Dự thảo Thông tư ban hành Quy chế công tác học sinh, sinh viên lần 2

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư ban hành Quy chế công tác học sinh, sinh viên hệ chính quy lần 2
Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Giáo dục và Đào tạoTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về quyền và nhiệm vụ của học sinh, sinh viên; nội dung công tác học sinh, sinh viên; tổ chức, quản lý học sinh, sinh viên; công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật học sinh, sinh viên; tổ chức thực hiện.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

-------------

 

Số:        /2020/TT-BGDĐT

DỰ THẢO 2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------

             Hà Nội, ngày        tháng       năm 2020

 

 

THÔNG TƯ

Ban hành Quy chế công tác học sinh, sinh viên hệ chính quy

-----------------------

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;

Căn cứ Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên;

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế công tác học sinh, sinh viên hệ chính quy.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế công tác học sinh, sinh viên hệ chính quy

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày …. tháng …. năm 2020 và thay thế Quyết định số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy và Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm, các trường có đào tạo giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Quốc hội (để báo cáo);

- Ban Tuyên giáo Trung ương (để báo cáo);
- Ủy ban VHGDTNTN&NĐ của Quốc hội (để báo cáo);
- Hội đồng QG Giáo dục và phát triển nhân lực (để báo cáo);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
-
 UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Cổng TTĐT Chính phủ; Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDCTHSSV.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG


 

 

 

Nguyễn Hữu Độ

 

 

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

------------

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

 

 

QUY CHẾ

Công tác học sinh, sinh viên hệ chính quy

(Ban hành kèm theo Thông tư số        /2020/TT-BGDĐT ngày……tháng…..năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về quyền và nhiệm vụ của học sinh, sinh viên; nội dung công tác học sinh, sinh viên; tổ chức, quản lý học sinh, sinh viên; công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật học sinh, sinh viên; tổ chức thực hiện.

2. Quy chế này áp dụng đối với các đại học, học viện, trường đại học,  trường cao đẳng sư phạm, trường trung cấp sư phạm, trường có đào tạo giáo viên (gọi chung là nhà trường); học sinh, sinh viên trong nhà trường; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 2. Mục đích công tác học sinh, sinh viên

1. Bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục được quy định tại Điều 2 Luật Giáo dục 2019.

2. Bảo đảm học sinh, sinh viên được hưởng các quyền và thực hiện các nhiệm vụ trong nhà trường.

Điều 3. Yêu cầu công tác học sinh, sinh viên

1. Thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định hiện hành.

2. Công tác học sinh, sinh viên là công tác trọng tâm của nhà trường. Các nhà trường bố trí nguồn lực bảo đảm thực hiện đầy đủ, hiệu quả công tác học sinh, sinh viên.

3. Bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch.

 

Chương II

QUYỀN, NHIỆM VỤ CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN

 

Điều 4. Quyền của học sinh, sinh viên

Được bảo đảm các quyền theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Đồng thời được bảo đảm các quyền sau đây:

1. Được giáo dục, đào tạo để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của học sinh, sinh viên.

2. Được phổ biến nội quy, quy chế, quy định của nhà trường, các cơ quan quản lý giáo dục; các chế độ, chính sách có liên quan đến học sinh, sinh viên.

3. Được học vượt, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình đào tạo theo quy chế đào tạo, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban, được tạo điều kiện để học các chương trình giáo dục theo quy định của pháp luật.

4. Được học tập trong môi trường giáo dục, đào tạo an toàn, lành mạnh.

5. Được cấp văn bằng, chứng chỉ, giấy xác nhận sau khi tốt nghiệp và hoàn thành chương trình đào tạo theo quy định.

6. Được tham gia hoạt động của đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường theo quy định.

7. Được sử dụng cơ sở vật chất, thư viện, trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của nhà trường theo quy định.

8. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp kiến nghị với nhà trường các giải pháp góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của học sinh, sinh viên.

9. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước theo qui định.

10. Được cử người đại diện tham gia hội đồng trường theo quy định.

11. Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định.

12. Được xem xét tiếp nhận vào ở nội trú trong ký túc xá theo quy định.

13. Được tôn trọng; bình đẳng về cơ hội giáo dục, đào tạo và học tập; phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo; được tiếp cận, cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập và rèn luyện.

14. Được nhà trường tạo điều kiện trong học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện và tham gia các cuộc thi theo quy định.

15. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật và của nhà trường.

16. Quyền của học sinh, sinh viên không tách rời nghĩa vụ công dân.

Điều 5. Nhiệm vụ của học sinh, sinh viên

Học sinh, sinh viên phải tuân thủ các quy định của Hiến pháp, pháp luật. Đồng thời thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Thực hiện nội quy, quy định, quy tắc của nhà trường; quy chế, quy định  của địa phương và các cơ quan quản lý có liên quan.

2. Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch của nhà trường; chủ động, tích cực tự học tập, tự nghiên cứu, sáng tạo, rèn luyện đạo đức, lối sống văn hóa, kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp và rèn luyện thể chất nâng cao sức khỏe.

3. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và nhân viên của nhà trường; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện.

5. Thực hiện việc khám sức khỏe theo quy định của nhà trường.

6. Đóng học phí theo qui định của nhà trường; đóng bảo hiểm y tế theo quy định pháp luật.

7. Chấp hành nghĩa vụ làm việc hoặc bồi hoàn chi phí đào tạo theo quy định hiện hành của pháp luật.

8. Tham gia giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường; xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.

9. Tham gia lao động công ích, hoạt động tình nguyện, hoạt động xã hội vì cộng đồng, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với năng lực và sức khỏe theo quy định, kế hoạch của nhà trường.

10. Tham gia phát hiện, kịp thời báo cáo những tấm gương người tốt, việc tốt, các nghĩa cử cao đẹp trong người học và nhà giáo để nhà trường xem xét tôn vinh, khen thưởng.

11. Tham gia phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử và các hoạt động khác của học sinh, sinh viên; kịp thời báo cáo với khoa/bộ môn, phòng/ban chức năng, nhà trường hoặc các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện những hành vi tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử hoặc những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế khác của học sinh, sinh viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo trong nhà trường.

12. Tham gia công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trường học, an toàn giao thông; phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn thương tích trong trường học, gia đình và cộng đồng.

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và của nhà trường.

Điều 6. Các hành vi học sinh, sinh viên không được thực hiện

1. Không được thực hiện các hành vi pháp luật không cho phép.

2. Không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

3. Không được vi phạm các nội quy, quy định của nhà trường.

4. Các hành vi khác được quy định trong Luật Giáo dục và Luật Giáo dục đại học.

 

Chương III

NỘI DUNG CÔNG TÁC HỌC SINH, SINH VIÊN

 

Điều 7. Tổ chức hoạt động

1. Giáo dục tư tưởng chính trị

a) Giáo dục, tuyên truyền để học sinh, sinh viên nắm vững và thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, hình thành bản lĩnh chính trị, yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, cảnh giác và biết phê phán những hành động, luận điểm xuyên tạc chống phá Đảng và Nhà nước;

b) Phát huy vai trò của tổ chức, câu lạc bộ có liên quan của nhà trường  trong các hoạt động học tập, rèn luyện đối với học sinh, sinh viên. Tạo môi trường thuận lợi để học sinh, sinh viên rèn luyện phấn đấu, gia nhập tổ chức đoàn thể và Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Giáo dục đạo đức, lối sống

a) Giáo dục, tuyên truyền cho học sinh, sinh viên giá trị, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, những chuẩn mực đạo đức chung của xã hội và quy tắc, đạo đức nghề nghiệp; biết phê phán những tư tưởng, nhận thức lệch lạc, hành vi, ứng xử không phù hợp với chuẩn mực đạo đức, thuần phong mỹ tục của người Việt Nam;

b) Định hướng, giáo dục lối sống lành mạnh, văn minh, tiến bộ phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam; giáo dục ý thức trách nhiệm của học sinh, sinh viên đối với tập thể, cộng đồng và đối với nghề nghiệp trong tương lai.

3. Phổ biến giáo dục pháp luật

a) Giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật, thói quen sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật;

b) Nội dung giáo dục pháp luật đối với học sinh, sinh viên tập trung vào các quy chế, quy định về học tập và rèn luyện; pháp luật về phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và các quy định pháp luật khác có liên quan.

4. Giáo dục, bồi dưỡng kỹ năng

a) Giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp và các kỹ năng khác có liên quan đến quá trình học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên nhằm nâng cao chất lượng học tập, rèn luyện, chủ động phòng, tránh những tai nạn thương tích, bảo đảm an toàn về tinh thần, thể chất, danh dự cá nhân.

b) Phát động, tổ chức các phong trào thi đua trong học sinh, sinh viên; tổ chức cho học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động giáo dục; tổ chức các hoạt động câu lạc bộ, hoạt động tình nguyện và các hoạt động khuyến khích học tập khác

5. Giáo dục thẩm mỹ

a) Giáo dục kiến thức về thẩm mỹ để học sinh, sinh viên biết trân trọng, gìn giữ, cảm thụ cái đẹp trong tự nhiên, đời sống xã hội và nghệ thuật;

b) Hình thành năng lực cảm thụ thẩm mỹ; năng lực sáng tạo nghệ thuật và khả năng gìn giữ, chuyển tải cái đẹp vào đời sống học tập, lao động của bản thân và cộng đồng;

c) Biết phát huy, truyền cảm hứng về giá trị cái đẹp của đời sống đến người khác; đồng thời có thái độ phê phán cái xấu trong hành vi ứng xử, trong giao tiếp.

6. Giáo dục thể chất và y tế trường học

a) Giáo dục, tuyên truyền để học sinh, sinh viên nhận thức đúng vai trò, tác dụng của hoạt động thể dục, thể thao đối với sức khỏe; hướng dẫn học sinh, sinh viên về nội dung, phương pháp tập luyện thể dục, thể thao và hình thành cho học sinh, sinh viên thói quen thường xuyên tự luyện tập thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất; nhà trường tổ chức các hoạt động tập luyện, thi đấu các môn thể thao ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên;

b) Nâng cao nhận thức cho học sinh, sinh viên về chế độ sinh hoạt, học tập  điều độ, ăn uống bảo đảm dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm; không sử dụng trái phép chất kích thích, chất gây nghiện; trang bị cho học sinh, sinh viên kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch, bệnh, tai nạn thương tích và các kiến thức, kỹ năng khác; tổ chức và triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe trong nhà trường theo quy định.

Điều 8. Công tác quản lý học sinh, sinh viên

1. Công tác tổ chức, hành chính

a) Tổ chức tiếp nhận thí sinh trúng tuyển, sắp xếp học sinh, sinh viên vào các lớp; chỉ định Ban cán sự lớp (lớp trưởng, lớp phó) lâm thời, cấp phát thẻ học sinh, sinh viên, thẻ thư viện; quản lý, tổ chức cấp phát văn bằng, chứng chỉ và các giấy tờ khác có liên quan đối với học sinh, sinh viên;

b) Thống kê, tổng hợp dữ liệu và quản lý, lưu trữ hồ sơ liên quan đến học sinh, sinh viên; giải quyết các thủ tục hành chính đối với học sinh, sinh viên theo quy định trong quá trình học tập.

2. Công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá học sinh, sinh viên

a) Theo dõi, đánh giá ý thức học tập; tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên; phân loại, xếp loại học sinh, sinh viên cuối mỗi học kỳ, năm học, khóa học theo quy định hiện hành;

b) Đánh giá, bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với tập thể, cá nhân học sinh, sinh viên theo quy định;

c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy chế, quy định đối với học sinh, sinh viên;

d) Theo dõi, tham mưu và tổng hợp việc thi đua, khen thưởng và xử lý kỷ luật học sinh, sinh viên theo quy định.

3. Công tác học sinh, sinh viên nội trú, ngoại trú

a) Tổ chức thực hiện các quy định về công tác học sinh, sinh viên nội trú, ngoại trú theo quy định;

b) Nhà trường ban hành quy định công tác học sinh, sinh viên nội trú, ngoại trú.

4. Công tác bảo đảm an ninh, trật tự trường học

a) Ban hành nội quy, quy định, xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của chính quyền địa phương và lực lượng công an về công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trường học, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên và phối hợp thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự trường học trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ của nhà trường;

b) Thường xuyên theo dõi, nắm bắt diễn biến chính trị, tư tưởng và những hành vi, biểu hiện khác thường của học sinh, sinh viên để có biện pháp xử lý, quản lý, giáo dục kịp thời; phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn việc kích động, lôi kéo học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động gây mất an ninh, trật tự, các hoạt động tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật; phối hợp để phát hiện xử lý, giải quyết kịp thời các vụ việc về an ninh, trật tự trường học, các vụ việc liên quan đến học sinh, sinh viên vi phạm pháp luật theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.

5. Thực hiện các chế độ, chính sách đối với học sinh, sinh viên

a) Tuyên truyền, hướng dẫn các chế độ, chính sách của học sinh, sinh viên;

b) Theo dõi, tổng hợp và giải quyết các chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến học sinh, sinh viên theo quy định.

Điều 9. Dịch vụ hỗ trợ học sinh, sinh viên

1. Tư vấn học tập: Tư vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên xây dựng kế hoạch, phương pháp học tập phù hợp với mục tiêu và năng lực cá nhân; cung cấp thông tin về chương trình đào tạo, hướng dẫn học sinh, sinh viên tiếp cận các nguồn lực (về học thuật, tài chính, kỹ thuật...) trong quá trình học tập.

2. Công tác hướng nghiệp, khởi nghiệp và tư vấn việc làm: Tổ chức thực hiện các nội dung, biện pháp của công tác tư vấn hướng nghiệp; hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp, hướng nghiệp và việc làm theo quy định hiện hành.

3. Tư vấn tâm lý, chăm sóc sức khỏe

a) Tư vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên khi gặp phải các vấn đề về tâm lý - xã hội; phối hợp tổ chức các dịch vụ tư vấn, chăm sóc sức khỏe để hỗ trợ, can thiệp cần thiết khi học sinh, sinh viên gặp phải các vấn đề ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần;

b) Phổ biến, tổ chức cho học sinh, sinh viên thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế;

c) Tổ chức khám sức khỏe đầu vào và định kỳ cho học sinh, sinh viên; sơ, cấp cứu, khám chữa bệnh ban đầu cho học sinh, sinh viên.

4. Hỗ trợ tài chính

a) Phối hợp với các tổ chức, cá nhân hảo tâm xây dựng, quản lý các quỹ học bổng, quỹ hỗ trợ học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;

b) Hướng dẫn học sinh, sinh viên tham gia tín dụng đào tạo theo quy định;

c) Tổ chức lựa chọn, trao học bổng tài trợ cho học sinh, sinh viên xuất sắc, vượt khó, có hoàn cảnh khó khăn.

5. Hỗ trợ đặc biệt: Triển khai dịch vụ công tác xã hội trong trường học, tạo điều kiện giúp đỡ học sinh, sinh viên khuyết tật, diện chính sách, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

6. Tổ chức, quản lý các dịch vụ hỗ trợ học sinh, sinh viên: Internet, điện thoại, nhà ăn, căng tin, trông giữ xe, sân chơi, bãi tập, thiết chế văn hóa và các dịch vụ thiết yếu khác cho học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật.

 

Chương IV

TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HỌC SINH, SINH VIÊN

 

Điều 10. Cơ cấu tổ chức, quản lý

1. Cơ cấu tổ chức, quản lý công tác học sinh, sinh viên của nhà trường gồm: Lãnh đạo nhà trường, đơn vị phụ trách công tác học sinh, sinh viên, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên nhà trường, khoa, bộ môn, chủ nhiệm lớp/cố vấn học tập, lớp học sinh, sinh viên, lớp học phần và các đơn vị có liên quan.

2. Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm, trường có đào tạo giáo viên (gọi chung là Hiệu trưởng) quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong nhà trường thực hiện công tác học sinh, sinh viên bảo đảm thực hiện đầy đủ, phù hợp, hiệu quả.

Điều 11. Trách nhiệm của Hiệu trưởng

1. Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm toàn diện triển khai các nội dung quy định về công tác học sinh, sinh viên. Chỉ đạo, tổ chức quản lý các hoạt động về công tác học sinh, sinh viên. Bố trí các nguồn lực nhằm bảo đảm thực hiện tốt các nội dung về công tác học sinh, sinh viên.

2. Quy định chức năng, nhiệm vụ của khoa và các đơn vị phụ trách các nội dung công tác học sinh, sinh viên của nhà trường và giao cho phòng/ban phụ trách công tác học sinh, sinh viên làm đơn vị đầu mối, chủ trì tham mưu, tổng hợp giúp Hiệu trưởng triển khai công tác học sinh, sinh viên của nhà trường.

3. Ban hành quy định công tác học sinh, sinh viên; các quy định về đánh giá kết quả rèn luyện học sinh, sinh viên; quy định công tác giáo viên chủ nhiệm; quy định công tác cố vấn học tập; chế độ ưu tiên cho cán bộ lớp, học sinh đạt thành tích các cuộc thi và các quy định liên quan khác. 

4. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngành và địa phương trong công tác học sinh, sinh viên; tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.

5. Chỉ đạo, tổ chức “Tuần Sinh hoạt công dân - Học sinh, sinh viên” đầu khóa học, đầu năm học và cuối khóa học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; hằng năm tổ chức đối thoại với học sinh, sinh viên để cung cấp thông tin cần thiết cho học sinh, sinh viên, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và giải quyết kịp thời những thắc mắc, nhu cầu chính đáng của học sinh, sinh viên.

6. Bảo đảm các điều kiện để phát huy hiệu quả vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên nhà trường trong việc hỗ trợ công tác học sinh, sinh viên của nhà trường; chú trọng công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, phát triển đảng cho học sinh, sinh viên.

7. Quyết định sự tham gia của học sinh, sinh viên bảo đảm tính đại diện cho nhà trường khi có sự huy động của địa phương, các cấp, các ngành hoặc các tổ chức khác.

8. Hằng năm tổ chức tập huấn cho đội ngũ tham mưu, tổ chức, thực hiện công tác học sinh, sinh viên của nhà trường.

Điều 12. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân phụ trách công tác học sinh, sinh viên

1. Đơn vị phụ trách công tác học sinh, sinh viên chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng trong việc tham mưu, tổng hợp và tổ chức triển khai thực hiện công tác học sinh, sinh viên của nhà trường.

2. Chủ nhiệm lớp học sinh, sinh viên có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định về công tác giáo viên chủ nhiệm của nhà trường.

3. Cố vấn học tập có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định về công tác cố vấn học tập của nhà trường.

Điều 13. Lớp học sinh, sinh viên

1. Lớp học sinh, sinh viên gồm những học sinh, sinh viên cùng chuyên ngành, cùng khóa học. Lớp học sinh, sinh viên được duy trì ổn định trong cả khóa học, để nhà trường tổ chức, quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện, các hoạt động đoàn thể, hoạt động xã hội, thi đua, khen thưởng, kỷ luật.

2. Ban cán sự lớp học sinh, sinh viên

a) Ban cán sự lớp học sinh, sinh viên gồm: Lớp trưởng và các lớp phó do tập thể học sinh, sinh viên trong lớp bầu, được nhà trường công nhận. Nhiệm kỳ ban cán sự lớp học sinh, sinh viên theo năm học.

b) Nhiệm vụ của ban cán sự lớp học sinh, sinh viên

- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện và các hoạt động xã hội theo kế hoạch của trường, khoa;

- Phối hợp, hỗ trợ nhà trường đôn đốc học sinh, sinh viên trong lớp chấp hành nghiêm nội quy, quy chế về học tập, rèn luyện. Xây dựng nề nếp tự quản trong lớp;

- Phát hiện, tổ chức, động viên, giúp đỡ những học sinh, sinh viên gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện. Thay mặt học sinh, sinh viên của lớp liên hệ với chủ nhiệm lớp/cố vấn học tập và các giảng viên/giáo viên; đề nghị các khoa, đơn vị phụ trách công tác học sinh, sinh viên và Hiệu trưởng giải quyết những vấn đề liên quan đến học sinh, sinh viên trong lớp;

- Phối hợp thường xuyên với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên nhà trường trong hoạt động của lớp;

- Báo cáo đầy đủ, chính xác tình hình học tập, rèn luyện theo học kỳ, năm học và những việc đột xuất của lớp với khoa (đơn vị phụ trách công tác học sinh, sinh viên) theo phân cấp.

c) Quyền lợi của ban cán sự lớp học sinh, sinh viên

- Được hưởng chế độ ưu tiên theo quy định của nhà trường;

- Nhà trường ban hành quy định cụ thể chế độ ưu tiên cán sự lớp học sinh, sinh viên.

Điều 14. Lớp học phần

1. Lớp học phần gồm những học sinh, sinh viên đăng ký cùng học một học phần. Lớp học phần được tổ chức theo thời gian học của môn học; để nhà trường theo dõi, quản lý về học tập, mức độ chuyên cần và ý thức học tập của học sinh, sinh viên trong giờ học.

2. Ban cán sự lớp học phần (gồm: lớp trưởng lớp học phần và các lớp phó lớp học phần) do nhà trường chỉ định. Nhiệm kỳ của ban cán sự lớp học phần phân theo thời gian học của môn học đó. Ban cán sự lớp học phần có trách nhiệm báo cáo việc chấp hành nội quy, quy chế của học sinh, sinh viên trong lớp với giảng viên, giáo viên chủ nhiệm/cố vấn học tập, khoa, đơn vị phụ trách công tác học sinh, sinh viên để ưu tiên cộng điểm rèn luyện và các chế độ khác theo quy định của nhà trường.

 

Chương V

CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

HỌC SINH, SINH VIÊN

 

Mục 1. CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

 

Điều 15. Cơ cấu tổ chức và quy chế làm việc của Hội đồng thi đua, khen thưởng nhà trường

1. Hội đồng thi đua, khen thưởng nhà trường gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được ủy quyền;

b) Thường trực Hội đồng: Trưởng phòng/ban phụ trách công tác học sinh, sinh viên;

c) Các ủy viên: Đại diện các khoa/bộ môn, phòng, ban có liên quan; Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên nhà trường.

2. Hiệu trưởng quyết định thành lập và ban hành quy chế làm việc của Hội đồng thi đua, khen thưởng nhà trường.

Điều 16. Yêu cầu đối với việc xét thi đua, khen thưởng

1. Không áp đặt chỉ tiêu thi đua, bảo đảm nguyên tắc tự nguyện tham gia phong trào thi đua của tập thể lớp và học sinh, sinh viên.

2. Việc xét thi đua, khen thưởng phải căn cứ vào tiêu chuẩn, thành tích đạt được của tập thể, học sinh, sinh viên.

3. Công tác khen thưởng bảo đảm kịp thời, chính xác, khách quan, công bằng, dân chủ, đúng quy định. Quan tâm khen thưởng đối với tập thể, học sinh, sinh viên điển hình tiên tiến; học sinh, sinh viên vượt khó, có nhiều sáng tạo trong học tập và rèn luyện; tích cực tham gia hoạt động tình nguyện, hoạt động xã hội.

4. Hình thức khen thưởng cá nhân được lưu vào hồ sơ quản lý học sinh, sinh viên.

5. Hiệu trưởng quyết định hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng kịp thời đối với các tập thể và học sinh, sinh viên đạt được thành tích xuất sắc theo quy định.

6. Chưa xét khen thưởng đối với học sinh, sinh viên đang xem xét thi hành kỷ luật; không khen thưởng thường xuyên đối với học sinh, sinh viên trong thời gian kỷ luật.

Điều 17. Danh hiệu thi đua

1. Đối với tập thể

a) Tập thể tiên tiến;

b) Tập thể xuất sắc.

2. Đối với cá nhân

a) Học sinh, sinh viên khá;

b) Học sinh, sinh viên giỏi;

c) Học sinh, sinh viên xuất sắc.

Điều 18. Hình thức khen thưởng đối với tập thể, học sinh, sinh viên

1. Giấy khen của Hiệu trưởng.

2. Các hình thức khác của cấp trên theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Tiêu chuẩn xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

1. Tiêu chuẩn xét danh hiệu thi đua đối với tập thể

a) Đạt danh hiệu tập thể tiên tiến nếu đạt các tiêu chuẩn sau: Có từ 25% học sinh, sinh viên đạt danh hiệu học sinh, sinh viên khá trở lên; có cá nhân đạt danh hiệu học sinh, sinh viên giỏi trở lên; không có cá nhân xếp loại học tập kém hoặc rèn luyện kém, bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên; tập thể đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện, tổ chức nhiều hoạt động thi đua và tích cực hưởng ứng phong trào thi đua của nhà trường.

b) Đạt danh hiệu tập thể xuất sắc nếu đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu lớp học sinh, sinh viên tiên tiến và có từ 10% học sinh, sinh viên đạt danh hiệu học sinh, sinh viên giỏi trở lên, có cá nhân đạt danh hiệu học sinh, sinh viên xuất sắc.

2. Tiêu chuẩn xét danh hiệu thi đua đối với học sinh, sinh viên

a) Đạt danh hiệu học sinh, sinh viên khá: Xếp loại học tập và rèn luyện từ khá trở lên;

b) Đạt danh hiệu học sinh, sinh viên giỏi: Xếp loại học tập từ giỏi trở lên và xếp loại rèn luyện từ tốt trở lên;

c) Đạt danh hiệu học sinh, sinh viên xuất sắc: Kết quả học tập đạt xuất sắc và xếp loại rèn luyện xuất sắc.

3. Tiêu chuẩn tặng giấy khen của Hiệu trưởng cho các tập thể, học sinh, sinh viên do Hội đồng thi đua, khen thưởng nhà trường đề xuất, Hiệu trưởng xem xét, quyết định.

Điều 20. Trình tự và hồ sơ xét khen thưởng

1. Trình tự xét danh hiệu thi đua và khen thưởng

a) Căn cứ thành tích đạt được trong học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên; các lớp học sinh, sinh viên tiến hành họp xem xét thành tích, lựa chọn học sinh, sinh viên đủ tiêu chuẩn lập danh sách đề nghị kèm theo bản thành tích cá nhân và tập thể lớp, có xác nhận của giáo viên chủ nhiệm/cố vấn học tập, đề nghị khoa/đơn vị phụ trách công tác học sinh, sinh viên xem xét;

b) Khoa/đơn vị phụ trách công tác học sinh, sinh viên tổ chức họp, xét và đề nghị Hội đồng thi đua, khen thưởng nhà trường xét duyệt;

c) Căn cứ vào đề nghị của khoa/đơn vị phụ trách công tác học sinh, sinh viên, Hội đồng thi đua, khen thưởng nhà trường tổ chức xét và đề nghị Hiệu trưởng quyết định công nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng cho tập thể, học sinh, sinh viên theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên khen thưởng theo quy định.

2. Hồ sơ xét khen thưởng báo cáo Hội đồng thi đua, khen thưởng nhà trường

a) Bản kê khai thành tích;

b) Biên bản họp xét đề nghị khen thưởng của lớp học sinh, sinh viên;

c) Biên bản họp xét đề nghị khen thưởng của khoa/đơn vị phụ trách;

d) Danh sách đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng.

 

Mục 2. KỶ LUẬT HỌC SINH, SINH VIÊN

 

Điều 21. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng kỷ luật học sinh, sinh viên

1. Hội đồng kỷ luật học sinh, sinh viên gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được ủy quyền;

b) Thường trực Hội đồng: Trưởng phòng/ban phụ trách công tác học sinh, sinh viên;

c) Các ủy viên: Đại diện các khoa/bộ môn, phòng, ban có liên quan; Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên nhà trường và các cơ quan, đơn vị liên quan khác (nếu có).

2. Hội đồng kỷ luật học sinh, sinh viên do Hiệu trưởng quyết định thành lập để xét kỷ luật đối với học sinh, sinh viên theo từng trường hợp và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 22. Yêu cầu về xử lý kỷ luật

1. Bảo đảm khách quan, công bằng, nghiêm minh; đúng người, đúng việc, đúng pháp luật và mang tính giáo dục.

2. Học sinh, sinh viên bị xem xét kỷ luật được tham dự họp xét kỷ luật, được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân.

3. Mỗi hành vi vi phạm kỷ luật chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu học sinh, sinh viên có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và chịu hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp có hành vi vi phạm phải xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi học.

4. Trường hợp học sinh, sinh viên tiếp tục có hành vi vi phạm kỷ luật trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:

a) Nếu có hành vi vi phạm kỷ luật bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành;

b) Nếu có hành vi vi phạm kỷ luật bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm kỷ luật mới.

Quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm kỷ luật mới có hiệu lực.

5. Trong quá trình xử lý kỷ luật phải bảo đảm không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật.

6. Hình thức kỷ luật của học sinh, sinh viên từ cảnh cáo trở lên phải được lưu vào hồ sơ quản lý học sinh, sinh viên và Quyết định kỷ luật học sinh, sinh viên được gửi trực tiếp đến gia đình học sinh, sinh viên. Trường hợp học sinh, sinh viên bị kỷ luật mức đình chỉ học tập có thời hạn hoặc buộc thôi học, nhà trường phải gửi quyết định kỷ luật cho địa phương và gia đình học sinh, sinh viên.

7. Không tổ chức xem xét kỷ luật đối với học sinh, sinh viên đang trong thời gian sau:

a) Nghỉ điều trị bệnh; nghỉ học được sự đồng ý của nhà trường;

b) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh hành vi vi phạm.

Điều 23. Hành vi vi phạm

1. Hành vi vi phạm nội quy, quy định, quy chế của nhà trường hoặc quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì bị nhà trường xử lý theo nội quy, quy định, quy chế hiện hành.

2. Hành vi vi phạm pháp luật đã có quyết định xử phạt của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, thì tùy theo mức độ vi phạm, học sinh, sinh viên còn có thể bị nhà trường xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách đến buộc thôi học;

3. Hành vi phạm tội theo quy định của Bộ luật Hình sự do cơ quan tiến hành tố tụng đã xét xử thì tùy theo mức độ vi phạm, học sinh, sinh viên còn có thể bị nhà trường xử lý kỷ luật từ hình thức đình chỉ học tập có thời hạn đến buộc thôi học.

Điều 24. Các hình thức kỷ luật

1. Khiển trách.

2. Cảnh cáo.

3. Đình chỉ học tập có thời hạn.

4. Buộc thôi học.

Điều 25. Mức độ xử lý kỷ luật

Học sinh, sinh viên có hành vi vi phạm quy định tại Điều 23 Quy chế này, tuỳ theo tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi vi phạm có thể bị nhà trường xử lý kỷ luật tương ứng với một trong các hình thức sau:

1. Khiển trách: Đối với học sinh, sinh viên có hành vi vi phạm lần đầu, mức độ ít nghiêm trọng.

2. Cảnh cáo: Đối với học sinh, sinh viên đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc có hành vi vi phạm có tính chất thường xuyên hoặc lần đầu nhưng ở mức độ tương đối nghiêm trọng.

3. Đình chỉ học tập có thời hạn: Đối với học sinh, sinh viên đang trong thời gian bị cảnh cáo mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng ở mức độ nghiêm trọng hoặc vi phạm pháp luật hình sự mà bị áp dụng hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo; đối với các cơ sở đào tạo đặc thù, nhà trường căn cứ điều kiện, yêu cầu cụ thể có thể quy định hình thức xử lý kỷ luật cao hơn.

4. Buộc thôi học: Đối với học sinh, sinh viên đang trong thời gian bị đình chỉ học tập mà tái phạm hoặc có hành vi vi phạm quy định pháp luật đặc biệt nghiêm trọng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhà trường và xã hội hoặc vi phạm pháp luật hình sự mà bị áp dụng hình phạt tù hoặc cao hơn.

Điều 26. Trình tự và hồ sơ xử lý kỷ luật

1. Thủ tục xử lý kỷ luật

a) Học sinh, sinh viên có hành vi vi phạm phải làm bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật. Trong trường hợp học sinh, sinh viên không chấp hành làm bản tự kiểm điểm thì Hội đồng kỷ luật học sinh, sinh viên vẫn họp để xử lý trên cơ sở các chứng cứ thu thập được;

b) Chủ nhiệm lớp học sinh, sinh viên chủ trì họp với tập thể lớp học sinh, sinh viên, phân tích và đề nghị hình thức kỷ luật gửi khoa (đơn vị phụ trách công tác học sinh, sinh viên);

c) Khoa (đơn vị phụ trách công tác học sinh, sinh viên) tổ chức họp, xem xét và có văn bản đề nghị hình thức xử lý kỷ luật gửi Hội đồng kỷ luật học sinh, sinh viên của nhà trường;

d) Hội đồng kỷ luật học sinh, sinh viên tổ chức họp để xét kỷ luật, thành phần bao gồm: Các thành viên của Hội đồng kỷ luật học sinh, sinh viên, đại diện tập thể lớp học sinh, sinh viên có học sinh, sinh viên vi phạm và học sinh, sinh viên có hành vi vi phạm. Học sinh, sinh viên vi phạm đã được mời mà không đến dự (nếu không có lý do chính đáng), không có bản tự kiểm điểm thì Hội đồng vẫn tiến hành họp và xét thêm khuyết điểm thiếu ý thức tổ chức kỷ luật. Hội đồng xem xét, bỏ phiếu kín, kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật, đề nghị Hiệu trưởng ra quyết định kỷ luật bằng văn bản theo quy định của pháp luật. Các thành phần dự họp không thuộc Hội đồng kỷ luật học sinh, sinh viên không được quyền bỏ phiếu, chỉ tham dự, phát biểu ý kiến, đề xuất mức kỷ luật tai cuộc họp.

2. Hồ sơ xử lý kỷ luật của học sinh, sinh viên

a) Bản tự kiểm điểm của học sinh, sinh viên vi phạm kỷ luật (nếu có);

b) Biên bản của tập thể lớp học sinh, sinh viên họp kiểm điểm học sinh, sinh viên có hành vi vi phạm (nếu có);

c) Văn bản đề nghị của khoa (đơn vị phụ trách công tác học sinh, sinh viên);

d) Các tài liệu khác có liên quan.

Điều 27. Thời hạn, hiệu lực của quyết định kỷ luật

1. Đối với học sinh, sinh viên bị kỷ luật mức khiển trách: Sau 03 tháng kể từ ngày ban hành quyết định kỷ luật, nếu học sinh, sinh viên không tái phạm hoặc không có những vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật và được hưởng quyền lợi của học sinh, sinh viên kể từ ngày quyết định kỷ luật chấm dứt hiệu lực.

2. Đối với học sinh, sinh viên bị kỷ luật cảnh cáo: Sau 06 tháng kể từ ngày ban hành quyết định kỷ luật, nếu học sinh, sinh viên không tái phạm hoặc không có những vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật và được hưởng quyền lợi của học sinh, sinh viên kể từ ngày quyết định kỷ luật chấm dứt hiệu lực.

3. Đối với trường hợp bị đình chỉ học tập có thời hạn: Khi hết thời hạn đình chỉ, học sinh, sinh viên phải xuất trình xác nhận của địa phương (cấp xã, phường, thị trấn) nơi cư trú về việc chấp hành tốt nghĩa vụ công dân tại địa phương. Học sinh, sinh viên được hưởng quyền lợi của mình kể từ ngày quyết định tiếp nhận quay trở lại học tập có hiệu lực.

4. Cấp có thẩm quyền quyết định kỷ luật phải có điều, khoản ghi rõ thời gian học sinh, sinh viên bị thi hành kỷ luật, tính từ khi ban hành quyết định kỷ luật đến thời điểm hết thời hạn bị kỷ luật theo quy định.

 

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan quản lý trực tiếp nhà trường hoặc chủ sở hữu nhà trường

1. Chỉ đạo nhà trường trong phạm vi quản lý thực hiện Quy chế này.

2. Bố trí các nguồn lực cần thiết triển khai công tác học sinh, sinh viên của nhà trường.

Điều 29. Trách nhiệm của nhà trường

1. Căn cứ nội dung của Quy chế này, nhà trường ban hành quy định cụ thể về công tác học sinh, sinh viên bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tiễn công tác tổ chức giáo dục và đào tạo của nhà trường và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động và bố trí nguồn lực thực hiện công tác học sinh, sinh viên.

3. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể, gia đình học sinh, sinh viên, các cơ quan có liên quan để tổ chức thực hiện công tác học sinh, sinh viên.

4. Tổ chức thanh tra nội bộ, kiểm tra đánh giá, sơ kết, tổng kết công tác học sinh, sinh viên và báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan quản lý trực tiếp nhà trường  theo quy định./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG


 

 

 

Nguyễn Hữu Độ

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi