Dự thảo Nghị định về chế độ trợ cấp với giáo viên nghỉ hưu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định

Dự thảo Nghị định quy định chế độ trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu lần 2
Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Lao động-Tiền lương Loại dự thảo:Nghị định
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Giáo dục và Đào tạoTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chế độ trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu.

Tin liên quan:

>> Nhiều giáo viên nghỉ hưu được hưởng thêm trợ cấp
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

CHÍNH PHỦ

Số:         /2019/NĐ-CP

 

DỰ THẢO 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                              Hà Nội, ngày          tháng      năm 2019

 

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chế độ trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu

chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 21/2011/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội khóa XIII về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XIII;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chế độ trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với:

1. Nhà giáo nghỉ hưu (bao gồm chủ nhiệm, phó chủ nhiệm nhà trẻ, giáo viên, giảng viên; nhà giáo được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm làm công tác quản lý ở các cơ sở giáo dục) khi đang trực tiếp giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc giảng dạy, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm, tàu huấn luyện của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục đại học công lập.

2. Nhà giáo nghỉ hưu khi đang trực tiếp giảng dạy, giáo dục tại cơ sở giáo dục bán công nhưng trước đó các nhà giáo này được điều động từ các cơ sở giáo dục công lập hoặc đang công tác tại cơ sở giáo dục công lập và cơ sở giáo dục công lập đó được cấp có thẩm quyền chuyển đổi thành cơ sở giáo dục bán công và được xếp lương theo bảng lương của ngạch viên chức ngành giáo dục.

3. Nhà giáo nghỉ hưu khi làm công tác giảng dạy, giáo dục tại các cơ sở giáo dục công lập được cấp có thẩm quyền cử làm chuyên gia giáo dục ở ngoài nước, khi hết thời gian làm chuyên gia về nước thì nghỉ hưu ngay.

4. Nhà giáo nghỉ hưu có thời gian tham gia dạy ở các lớp học được tổ chức tại các đơn vị thanh niên xung phong hoặc các đơn vị vũ trang khác mà chưa hưởng các chế độ, chính sách của Nhà nước dành cho thanh niên xung phong hoặc lực lượng vũ trang; nhà giáo có thời gian là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu sau đó chuyển ngành về công tác giảng dạy, giáo dục tại các cơ sở giáo dục công lập khi nghỉ hưu là giáo viên, trong lương hưu có phụ cấp thâm niên lực lượng vũ trang nhưng không có phụ cấp thâm niên nhà giáo. 

 

Chương II

CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO ĐÃ NGHỈ HƯU CHƯA ĐƯỢC HƯỞNG PHỤ CẤP THÂM NIÊN TRONG LƯƠNG HƯU

 

Điều 3. Điều kiện tính hưởng trợ cấp

Nhà giáo quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng chế độ trợ cấp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có thời gian trực tiếp giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn thực hành tại các cơ sở giáo dục công lập (kể cả thời gian dạy học tại các lớp học được tổ chức tại các đơn vị thanh niên xung phong) và thời giam tham gia giảng dạy ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập có tham gia đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 05 năm (đủ 60 tháng);

2. Nghỉ hưu (kể cả trường hợp chờ đủ tuổi để hưởng lương hưu và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu) trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1994 đến ngày 31 tháng 5 năm 2011;

3. Đang hưởng lương hưu tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2012. Trường hợp đang tạm dừng hưởng lương hưu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp sau khi được hưởng lại lương hưu.

Điều 4. Mức trợ cấp

Mức trợ cấp một lần bằng tiền, được tính như sau:

Số tiền trợ cấp = (lương hưu tháng x 10%) x số năm được tính trợ cấp

Trong đó:

Lương hưu tháng là mức lương hưu của tháng đang hưởng tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành;

Số năm được tính trợ cấp là tổng thời gian trực tiếp giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn thực hành trong các cơ sở giáo dục và thời gian tham gia giảng dạy trong lực lượng thanh niên xung phong đã được tính hưởng chế độ hưu trí (nếu không liên tục thì được cộng dồn), không kể thời gian đã tính hưởng phụ cấp thâm niên của lực lượng vũ trang trong lương hưu.

Nếu có tháng lẻ từ 3 tháng đến 6 tháng được tính tròn là nửa năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng được tính tròn là 1 năm.

Trường hợp nhà giáo đủ điều kiện hưởng trợ cấp theo quy định tại Nghị định này nhưng chưa được giải quyết mà từ trần từ ngày 01/01/2012 trở đi thì một trong những thân nhân theo thứ tự sau đây của người từ trần được hưởng chế độ trợ cấp: vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ; hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp. Căn cứ tính trợ cấp đối với thân nhân nhà giáo là mức lương hưu của nhà giáo đang hưởng tại tháng liền kề trước khi từ trần.

Điều 5. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ trợ cấp

1. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ trợ cấp

a) Đối với nhà giáo đang hưởng lương hưu, hồ sơ gồm:

- Bản sao Quyết định hưởng chế độ hưu trí và giấy tờ liên quan trong hồ sơ hưu thể hiện diễn biến quá trình công tác;

- Bản chính Tờ khai đề nghị hưởng trợ cấp theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Đối với nhà giáo đủ điều kiện hưởng trợ cấp nhưng chưa được giải quyết, đã từ trần từ ngày 01/01/2012 trở đi, hồ sơ gồm:

- Bản sao Quyết định hưởng chế độ hưu trí và giấy tờ liên quan trong hồ sơ hưu thể hiện diễn biến quá trình công tác;

- Bản chính Tờ khai đề nghị hưởng trợ cấp của  thân nhân theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.

- Bản sao Giấy chứng tử hoặc Giấy báo tử hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết.

Điều 6. Trình tự, thời hạn giải quyết chế độ

a) Nhà giáo, thân nhân nhà giáo đủ điều kiện hưởng trợ cấp theo Điều 3 Nghị định này nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này cho cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi trả lương hưu hàng tháng cho nhà giáo.

 b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người nhận trợ cấp. Trường hợp không giải quyết thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

3. Người hưởng trợ cấp căn cứ thời điểm ghi trên giấy hẹn của cơ quan BHXH để đến nhận Quyết định hưởng trợ cấp và tiền trợ cấp.

Điều 7. Nguồn kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện trợ cấp quy định tại Điều 4 Nghị định này do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 8. Xử lý vi phạm

Những tổ chức và cá nhân có hành vi làm sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ để hưởng chế độ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải hoàn trả lại số tiền đã nhận; nếu gây thiệt hại, phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện chế độ theo quy định tại Nghị định này.

2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện chế độ trợ cấp theo quy định tại Nghị định này.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức kiểm tra việc thực hiện chi trả trợ cấp theo quy định tại Nghị định này.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này bảo đảm chặt chẽ, dân chủ, công khai, chính xác, thuận tiện, không để xảy ra sai sót, tiêu cực.

 

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 10. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày      tháng       năm       .

2. Bãi bỏ Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chế độ trợ cấp với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đã được hưởng chế độ theo Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chế độ trợ cấp với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu thì không được hưởng và không được điều chỉnh mức trợ cấp đã hưởng theo chế độ chính sách quy định tại Nghị định này

Điều 11. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (
5b).

TM. CHÍNH PHỦ
        THỦ TƯỚNG

 

 

 

           Nguyễn Xuân Phúc

 

 

Phụ lục

(Kèm theo Nghị định số      /2019/NĐ-CP  ngày     tháng    năm 2019

của Chính phủ)

 

Mẫu số 01

Tờ khai đề nghị hưởng trợ cấp theo Nghị định số     /2019/NĐ-CP

Mẫu số 02

Tờ khai đề nghị giải quyết trợ cấp theo Nghị định số     /2019/NĐ-CP

 

 

Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

TỜ KHAI

ĐỀ NGHỊ HƯỞNG TRỢ CẤP THEO NGHỊ  ĐỊNH SỐ     /2019/NĐ-CP

(Dành cho nhà giáo đề nghị hưởng trợ cấp theo Nghị định số      /2019/NĐ-CP)

Kính gửi: Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố ……………….………..………..

 

Tên tôi là: …………………………….............................………………

Số CMND ……………….…………………………………………………….…

(hoặc Số thẻ căn cước công dân.…………………………………………………)

Số sổ hưu trí (số hồ sơ) :…………………………………………………………

Hiện cư trú tại (ghi rõ số nhà, xóm, xã, huyện, tỉnh):............................................

................................................................................................................................

.................................................................................................................................

Tên cơ quan, đơn vị công tác trước khi nghỉ việc:..................................................

.................................................................................................................................

Được nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí từ ngày ….. tháng ……. năm ………….

Nơi đang nhận lương hưu hàng tháng:....................................................................

................................................................................................................................

Căn cứ quy định tại Nghị định số     /2019/NĐ-CP ngày       /     /2019 của Chính phủ, tôi đề nghị được giải quyết hưởng trợ cấp theo quy định.

Tôi đề nghị được chuyển khoản số tiền được nhận vào tài khoản cá nhân như sau (*): Chủ tài khoản……………………………….., số tài khoản…………………………, mở tại Ngân hàng ……………………… chi nhánh …………………………….…../.

  

…………, ngày ….. tháng ……. năm ……
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

Ghi chú: (*) Người có nhu cầu nhận tiền trợ cấp qua tài khoản cá nhân kê khai mục này. Trường hợp không kê khai sẽ nhận tiền mặt tại cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi nộp hồ sơ.

 

                                                                                                                     Mẫu số 02

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

TỜ KHAI

ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT TRỢ CẤP THEO NGHỊ  ĐỊNH SỐ     /2019/NĐ-CP

(Dành cho thân nhân nhà giáo đã từ trần đề nghị hưởng trợ cấp theo Nghị định số     /2019/NĐ-CP)

Tên tôi là: …………………………….............................…

Số CMND ……………….…………………………………………………….…

(hoặc Số thẻ căn cước công dân.…………………………………………………)

Là (1)……………………… của ông/bà ………………………….. đã được hưởng chế độ hưu trí từ ngày ……… tháng ……. năm …...…. và từ trần ngày ..… tháng ..…. năm …….….

Ông/Bà ……………….………… trước khi nghỉ việc hưởng lương hưu làm việc tại: …………………………………………………. và trước khi từ trần nhận lương hưu tại:………………………………………………………………………….…….. (Số sổ hưu trí (số hồ sơ) :………………………………………………………………)

Căn cứ quy định tại Nghị định số        /2019/NĐ-CP ngày     /    /2019 của Chính phủ; đại diện cho gia đình, tôi đề nghị được giải quyết hưởng trợ cấp theo quy định đối với ông/bà……………………………………………….……………….

Tôi xin thay mặt các thân nhân cam kết về nội dung kê khai và không để xảy ra tranh chấp về khoản tiền trợ cấp này, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tôi đề nghị được chuyển khoản số tiền được nhận vào tài khoản cá nhân như sau (2): Chủ tài khoản……………………………….., số tài khoản…………………………………………….……………, mở tại Ngân hàng ……………………… chi nhánh ……………………………..…………….…../.

 

 

…………, ngày ….. tháng ……. năm ……
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

Ghi chú: (1) Quan hệ với người chết (vợ, chồng, con...)

(2) Người có nhu cầu nhận tiền trợ cấp qua tài khoản cá nhân kê khai mục này. Trường hợp không kê khai sẽ nhận tiền mặt tại cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi nộp hồ sơ.

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi