hợp người học được tạm hoãn học môn học, học phần thì chưa tính khối lượng học tập của môn học, học phần đó trong thời gian được tạm hoãn.

4. Điểm trung bình chung học kỳ, năm học, khóa học và điểm trung bình chung tích lũy chỉ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ, năm học hoặc khóa học được tính theo kết quả điểm thi kết thúc môn học, học phần lần thứ nhất; để xét điều chỉnh tiến độ học, buộc thôi học được tính theo kết quả lần thi kết thúc môn học, học phần có điểm cao nhất.

5. Các học phần Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh là 2 học phần điều kiện; kết quả đánh giá 2 môn học, học phần này không tính vào điểm trung bình chung học kỳ, năm học, khóa học và điểm trung bình chung tích lũy, xếp loại tốt nghiệp nhưng là một trong các điều kiện để xét hoàn thành khối lượng học tập, xét điều kiện dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp và được ghi vào bảng điểm cấp kèm theo bằng tốt nghiệp.

Điều 19. Xử lý người học vi phạm về thi, kiểm tra

1. Người học thi hộ, nhờ người thi hộ sẽ bị đình chỉ học tập một năm đối với vi phạm lần thứ nhất và bị buộc thôi học đối với vi phạm lần thứ hai; trường hợp tổ chức thi, kiểm tra hộ sẽ bị buộc thôi học đối với vi phạm lần thứ nhất.

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, việc xử lý người học vi phạm trong khi dự kiểm tra, thi kết thúc môn học, học phần, thi tốt nghiệp được thực hiện như sau:

a) Khiển trách và trừ 25% điểm bài kiểm tra hoặc bài thi: áp dụng đối với người học phạm lỗi một lần nhìn bài, thảo luận bài với người học khác trong giờ kiểm tra, thi;

b) Cảnh cáo và trừ 50% điểm bài kiểm tra hoặc bài thi: áp dụng đối với người học vi phạm một trong các lỗi sau đây:

- Đã bị khiển trách một lần trong giờ kiểm tra, thi nhưng vẫn tiếp tục vi phạm quy định tại giờ kiểm tra, thi đó;

- Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp cho người khác;

- Chép bài kiểm tra, bài thi của người khác; những bài kiểm tra, bài thi đã có kết luận là giống nhau thì xử lý như nhau, nếu người học bị xử lý có đủ bằng chứng chứng minh mình bị sao chép trước khi nộp bài thì được hiệu trưởng xem xét giảm từ mức kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách, nếu bị sao chép sau khi nộp bài thì không bị xử lý.

c) Đình chỉ làm bài và nhận điểm 0 cho bài kiểm tra, bài thi: áp dụng đối với người học vi phạm một trong các lỗi sau:

- Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ kiểm tra, thi vẫn tiếp tục vi phạm quy định trong giờ kiểm tra, thi đó;

- Mang theo tài liệu hoặc các vật dụng không được phép đem vào phòng thi;

- Đưa đề kiểm tra, thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi;

- Có hành động gây gổ, đe dọa người có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa người học khác;

- Viết, vẽ bậy lên bài kiểm tra, bài thi;

- Viết bài kiểm tra, bài thi trên giấy không đúng quy định của cơ sở đào tạo giáo viên;

- Dùng bài kiểm tra, bài thi của người khác để nộp;

- Có các hành vi nhằm mục đích xin điểm, nâng điểm hoặc làm sai lệch kết quả kiểm tra, thi;

Người học sau khi đã dự kiểm tra, thi nếu có kết luận vi phạm thì bị xử lý kỷ luật như trong khi làm bài kiểm tra, bài thi.

Điều 20. Cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, bảng điểm, giấy chứng nhận kết quả học tập, bằng tốt nghiệp

1. Cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, bảng điểm, giấy chứng nhận kết quả học tập

a) Người học được công nhận tốt nghiệp được thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời trước khi cấp bằng tốt nghiệp;

b) Người học được công nhận tốt nghiệp được thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên cấp bảng điểm theo từng môn học, học phần cho toàn khóa học. Trong đó ghi rõ ngành đào tạo, hình thức đào tạo; kết quả và lý do môn học, học phần được miễn trừ, bảo lưu điểm; điểm thi tốt nghiệp hoặc điểm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (trong đào tạo theo niên chế), điểm trung bình chung học tập toàn khóa học, xếp loại tốt nghiệp, khen thưởng và kỷ luật, lý do hạ mức xếp loại tốt nghiệp (nếu có);

c) Bảng điểm được cấp sau khi người học có quyết định công nhận tốt nghiệp, muộn nhất trong ngày trao bằng tốt nghiệp;

d) Người học chưa được công nhận tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận kết quả học tập các môn học, học phần đã học trong chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo giáo viên, trong đó phải ghi rõ hình thức đào tạo và lý do người học chưa được công nhận tốt nghiệp.

2. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm tổ chức trao bằng tốt nghiệp cho người học đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày người học kết thúc thi môn thi tốt nghiệp cuối cùng (đối với tổ chức đào tạo theo niên chế) hoặc kết thúc môn học, học phần cuối cùng trong chương trình đào tạo (đối với tổ chức đào tạo theo tín chỉ).

 

Chương II

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ

 

Điều 21. Tổ chức lớp học

Lớp học được tổ chức theo từng học phần dựa vào đăng ký khối lượng học tập (được quy định tại Điều 22 Quy chế này) của người học ở từng học kỳ. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định số lượng người học tối thiểu cho mỗi lớp học tùy theo từng loại học phần được giảng dạy trong cơ sở đào tạo giáo viên. Nếu số lượng người học đăng ký thấp hơn số lượng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ không được tổ chức và người học phải đăng ký chuyển sang học những học phần khác được tổ chức lớp, nếu chưa đảm bảo đủ quy định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ.

Điều 22. Đăng ký khối lượng học tập

1. Đầu mỗi năm học, cơ sở đào tạo giáo viên phải thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương trình đào tạo trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề cương chi tiết, điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần.

2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân, người học phải đăng ký học các học phần dự định sẽ học (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký) trong học kỳ đó với phòng quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo giáo viên. Tùy điều kiện đào tạo của từng cơ sở đào tạo giáo viên, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên xem xét, quyết định các hình thức đăng ký thích hợp.

3. Khối lượng học tập tối thiểu mà người học phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:

a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những người học được xếp hạng học lực trung bình trở lên;

b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những người học đang trong thời gian bị xếp hạng học lực trung bình yếu.

c) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với người học ở học kỳ phụ.

4. Người học đang trong thời gian bị xếp hạng học lực trung bình yếu chỉ được đăng ký khối lượng học tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳKhông hạn chế khối lượng đăng ký học tập của người học xếp hạng học lực trung bình trở lên.

5. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng học phần và trình tự học tập của mỗi chương trình đào tạo cụ thể.

6. Người học được quyền đăng ký học lại đối với các học phần bị điểm D theo quy định tại Điều 26 của Quy chế này để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy.

7. Phòng quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo giáo viên chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của người học ở mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của cố vấn học tập trong sổ đăng ký học tập hoặc theo quy định của thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên. Khối lượng đăng ký học tập của người học theo từng học kỳ phải được ghi vào phiếu đăng ký học do phòng quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo giáo viên lưu giữ.

Điều 23. Rút bớt học phần đã đăng ký

1. Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký được thực hiện sau 2 tuần kể từ đầu học kỳ chính, sau 1 tuần kể từ đầu học kỳ phụ. Tùy theo điều kiện cụ thể của cơ sở đào tạo giáo viên, thủ trưởng quy định thời hạn tối đa được rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký. Ngoài thời hạn quy định, việc đăng ký học phần vẫn được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học và nếu người học không đi học học phần này sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F theo quy định tại Điều 25 của Quy chế này.

2. Điều kiện rút bớt các học phần đã đăng ký:

a) Người học phải có đơn đề nghị gửi cơ sở đào tạo giáo viên;

b) Không vi phạm khoản 3 Điều 22 của Quy chế này;

c) Điều kiện rút bớt các môn học, học phần đã đăng ký theo quy định của thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên;

d) Người học chỉ được phép bỏ lớp đối với các môn học, học phần đã đăng ký xin rút bớt khi đã được cơ sở đào tạo giáo viên chấp thuận.

Điều 24. Đánh giá kết quả học tập

1. Kết quả học tập của người học được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:

a) Số tín chỉ của các học phần mà người học đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ;

b) Điểm học phần được làm tròn đến hai chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành thang điểm chữ quy định tại Điều 25 của Quy chế này;

c) Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà người học đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần;

d) Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ tính từ đầu khóa học;

đ) Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và được đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C, D mà người học đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.

2. Đánh giá kết quả học tập của người học dựa trên cách tính điểm kiểm tra thường xuyên, định kỳ và quy đổi điểm học phần tại khoản 1 Điều 25 của Quy chế này.

Điều 25. Quy đổi điểm học phần và điểm trung bình chung học kỳ, điểm trung bình chung tích lũy  

1. Quy đổi điểm học phần

a) Điểm học phần được tính theo khoản 1 Điều 18 của Quy chế này theo thang điểm 10 sau khi làm tròn đến hai chữ số thập phân sẽ được chuyển thành điểm chữ như sau:

- Loại đạt:

A

8,50 - 10

Giỏi

B

7,00 - 8,49

K

C

5,50 - 6,99

Trung bình

D

4,00 - 5,49

Trung bình yếu

- Loại không đạt:

F

dưới 4,00

Kém

b) Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau:

I: Chưa đủ dữ liệu đánh giá;

X: Chưa nhận được kết quả thi;

c) Đối với những học phần được cơ sở đào tạo giáo viên cho phép chuyển điểm, khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả;

d) Việc xếp loại các mức điểm A, B, C, D, F được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

- Đối với những học phần mà người học đã có đủ điểm kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0;

- Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có đủ điểm kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ mà trước đó người học được giáo viên cho phép nợ;

- Chuyển đổi từ các trường hợp X qua;

đ) Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở điểm d khoản này, còn áp dụng cho trường hợp người học vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F;

e) Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

- Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, người học bị ốm hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được nhà trường cho phép;

- Người học không thể dự đủ kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ hoặc thi hết môn học, học phần vì những lý do khách quan, được nhà trường chấp thuận;

- Trừ các trường hợp đặc biệt do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, người học nhận mức điểm I phải trả xong các điểm kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp người học chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không thuộc trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.

g) Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những môn học, học phần mà phòng đào tạo của trường chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của người học từ khoa chuyển lên;

h) Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau:

- Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp người học học vượt;

- Những học phần được công nhận kết quả, khi người học chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.

2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ của học phần phải được quy đổi từ điểm chữ qua điểm số thang điểm 4 như sau:

A

tương ứng với 4

B

tương ứng với 3

C

tương ứng với 2

D

tương ứng với 1

F

tương ứng với 0

Trường hợp sử dụng thang điểm chữ có nhiều mức, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định quy đổi các mức điểm chữ đó qua các điểm số thích hợp.

3. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo khoản 3 Điều 18 của Quy chế này.

Điều 26. Xếp hạng năm đào tạo và học lực

1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức, kỹ năng tích lũy người học được xếp hạng năm đào tạo: người học năm thứ nhất, người học năm thứ hai, người học năm thứ ba. Tùy thuộc khối lượng kiến thức, kỹ năng của từng chương trình, thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể giới hạn khối lượng kiến thức, kỹ năng để chuyển xếp hạng năm đào tạo.

2. Xếp loại kết quả học tập

a) Xếp loại kết quả học tập của người học theo học kỳ được căn cứ vào điểm trung bình chung tích lũy trong học kỳ đó theo thang điểm 4, cụ thể:

- Loại xuất sắc: điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;

- Loại giỏi: điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;

- Loại khá: điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;

- Loại trung bình: điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49;

- Loại yếu: điểm trung bình chung tích lũy thấp hơn 2,00.

b) Người học có điểm đạt loại giỏi trở lên bị hạ xuống một mức xếp loại nếu thuộc một hoặc nhiều trường hợp sau:

- Bị cơ sở đào tạo giáo viên kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong học kỳ được xếp loại kết quả học tập (không tính mức kỷ luật được quy định tại khoản 2 Điều 15 Quy chế này);

- Có một môn học hoặc một học phần trở lên trong học kỳ phải thi lại (không tính môn học điều kiện; học phần được tạm hoãn học hoặc được miễn trừ).

3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp loại người học về học lực.

Điều 27. Cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học, tự thôi học

1. Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ, nhằm giúp cho người học có kết quả học tập kém biết và lập phương án học tập thích hợp để có thể tốt nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo học chương trình. Việc cảnh báo kết quả học tập của người học được dựa trên các điều kiện sau:

a) Điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với người học năm thứ nhất dưới 1,40 đối với người học năm thứ hai, dưới 1,60 đối với người học năm thứ ba;

b) Điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo;

c) Tổng số tín chỉ của các môn học, học phần bị điểm F còn tồn đọng tính từ đầu khóa học đến thời điểm xét vượt quá 24 tín chỉ;

d) Tùy theo đặc điểm của cơ sở đào tạo giáo viên, thủ trưởng quy định áp dụng một hoặc hai trong ba điều kiện nêu trên để cảnh báo kết quả học tập của người học và quy định số lần cảnh báo kết quả học tập, nhưng không vượt quá 2 lần.

2. Sau mỗi học kỳ, người học bị buộc thôi học nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Có số lần cảnh báo kết quả học tập vượt quá giới hạn theo quy định của thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên;

b) Đã hết quỹ thời gian tối đa để hoàn thành chương trình đào tạo được quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quy chế này;

c) Bị kỷ luật ở mức buộc thôi học.

3. Tự thôi học

Người học không thuộc diện bị buộc thôi học, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định, nếu thuộc một trong các trường hợp sau được đề nghị cơ sở đào tạo giáo viên cho thôi học:

a) Người học tự xét thấy không còn khả năng hoàn thành chương trình đào tạo do thời gian còn lại không đủ để hoàn thành chương trình đào tạo theo quy định;

b) Vì lý do khác phải thôi học kèm theo minh chứng cụ thể và được thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên chấp thuận.

4. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định cụ thể về thủ tục, quyền lợi, nghĩa vụ hoặc trách nhiệm của người học và quyết định việc buộc thôi học và tự thôi học của người học.

Điều 28. Điều kiện tốt nghiệp

1. Người học được công nhận tốt nghiệp khi đủ các điều kiện sau:

a) Tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương trình đào tạo;

b) Điểm trung bình chung tín chỉ của toàn khóa học theo thang điểm 4 đạt từ 2,00 trở lên;

c) Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm môn học, học phần thuộc ngành đào tạo và các điều kiện khác do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định;

d) Không trong thời gian: bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

đ) Có đơn gửi cơ sở đào tạo giáo viên đề nghị được xét tốt nghiệp trong trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp sớm hoặc muộn so với thời gian thiết kế của khóa học;

e) Trường hợp người học có hành vi vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật chưa ở mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên phải tổ chức xét kỷ luật trước khi xét điều kiện công nhận tốt nghiệp cho người học đó.

3. Trường hợp người học bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn, hết thời gian bị kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị buộc thôi học thì được thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên tổ chức xét công nhận tốt nghiệp.

Điều 29. Xếp loại tốt nghiệp

1. Xếp loại tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung theo tín chỉ của toàn khóa học theo thang điểm 4 và được làm tròn đến hai chữ số thập phân, như sau:

a) Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung theo tín chỉ từ 3,60 đến 4,00;

b) Loại giỏi: Điểm trung bình chung theo tín chỉ từ 3,20 đến 3,59;

c) Loại khá: Điểm trung bình chung theo tín chỉ từ 2,50 đến 3,19;

d) Loại trung bình: Điểm trung bình chung theo tín chỉ từ 2,00 đến 2,49.

2. Người học có điểm xếp loại tốt nghiệp đạt từ loại giỏi trở lên sẽ bị giảm đi một mức xếp loại tốt nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có một môn học hoặc một học phần trở lên trong khóa học phải thi lại (không tính môn học điều kiện; môn học, học phần được miễn trừ);

b) Bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên (không tính mức kỷ luật được quy định tại khoản 2 Điều 19 của Quy chế này) trong thời gian học tập tại cơ sở đào tạo giáo viên.

 

Chương III

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO THEO NIÊN CHẾ

Điều 30. Tổ chức lớp học

1. Lớp học theo niên chế: người học theo học một chương trình đào tạo sau khi nhập học được trường xếp vào các lớp theo từng ngành đào tạo. Lớp theo từng ngành, nghề được giữ ổn định từ đầu đến cuối khóa học nhằm duy trì các hoạt động học tập, sinh hoạt đoàn thể, các phong trào thi đua, các hoạt động chính trị - xã hội, văn hóa thể thao và để quản lý người học trong quá trình đào tạo.

2. Chương trình thực hiện theo niên chế tổ chức đào tạo theo năm học, một năm học có 2 học kỳ, mỗi học kỳ có ít nhất 15 tuần thực học cộng với thời gian thi kết thúc môn học, học phần. Ngoài hai học kỳ chính, hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm một kỳ học phụ để người học có điều kiện được học lại, học bù. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 4 tuần thực học cộng với thời gian thi kết thúc môn học, học phần.

Điều 31. Xếp loại kết quả học tập

1. Sau mỗi học kỳ hoặc năm học, người học được xếp loại về học lực như sau:

a) Xếp loại kết quả học tập của người học theo học kỳ và năm học căn cứ vào điểm trung bình chung học kỳ, năm học trong học kỳ, năm học theo thang điểm 10 của người học đó và được làm tròn đến hai chữ số thập phân, cụ thể:

- Loại xuất sắc: từ 9,00 đến 10 điểm;

- Loại giỏi: từ 8,00 đến 8,99 điểm;

- Loại khá: từ 7,00 đến 7,99 điểm;

- Loại trung bình khá: từ 6,00 đến 6,99 điểm;

- Loại trung bình: từ 5,00 đến 5,99 điểm;

- Loại yếu: thấp hơn hoặc bằng 4,99 điểm.

b) Người học có điểm đạt loại giỏi trở lên bị hạ xuống một mức xếp loại nếu thuộc một hoặc nhiều trường hợp sau:

- Bị nhà trường kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong học kỳ hoặc năm học được xếp loại kết quả học tập;

- Có một môn học hoặc một học phần trở lên trong học kỳ, năm học phải thi lại (không tính môn học điều kiện; môn học, học phần được tạm hoãn học hoặc được miễn trừ).

2. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp loại người học về học lực.

Điều 32. Điều chỉnh tiến độ học, buộc thôi học, tự thôi học

1. Người học chương trình đào tạo có thời gian đào tạo từ 1,5 (một năm rưỡi) năm học trở lên, kết thúc mỗi năm học, nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì buộc phải điều chỉnh tiến độ học và phải hoàn thành tất cả các môn học, học phần chưa đạt yêu cầu mới được thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên xem xét, cho phép học tiếp các môn học, học phần mới:

a) Có điểm trung bình chung năm học từ 4,00 đến dưới 5,00 điểm theo thang điểm 10;

b) Thuộc đối tượng được quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

Thời gian điều chỉnh tiến độ học được tính vào thời gian tối đa để hoàn thành chương trình được quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy chế này.

2. Người học bị buộc thôi học nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Kết thúc mỗi năm học có điểm trung bình chung năm học hoặc điểm trung bình chung tích lũy dưới 4,00 điểm;

b) Đã hết quỹ thời gian tối đa để hoàn thành chương trình được quy định tại khoản 2 Điều 5 hoặc đã hết số lần được dự thi tốt nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Quy chế này nhưng điểm thi tốt nghiệp hoặc điểm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp chưa đạt yêu cầu;

c) Bị kỷ luật ở mức buộc thôi học;

d) Người học có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật thuộc trường hợp quy định tại điểm a của khoản này thì không bị buộc thôi học nhưng buộc phải điều chỉnh tiến độ học.

3. Tự thôi học

Người học không thuộc diện bị buộc thôi học, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định, nếu thuộc một trong các trường hợp sau được đề nghị cơ sở đào tạo giáo viên cho thôi học:

a) Người học tự xét thấy không còn khả năng hoàn thành chương trình do thời gian còn lại không đủ để hoàn thành chương trình đào tạo theo quy định;

b) Vì lý do khác phải thôi học kèm theo minh chứng cụ thể và được thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên chấp thuận.

4. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định cụ thể về thủ tục, quyền lợi, nghĩa vụ hoặc trách nhiệm của người học và quyết định việc điều chỉnh tiến độ học, buộc thôi học và tự thôi học của người học.

Điều 33. Hoạt động cuối khóa

1. Năm học cuối khóa, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên căn cứ vào kết quả học tập của người học, năng lực của giảng viên để quyết định người học đủ tiêu chuẩn, điều kiện được đăng ký làm chuyên đề tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp (gọi tắt là chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp) hoặc thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và thi tốt nghiệp môn Giáo dục chính trị, Lý luận chính trị được quy định như sau:

a) Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng không quá 10% tổng số tín chỉ toàn khóa. Làm chuyên đề tốt nghiệp áp dụng cho người học đào tạo trình độ trung cấp, khóa luận tốt nghiệp áp dụng cho người học đào tạo trình độ cao đẳng đủ điều kiện được giao làm chuyên đề, khóa luận được quy định tại Điều 36 Quy chế này;

b) Thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp áp dụng cho người học không được giao làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, sau khi đã tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình đào tạo được quy định tại Điều 37 Quy chế này;

c) Thi tốt nghiệp môn Giáo dục chính trị, Lý luận chính trị áp dụng đối với tất cả người học trong đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên theo quy định của Bộ GD&ĐT.

2. Đối với một số ngành đào tạo đòi hỏi phải dành nhiều thời gian cho thí nghiệm hoặc khảo sát để người học hoàn thành chuyên đề hoặc khóa luận, cơ sở đào tạo giáo viên có thể bố trí thời gian làm chuyên đề, khóa luận kết hợp với thời gian thực tập chuyên môn cuối khóa.

3. Năm học cuối khóa, nếu người học đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không được đăng ký làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp.

4. Người học được dự thi tốt nghiệp khi bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Điểm tổng kết các môn học, học phần trong chương trình đào tạo đạt yêu cầu trở lên;

b) Không trong thời gian: bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Còn số lần và trong quỹ thời gian được dự thi tốt nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này;

d) Người học không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Quy chế này, nếu vẫn còn quỹ thời gian để hoàn thành các môn học, học phần trong chương trình đào tạo theo quy định thì được thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên xem xét, cho phép người học đó được hoàn thành các môn học, học phần chưa đạt yêu cầu và tổ chức xét điều kiện dự thi tốt nghiệp;

đ) Người học không đủ điều kiện dự thi do bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn, hết thời gian bị kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, có kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị buộc thôi học thì được thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên tổ chức xét điều kiện dự thi tốt nghiệp;

e) Trường hợp người học có hành vi vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật chưa ở mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên phải tổ chức xét kỷ luật trước khi xét điều kiện dự thi tốt nghiệp cho người học đó.

Điều 34. Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

1. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên căn cứ điều kiện cụ thể quyết định:

a) Điều kiện để người học đủ tiêu chuẩn được đăng ký làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp;

b) Hình thức và thời gian làm chuyên đề, khóa luận, điều kiện được bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp;

c) Nội dung các học phần thi, hình thức ôn tập và thi tốt nghiệp, hình thức chấm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp;

đ) Nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn và trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với người học trong thời gian làm chuyên đề, khóa luận và ôn thi tốt nghiệp;

đ) Quyết định khối lượng tín chỉ cụ thể của chuyên đề, khóa luận phù hợp với yêu cầu đào tạo của cơ sở mình.

2. Phân công hướng dẫn và duyệt chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

a) Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quyết định phân công giảng viên hướng dẫn người học làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp theo đề nghị của trưởng khoa hoặc tổ trưởng chuyên môn;

b) Tiêu chuẩn giảng viên hướng dẫn chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp: Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp với chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; có khả năng nghiên cứu khoa học; có trách nhiệm đối với việc hướng dẫn người học;

c) Số lượng chuyên đề, khóa luận giao cho giảng viên hướng dẫn được giới hạn ở mức cao nhất của một khóa học như sau: cử nhân từ 01 đến 02 chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; thạc sĩ từ 03 đến 04 chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; tiến sĩ từ 05 đến 06 chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp;

d) Giảng viên hướng dẫn cùng với người học xác định chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp và gửi cho hội đồng khoa học và đào tạo của cơ sở đào tạo giáo viên; việc duyệt chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp cho người học do thủ trưởng quyết định trên cơ sở đánh giá và đề xuất của hội đồng khoa học và đào tạo.

3Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp đủ tiêu chuẩn được bảo vệ

a) Hình thức: do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định;

b) Nội dung: được giảng viên hướng dẫn xác nhận bằng văn bản bảo đảm nội dung đạt yêu cầu và đề nghị cho bảo vệ; nếu nội dung không đạt yêu cầu, cần đề nghị gia hạn cho người học hoặc cho người học chuyển sang dự thi tốt nghiệp (nếu kịp thời gian ôn tập và thi);

c) Văn bản đề nghị cho người học bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp của giảng viên hướng dẫn và toàn văn khóa luận nộp về khoa chuyên môn trước khi bảo vệ 15 ngày; chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp được giao cho ban chấm trước khi bảo vệ ít nhất 10 ngày.

4. Tổ chức đánh giá chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp được quy định tại Điều 36 của Quy chế này.

5Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định việc đánh giá lại hoặc cho người học chuyển sang thi tốt nghiệp đối với các trường hợp người học bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp không đạt yêu cầu.

6. Đối với một số ngành đào tạo giáo viên đặc thù thuộc các lĩnh vực Nghệ thuật, Thể dục - Thể thao, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định nội dung, hình thức thực tập cuối khóa; điều kiện xét, thi, đánh giá chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp phù hợp với đặc điểm chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo giáo viên.

Điều 35. Đánh giá chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

1. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quyết định thành lập các hội đồng đánh giá chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (gọi tắt hội đồng); số thành viên của mỗi hội đồng đánh giá là 3 hoặc 5, trong đó có chủ tịch, thư ký và các thành viên hội đồng. Thành viên của hội đồng là giảng viên của cơ sở đào tạo giáo viên hoặc có thể mời thêm những người có chuyên môn phù hợp ở ngoài cơ sở đào tạo giáo viên. Giảng viên hướng dẫn có thể tham gia hoặc không tham gia; nếu không tham gia hội đồng có thể cho điểm đánh giá chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp vào một phiếu kín và gửi cho hội đồng; nếu tham gia hội đồng cho điểm vào 2 phiếu kín (1 phiếu với tư cách người hướng dẫn, 1 phiếu với tư cách thành viên hội đồng);

2. Đánh giá chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp  

a) Hội đồng đánh giá chuyên đề, khóa luận chỉ họp khi có mặt của chủ tịch, thư ký và ít nhất 01 thành viên hội đồng đánh giá trở lên;

bHình thức tổ chức đánh giá chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp: Sau khi người học trình bày nội dung và trả lời những câu hỏi, các thành viên của hội đồng đánh giá chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp cho điểm theo phiếu; điểm đánh giá chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp là trung bình cộng các điểm của từng thành viên hội đồng, người đánh giá và người hướng dẫn, được làm tròn đến phần nguyên;

c) Hội đồng đánh giá theo thang điểm 10 bằng hình thức bỏ phiếu kín; điểm trung bình cộng của các thành viên thuộc ban chấm là điểm chính thức của chuyên đề, khóa luận tốt nghiệpược làm tròn đến hai chữ số thập phân);

d) Biên bản đánh giá chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp ghi theo mẫu và lưu theo quy định của thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên;

đ) Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp sau khi bảo vệ được chỉnh sửa theo ý kiến của ban chấm được in ấn, đóng ít nhất 2 bản, lưu 1 bản tại khoa chuyên môn và gửi về thư viện cơ sở đào tạo giáo viên 1 bản.

3. Kết quả đánh giá chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp phải được công bố ngay sau buổi đánh giá. Điểm chuyên đề, khóa luận được tính vào điểm trung bình chung học tập của toàn khóa học. Người học bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp nếu có điểm dưới 5, được thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên xem xét, quyết định tổ chức cho bảo vệ hoặc chuyển sang thi tốt nghiệp lại trong thời gian từ 3 đến 6 tháng sau khi cơ sở đào tạo giáo viên công bố kết quả. Nội dung thi, hình thức thi, ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi, tổ chức bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp hoặc, xét và đề nghị công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên này được thực hiện như ở kỳ bảo vệ chính hoặc kỳ thi chính do Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định.

Điều 36. Thi tốt nghiệp và chấm thi tốt nghiệp

1. Thi tốt nghiệp môn Giáo dục chính trị áp dụng đối với người học trình độ trung cấp hoặc các môn Lý luận chính trị áp dụng đối với người học trình độ cao đẳng theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo.

2. Thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và nội dung thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp gồm hai phần: phần kiến thức cơ sở ngành và phần kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ được tổng hợp từ một số học phần bắt buộc thuộc chương trình đào tạo với tổng khối lượng kiến thức tương đương với khối lượng kiến thức của chuyên đề hoặc khóa luận tốt nghiệp như quy định tại Điều 35 Quy chế này. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định cụ thể nội dung và khối lượng kiến thức tính bằng tín chỉ của các phần kiến thức ôn tập đối với từng chương trình cụ thể và công bố vào đầu học kỳ cuối khóa.

3. Số lần dự thi tốt nghiệp

a) Người học dự thi có môn thi tốt nghiệp có điểm đạt từ 5,0 điểm trở lên thì không được dự thi lại môn thi tốt nghiệp đó, nếu dưới 5,0 điểm thì được dự thi lại môn thi đó không quá 03 lần trong thời gian tối đa hoàn thành chương trình đào tạo theo quy định;

b) Thi lại lần thứ nhất cho người học có môn thi chưa đạt yêu cầu trong thời gian tối thiểu 30 ngày làm việc kể từ ngày trường công bố kết quả thi tốt nghiệp; thời gian thi lại lần thứ 2 và lần thứ 3 do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định;

c) Người học có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định, nếu có môn thi tốt nghiệp có điểm dưới 5,0 thì được thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên xem xét ưu tiên số lần dự thi lại môn thi tốt nghiệp đó trong quỹ thời gian tối đa hoàn thành chương trình theo quy định;

d) Người học vắng mặt ở môn thi nào nếu không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 và vẫn tính số lần dự thi đó, trường hợp có lý do chính đáng thì được thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên bố trí dự thi môn thi đó ở kỳ thi tốt nghiệp khác và chưa tính số lần dự thi, đồng thời phải bảo đảm trong quỹ thời gian tối đa cho phép để hoàn thành chương trình đào tạo.

4. Hội đồng thi tốt nghiệp

a) Thành lập hội đồng thi tốt nghiệp

Hội đồng thi tốt nghiệp do Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên ra quyết định thành lập, bao gồm:

- Chủ tịch hội đồng là thủ trưởng hoặc phó thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên phụ trách đào tạo;

- Phó chủ tịch hội đồng là phó thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên phụ trách đào tạo hoặc trưởng phòng đào tạo hoặc trưởng bộ phận khảo thí và bảo đảm chất lượng;

- Thư ký hội đồng là trưởng phòng đào tạo/trưởng bộ phận khảo thí và bảo đảm chất lượng hoặc phó trưởng phòng đào tạo/phó trưởng bộ phận khảo thí và bảo đảm chất lượng;

- Các ủy viên: gồm một số cán bộ, giảng viên của cơ sở đào tạo giáo viên;

- Những người có người học dự thi tốt nghiệp là người thân (bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) thì không được tham gia hội đồng và không được thực hiện nhiệm vụ trong các ban hoặc tiểu ban ra đề thi, coi thi, chấm thi liên quan đến người học đó;

- Số lượng các thành viên trong hội đồng ít nhất là 05 người.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn

- Chủ tịch hội đồng thi tốt nghiệp chịu trách nhiệm quy định cụ thể và chỉ đạo toàn bộ các hoạt động thi, bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp;

- Chủ tịch hội đồng ra quyết định thành lập các ban giúp việc hội đồng, bao gồm: ban thư ký, ban đề thi, ban coi thi, ban chấm thi, ban chấm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; ngoài ra, chủ tịch hội đồng có thể ra quyết định thành lập các ban giúp việc khác;

- Thành phần của một ban giúp việc gồm có trưởng ban và ủy viên, trong đó trưởng ban do một thành viên trong hội đồng kiêm nhiệm, các ủy viên khác không bắt buộc phải là thành viên hội đồng;

- Mỗi ban giúp việc có thể được tổ chức thành các tiểu ban, thành phần của mỗi tiểu ban gồm có trưởng tiểu ban và ủy viên;

- Các thành viên của ban đề thi, ban chấm thi, ban chấm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp là giảng viên đủ tiêu chuẩn hoặc các chuyên gia đến từ các tổ chức, đơn vị sử dụng giáo viên hoặc cá nhân đã tốt nghiệp đại học trở lên về ngành đào tạo phù hợp với nội dung thi, chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp;

- Tổ chức xét và trình thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên xem xét, quyết định danh sách người học đủ điều kiện, không đủ điều kiện dự thi, dự bảo vệ chuyên đề khóa luận tốt nghiệp;

- Tổ chức, điều hành toàn bộ hoạt động thi, bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp theo Quy chế này và các quy định hiện hành khác của pháp luật; được sử dụng con dấu của cơ sở đào tạo giáo viên để thực hiện nhiệm vụ;

- Xây dựng, trình thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quyết định và công bố nội quy thi, quy trình chấm thi, chấm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, chấm phúc khảo và xử lý điểm sau phúc khảo; xây dựng đề cương ôn tập thi tốt nghiệp, đề thi và các tài liệu khác liên quan đến kỳ thi, bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp trình thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên phê duyệt;

- Bảo mật đề thi theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức công tác coi thi, kiểm tra giám sát thi, chấm thi, chấm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, chấm phúc khảo; xử lý hoặc đề xuất với thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên xử lý các trường hợp vi phạm nội quy thi, giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ thi;

- Xét điều kiện tốt nghiệp cho người học theo quy định tại Điều 39 của Quy chế này;

- Trình thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên xem xét, quyết định danh sách người học đủ điều kiện, không đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp;

- Báo cáo các vấn đề liên quan đến kỳ thi theo quy định của thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác liên quan đến việc tổ chức kỳ thi theo quy định của pháp luật.

5. Ra đề thi, coi thi, chấm thi

a) Đề thi phải phù hợp với đề cương ôn thi, mỗi môn thi phải có một bộ đề thi chính và ít nhất một bộ đề thi dự bị tương đương về nội dung kiến thức và có cùng thời gian làm bài thi đối với môn thi Giáo dục chính trị hoặc Lý luận chính trị và môn Lý thuyết tổng hợp nghề nghiệp;

b) Điểm đáp án của đề thi theo hình thức thi viết, thực hành được chia nhỏ theo ý không quá 0,25 điểm theo thang điểm 10; trong đó, nếu điểm toàn bài thi có điểm lẻ là 0,25 thì quy tròn thành 0,5; có điểm lẻ là 0,75 thì quy tròn thành 1,0;

c) Việc coi thi, chấm thi, chấm phúc khảo, công bố điểm thi cơ bản được thực hiện như kỳ thi kết thúc môn học, học phần; trong đó, chủ tịch hội đồng thi tốt nghiệp là người quyết định cuối cùng điểm thi.

6. Thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và thi tốt nghiệp môn Giáo dục chính trị, Lý luận chính trị:

a) Hình thức tổ chức có thể thi viết hoặc vấn đáp; thời gian thi viết tối đa là 150 phút cho mỗi học phần;

b) Việc ra đề thi, tổ chức thi, coi thi, chấm thi theo hình thức thi viết hoặc thi vấn đáp do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định;

c) Kết quả chấm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và thi tốt nghiệp môn Giáo dục chính trị hoặc Lý luận chính trị theo hình thức vấn đáp phải được công bố sau mỗi buổi thi. Kết quả thi viết được công bố chậm nhất là 10 ngày sau khi thi. Điểm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp được tính vào điểm trung bình chung học tập của toàn khóa học;

d) Người học thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và môn Giáo dục chính trị hoặc Lý luận chính trị nếu có điểm dưới 5, được cơ sở đào tạo tổ chức cho thi lại trong thời gian từ 1 đến 3 tháng sau khi cơ sở đào tạo giáo viên công bố kết quả. Nội dung thi, hình thức thi, ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi, tổ chức bảo vệ chuyên đề hoặc, xét và đề nghị công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên này được thực hiện như ở kỳ bảo vệ chính hoặc kỳ thi chính do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định.

7. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quyết định thành lập các hội đồng chấm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và chấm thi tốt nghiệp môn Giáo dục chính trị, Lý luận chính trị.

Điều 37. Điều kiện tốt nghiệp

1. Người học được công nhận tốt nghiệp khi đủ các điều kiện sau:

a) Điểm của mỗi môn thi tốt nghiệp phải đạt từ 5,0 trở lên hoặc điểm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp có điểm đạt từ 5,0 trở lên theo thang điểm 10;

b) Không trong thời gian: bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Hoàn thành các điều kiện khác theo quy định của cơ sở đào tạo giáo viên;

d) Trường hợp người học có hành vi vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật chưa ở mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên phải tổ chức xét kỷ luật trước khi xét điều kiện công nhận tốt nghiệp cho người học đó.

2. Trường hợp người học bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn, hết thời gian bị kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị buộc thôi học thì được thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên tổ chức xét công nhận tốt nghiệp.

3. Chậm nhất sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thi tốt nghiệp hoặc kết thúc ngày bảo vệ khóa luận tốt nghiệp, hội đồng xét tốt nghiệp tổ chức xét tốt nghiệp cho người học. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày xét tốt nghiệp cho người học, hội đồng xét tốt nghiệp phải trình thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên danh sách người học có đủ điều kiện, không đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp.

4. Trên cơ sở đề nghị của hội đồng xét tốt nghiệp, chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày đề nghị, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên ra quyết định công nhận tốt nghiệp cho người học đủ điều kiện tốt nghiệp.

Điều 38. Điểm xếp loại tốt nghiệp

1. Đối với người học dự thi tốt nghiệp điểm xếp loại tốt nghiệp được làm tròn đến hai chữ số thập phân và tính theo công thức sau:

ĐTN=

3.ĐTB + 2.(ĐTNTH + ĐTNLT)+ ĐTNLLCT

                           8

 

 

Trong đó:

+ ĐTN: Điểm xếp loại tốt nghiệp;

+ ĐTB: Điểm trung bình chung toàn khóa học;

+ ĐTNTH: Điểm thi môn Thực hành nghề nghiệp;

+ ĐTNLT: Điểm thi môn Lý thuyết tổng hợp nghề nghiệp;

+ ĐTNLLCT: Điểm thi môn Lý luận chính trị hoặc Giáo dục chính trị;

2. Đối với người học bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp được làm tròn đến hai chữ số thập phân và tính theo công thức sau:

ĐTN=

3. ĐTB + 2.Đ,KL

5

 

Trong đó: Đ,KL: Điểm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp.

3. Xếp loại tốt nghiệp của người học được căn cứ vào điểm xếp loại tốt nghiệp và tính theo thang điểm 10 và được làm tròn đến hai chữ số thập phân như sau:

a) Loại xuất sắc: Điểm xếp loại tốt nghiệp từ 9,00 đến 10;

b) Loại giỏi: Điểm xếp loại tốt nghiệp từ 8,00 đến 8,99;

c) Loại khá: Điểm xếp loại tốt nghiệp từ 7,00 đến 7,99;

d) Loại trung bình khá: Điểm xếp loại tốt nghiệp từ 6,00 đến 6,99;

e) Loại trung bình: Điểm xếp loại tốt nghiệp từ 5,00 đến 5,99.

4. Người học có điểm xếp loại tốt nghiệp đạt từ loại giỏi trở lên không có môn thi tốt nghiệp nào phải thi lại hoặc không phải bảo vệ lại chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp sẽ bị giảm đi một mức xếp loại tốt nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có một môn học hoặc một học phần trở lên trong khóa học phải thi lại, học lại (không tính môn học điều kiện; môn học, học phần được miễn trừ);

b) Bị nhà trường kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên (không tính mức kỷ luật được quy định tại khoản 2 Điều 19 của Quy chế này) trong thời gian học tập tại cơ sở đào tạo giáo viên.

5. Người học phải thi lại tốt nghiệp hoặc bảo vệ lại chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp thì xếp loại tốt nghiệp như sau:

a) Có 01 môn thi tốt nghiệp phải thi lại một lần thì xếp loại tốt nghiệp cao nhất là loại khá;

b) Có 02 môn thi tốt nghiệp phải thi lại một lần hoặc có một môn thi tốt nghiệp phải thi lại hai lần hoặc bảo vệ lại chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp thì xếp loại tốt nghiệp cao nhất là trung bình khá;

c) Người học phải thi lại tốt nghiệp hoặc bảo vệ lại chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b của khoản này thì xếp loại tốt nghiệp loại trung bình.

 

Chương IV

QUẢN LÝ HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

 

Điều 39. Quản lý hồ sơ, tài liệu đào tạo

Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm lập hồ sơ và quản lý hồ sơ, tài liệu; bảo quản sử dụng, hủy hồ sơ, tài liệu liên quan đến đào tạo theo quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục và các quy định hiện hành khác của pháp luật

Điều 40. Chế độ báo cáo

Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên thực hiện chế báo cáo kết quả thực hiện tuyển sinh, đào tạo hàng năm theo Quy định về chế độ báo cáo (định kỳ và đột xuất) của cơ quan hành chính nhà nước được ban hành kèm theo Nghị định 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ và các vấn đề khác có liên quan theo quy định của pháp luật hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

 

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 41. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo giáo viên

1. Các cơ sở đào tạo giáo viên tự chủ, tự chịu trách nhiệm lựa chọn, lập kế hoạch triển khai đào tạo theo niên chế hoặc đào tạo theo tín chỉ phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ sở đào tạo nhưng phải đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng theo quy định đối với từng chương trình đào tạo.

2. Trên cơ sở Quy chế này, căn cứ vào điều kiện thực tế, cơ sở đào tạo giáo viên có trách nhiệm xác định chỉ tiêu tuyển sinh hang năm trên cơ sở nhu cầu thực tế về số lượng, chất lượng, trình độ và cơ cấu chuyên môn của đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Giáo dục mầm non tránh lãng phí nguồn lực.

3. Cơ sở đào tạo giáo viên phải thực hiện thông báo công khai các nội dung về đào tạo quy định tại Điều 7 Quy chế này và các vấn đề liên quan khác theo Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 

4. Các cơ sở đào tạo giáo viên được phép đánh giá và công nhận về quy trình đào tạo, nội dung đào tạo và giá trị của môn học, học phần làm cơ sở cho việc công nhận kiến thức, kỹ năng đã tích lũy của người học sử dụng trong trường hợp chuyển cơ sở đào tạo giáo viên, học liên thông hoặc học tiếp lên trình độ cao hơn giữa các cơ sở đào tạo nói chung và cơ sở đào tạo giáo viên nói riêng.

5. Đối với các khóa tuyển sinh trước thời điểm Quy chế này có hiệu lực, các cơ sở đào tạo giáo viên thực hiện việc tổ chức đào tạo theo các quy định hiện hành tại thời điểm bắt đầu khóa học cho đến khi kết thúc khóa học.

Điều 42. Thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ tổ chức kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật đối với các cơ sở đào tạo giáo viên về tổ chức thực hiện Quy chế này.

2. Các tổ chức, cá nhận vi phạm quy định về tổ chức thực hiện Quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử vi phạm theo quy định hiện hành./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Hải An

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi