Công văn 5555/BGDĐT-KHTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2010 và kế hoạch 5 năm 2011 - 2015
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 5555/BGDĐT-KHTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 5555/BGDĐT-KHTC |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Phạm Vũ Luận |
Ngày ban hành: | 03/07/2009 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
tải Công văn 5555/BGDĐT-KHTC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ------------------- Số: 5555/BGDĐT-KHTC V/v: Hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2010 và kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------------------- Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2009 |
Kính gửi: Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện Chỉ thị 756/CT-TTg ngày 05/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010; Chỉ thị 751/CT-TTg ngày 03/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 – 2015; Thông tư số 127/2009/TT-BTC ngày 19/6/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2010 và kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo 5 năm 2011 - 2015 như sau:
I. Căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2010 và kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo 5 năm 2011 - 2015
1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2009 và kế hoạch 5 năm 2006 – 2010.
Phần này tập trung đánh giá những nội dung chủ yếu sau:
- Về quy mô học sinh, sinh viên; đội ngũ giáo viên các cấp, bậc học;
- Về phát triển mạng lưới trường học từ mầm non, phổ thông đến đại học; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học;
- Việc thực hiện chế độ chính sách phát triển giáo dục và đào tạo ở địa phương, bao gồm: Việc thực hiện ngân sách giáo dục và đào tạo năm 2009 và giai đoạn 2006 – 2010, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện chủ trương xã hội hóa trong giáo dục và đào tạo.
2. Các căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo năm 2010 và 5 năm 2011- 2015:
- Thông báo 242-TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009 về Kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020;
- Chỉ thị 40 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục;
- Nghị quyết số 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và Nghị quyết số 41/2000/QH10 của Quốc hội về thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Kế hoạch hành động quốc gia giáo dục cho mọi người giai đoạn 2003 – 2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại công văn số 872/CP-KG ngày 02/7/2003; Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 về phê duyệt Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020; Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 về Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2006 – 2015; Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015; Quyết định số 07/2008/QĐ-TTg ngày 10/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo đến năm 2010; Chỉ thị 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục với bốn nội dung: “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp; Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 – 2012 và các Nghị định của Chính phủ, các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế – xã hội các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung và các vùng kinh tế trọng điểm ở Bắc bộ và Nam bộ,.. v.v.
- Triển khai Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 15/4/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo; Thông tư số 11/2009/TT-BGDĐT ngày 08/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Quy định về trình tự, thủ tục chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công, dân lập sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông tư thục; cơ sở giáo dục mầm non bán công sang cơ sở giáo dục mầm non dân lập; cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập; Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân và tiếp tục thực hiện đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
Từ các căn cứ nêu ở trên cùng với quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo của địa phương, các tỉnh xây dựng nhiệm vụ kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2010 và nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2011-2015.
II. Định hướng, mục tiêu và giải pháp của kế hoạch giáo dục và đào tạo năm 2010 và kế hoạch 5 năm 2011-2015
Đối với giáo dục mầm non:
1.1. Định hướng:
- Triển khai đại trà chương trình giáo dục mầm non mới, trong đó chú trọng thực hiện chương trình phổ cập mẫu giáo 5 tuổi nhằm chuẩn bị kỹ năng cần thiết, nhất là tiếng Việt đối với trẻ em người dân tộc, để trẻ vào học lớp 1.
- Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ được chuyển biến về cơ bản, giúp trẻ phát triển hài hòa về thể chất, tình cảm, trí tuệ và thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp 1.
1.2. Mục tiêu:
- Trên phạm vi toàn quốc: Củng cố, mở rộng mạng lưới trường, lớp, nâng tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ lên 20% vào năm 2010 và 30% năm 2015; trẻ từ 3 đến 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 70% năm 2010 và 75% năm 2015; trẻ 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 93% năm 2010 và 95% năm 2015.
- Đối với vùng nông thôn, vùng kinh tế khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nâng tỷ lệ trẻ từ 3 đến 5 tuổi đến lớp mẫu giáo lên 55% năm 2010 và 62% năm 2015. Phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ trẻ 5 tuổi ở các vùng này đến lớp mẫu giáo đạt bằng tỷ lệ chung của toàn quốc.
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non giảm ở mức dưới 12% năm 2010 và ở mức dưới 10% năm 2015; đến năm 2015 có 90% số trẻ 5 tuổi đạt chuẩn phát triển.
- Tỷ lệ xã, phường có trường, lớp mầm non đạt 80% năm 2010 và 95% đến năm 2015.
- Tiếp tục đào tạo bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, đến năm 2010 tỷ lệ giáo viên mầm non đạt chuẩn là 80% và tỷ lệ giáo viên trên chuẩn là 8%. Nâng tỷ lệ các cơ sở giáo dục mầm non đạt chuẩn quốc gia lên 20% vào năm 2010,
1.3. Giải pháp:
- Mở rộng hệ thống giáo dục mầm non trên cơ sở đa dạng hóa các loại hình trường lớp. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ và theo Thông tư số 11/2009/TT-BGDĐT ngày 08/05/2009 về trình tự, thủ tục chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công, dân lập sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông tư thục; cơ sở giáo dục mầm non bán công sang cơ sở giáo dục mầm non dân lập; cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập.
- Đảm bảo thực hiện các chế độ chính sách đối với giáo viên mầm non ngoài công lập. Tiếp tục đào tạo để có đủ giáo viên mầm non cho các vùng khó khăn.
2. Đối với giáo dục phổ thông:
2.1. Định hướng:
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phân luồng sau trung học cơ sở, tăng quy mô trung học phổ thông hợp lý ở những nơi có đủ điều kiện. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục phổ thông, nhất là đối với cấp trung học phổ thông. Củng cố và phát triển trường trung học phổ thông ngoài công lập.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học; ứng dụng mạnh mẽ CNTT và các thành tựu khác của khoa học và công nghệ. Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống phòng CNTT để triển khai có hiệu quả việc giảng dạy bộ môn tin học.
- Đẩy mạnh học 2 buổi/ngày ở tiểu học và trung học cơ sở, mở rộng sang trung học phổ thông.
- Chất lượng giáo dục học sinh phổ thông: Có sự chuyển biến toàn diện để phát triển năng lực con người Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
2.2. Mục tiêu:
- Phấn đấu huy động tối đa trẻ 6 tuổi vào lớp 1. Chú ý phát triển giáo dục cho các đối tượng thiệt thòi, khuyết tật, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Đẩy mạnh tiến độ phổ cập tiểu học đúng độ tuổi.
- Phấn đấu đến năm 2010 có 98% trẻ em trong độ tuổi tiểu học được đến trường và đến năm 2015 đạt 99%; Năm 2010 có 20% số học sinh lớp 3 được học ngoại ngữ theo chương trình mới.
- Huy động tối đa số học sinh tốt nghiệp tiểu học vào trung học cơ sở. Phấn đấu có 95% trẻ em trong độ tuổi trung học cơ sở được đến trường vào năm 2010 và đạt 98% vào năm 2015; đến năm 2010, 100% số tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS.
- Đến năm 2015: Giáo dục hoà nhập được thực hiện ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo để đến năm 2015 có 65% người khuyết tật được học hoà nhập; 75% thanh niên Việt Nam trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương; tỷ lệ hoàn thành cấp học được duy trì ở mức 90% trở lên đối với cả ba cấp học.
2.3. Giải pháp:
- Có kế hoạch sắp xếp và bố trí đủ giáo viên, nhất là giáo viên dạy các môn đặc thù, giáo viên ngoại ngữ và nhân viên thí nghiệm, thư viện cho các trường học phổ thông.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng ở mỗi tỉnh có một trường trung học phổ thông chuyên, đảm bảo các điều kiện để nâng cao chất lượng.
- Đảm bảo tối đa về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giáo viên giảng dạy ở các trường phổ thông công lập và ngoài công lập trên phạm vi toàn quốc.
- Củng cố và mở rộng hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú và trường bán trú cấp huyện. Có kế hoạch hỗ trợ các trường, lớp bán trú dân nuôi ở các xã, cụm xã.
3. Đối với giáo dục trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý:
3.1. Định hướng.
- Tạo bước chuyển biến mạnh về chất lượng đào tạo, đẩy mạnh hợp tác với các đơn vị sử dụng lao động và tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chủ trương đào tạo theo nhu cầu xã hội, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần làm tốt công tác dự báo nhu cầu nhân lực phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhân lực cho khu công nghiệp, xuất khẩu lao động và các chương trình phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
3.2. Mục tiêu.
Căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương, các Sở Giáo dục và Đào tạo xác định các chỉ tiêu để phù hợp với mục tiêu định hướng chung toàn ngành như sau:
- Phấn đấu tăng tỉ lệ lao động trong độ tuổi qua đào tạo đạt 50% vào năm 2010 (từ trình độ sơ cấp đến trình độ trung cấp và cao đẳng nghề) và 55% vào năm 2015 (trong đó trung cấp nghề, cao đẳng nghề là 45%). Giáo dục nghề nghiệp được tiếp tục phát triển để năm 2010 có đủ khả năng tiếp nhận 10% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học 1 ngành, nghề và có thể liên thông học tiếp ở trình độ cao hơn.
- Đến năm 2010 tỷ lệ sinh viên trên một vạn dân đạt 200 và tỷ lệ sinh viên trên dân số trong độ tuổi (18 – 24 tuổi) là 22%. Đến năm 2015, đạt tỷ lệ 300 sinh viên trên một vạn dân và tỷ lệ sinh viên trên dân số trong độ tuổi (18 – 24 tuổi) là 25%.
- Hệ thống giáo dục nghề nghiệp được tái cấu trúc đảm bảo phân luồng sau trung học cơ sở và liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo để đến năm 2015 có đủ khả năng tiếp nhận 25% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học.
- Về đội ngũ giáo viên, giảng viên: Năm 2010, đại học có 25% tiến sĩ, 40% thạc sĩ; cao đẳng có 3% tiến sĩ, 30% thạc sĩ; trung cấp chuyên nghiệp có 20% thạc sĩ trở lên; đến năm 2015, đại học có 30% tiến sĩ, 50% thạc sĩ; cao đẳng có 5% tiến sĩ, 35% thạc sĩ; trung cấp chuyên nghiệp có 25% thạc sĩ trở lên.
3.3 Giải pháp.
- Căn cứ nhu cầu đào tạo cán bộ các dân tộc, các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo cử tuyển đáp ứng đội ngũ cán bộ cho vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc. Ưu tiên các dân tộc ít người, chưa có học sinh được vào học hệ cử tuyển.
- Căn cứ Quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2006-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 121/2007/QĐ-TTg ngày 27/07/2007, các địa phương phối hợp chặt chẽ với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ ngành có liên quan chủ động xây dựng quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuộc phạm vi quản lý.
- Tăng cường đào tạo đội ngũ giáo viên, giảng viên tại các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp đủ về số lượng, đảm bảo cơ cấu và chất lượng
- Các địa phương chỉ đạo các trường rà soát lại các điều kiện về đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, bổ sung thêm điều kiện về năng lực tin học trong đào tạo để cân đối, xác định chỉ tiêu tuyển sinh cho các trường theo Quyết định 693/QĐ-BGDĐT ngày 07/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Đối với giáo dục thường xuyên:
4.1. Định hướng.
- Nâng cao chất lượng của các chương trình giáo dục thường xuyên nhằm giúp người học có thể tham gia vào các chương trình liên thông từ đó có thể phát triển được nghề nghiệp theo yêu cầu cao hơn.
- Củng cố kết quả xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS một cách bền vững. Nâng cao chất lượng giáo dục thường xuyên.
4.2. Mục tiêu
- Đến năm 2010, tỉ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên là 96%, trong đó tỉ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 là 95%. Đến năm 2015 tỉ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên là 97%. Huy động được nhiều trẻ khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đi học.
- Đến năm 2010 có 90% quận, huyện có trung tâm giáo dục thường xuyên và có 80% xã, phường có trung tâm học tập cộng đồng. Đến năm 2015 có khoảng 93% quận, huyện có trung tâm giáo dục thường xuyên và 85% xã, phường có trung tâm học tập cộng đồng.
4.3. Giải pháp
- Ở vùng khó khăn cần được ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất trường học để huy động tối đa số trẻ trong độ tuổi đi học, tăng cường đội ngũ giáo viên. Tiếp tục phát triển giáo dục không chính quy, các hình thức học tập cộng đồng ở quận/huyện, xã /phường gắn kết chặt chẽ với nhu cầu phát triển kinh tế–xã hội ở từng cộng đồng dân cư.
- Tăng cường quản lý và củng cố hệ thống các trung tâm tin học, ngoại ngữ và nghiệp vụ và các cơ sở liên kết đào tạo, nhất là các cơ sở có yếu tố nước ngoài.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24/3/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng xã, phường.
5. Về đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin (CNTT):
Để phát triển mạnh nguồn nhân lực CNTT, trên cơ sở điều kiện thực tế của địa phương, các tỉnh cần xác định hướng ưu tiên cho phát triển CNTT để phù hợp với mục tiêu định hướng chung toàn ngành như sau:
- Tạo được bước chuyển biến đột phá về chất lượng trong đào tạo nguồn nhân lực CNTT để có khoảng 30% số lượng sinh viên CNTT, điện tử, viễn thông sau khi tốt nghiệp ở các trường đại học có đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị trường lao động quốc tế.
- Đảm bảo 100% học sinh trung cấp chuyên nghiệp và học nghề được đào tạo các kiến thức và kỹ năng ứng dụng về CNTT. Đến năm 2010, 100% sinh viên đại học, cao đẳng, học sinh trung học phổ thông và 50% học sinh trung học cơ sở, 20% học sinh tiểu học được học tin học.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ giáo viên dạy tin học cho các cơ sở giáo dục phổ thông, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giảng dạy và trong quản lý giáo dục ở tất cả các cấp học. 65% số giáo viên có đủ khả năng ứng dụng CNTT để hỗ trợ cho công tác giảng dạy và bồi dưỡng chuyên môn.
- Đối với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp thuộc địa phương, cần tập trung tăng cường xây dựng đội ngũ giảng viên, giáo viên CNTT phấn đấu để đạt tỷ lệ trung bình 15 - 20 sinh viên/giảng viên trong đào tạo CNTT; 70% số giảng viên CNTT ở đại học và trên 50% giảng viên CNTT ở cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên, tăng nhanh số giảng viên có trình độ tiến sĩ.
6. Xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học:
- Căn cứ vào phát triển quy mô học sinh của các cấp học và quy hoạch mạng lưới trường, lớp ở địa phương. Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2010 và đến năm 2015 phải xác định được số phòng học cần xây dựng mới, cần sửa chữa, nâng cấp ở từng cấp học, cũng như yêu cầu trang thiết bị kèm theo. Chú ý xây dựng cơ sở vật chất trường học theo yêu cầu trường đạt chuẩn quốc gia.
- Căn cứ số phòng học cần xây dựng kiên cố để xóa các phòng học 3 ca, phòng học tạm được phê duyệt tại Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 và căn cứ vào số phòng học đã được xây dựng trong năm 2009 để tính nhu cầu phòng học cần xây dựng kiên cố và nhà công cụ giáo viên cần xây dựng trong năm 2010 và những năm tiếp theo nhằm hoàn thành mục tiêu của Đề án.
- Căn cứ vào các quy định và văn bản hướng dẫn về mua sắm trang thiết bị dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo từ lớp 1 đến lớp 12, các địa phương cần tính toán nhu cầu mua sắm bổ sung và thay thế trang thiết bị dạy học ở các cấp học mầm non, phổ thông và trang thiết bị, phòng thí nghiệm trong các cơ sở đào tạo do địa phương quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng.
7. Kế hoạch tài chính của giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố
Trên cơ sở kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2006-2010 của từng tỉnh, thành phố, các Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì hướng dẫn và tổng hợp kế hoạch phát triển, kế hoạch tài chính năm 2010 và kế hoạch tài chính 5 năm 2011 - 2015 của các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn (gồm cả khối giáo dục và khối đào tạo), nâng cao vai trò tổng hợp ngân sách toàn ngành giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh/thành phố theo văn bản số 3520/BGDĐT-KHTC ngày 23/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường công tác quản lý tài chính giáo dục đào tạo.
Căn cứ vào kế hoạch phát triển và các chế độ chính sách hiện hành, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ động xây dựng dự toán thu, chi cho giáo dục và đào tạo toàn ngành (đối với mọi nguồn vốn) trên địa bàn, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời trao đổi với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố.
Dự toán thu, chi ngân sách năm 2010 xây dựng trên cơ sở đánh giá thực hiện năm 2008, ước thực hiện dự toán ngân sách năm 2009 và cần tiếp tục quán triệt các giải pháp về tiết kiệm chi tiêu, nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, bao gồm:
7.1 Dự toán thu:
Dự toán thu NSNN phải bám sát vào thực tế tránh bỏ sót nguồn thu, có tính khả thi cao. Đối với các khoản thu được để lại chi theo chế độ (học phí, lệ phí,...) phải căn cứ số thực hiện thu năm 2008, ước thực hiện thu năm 2009, những yếu tố dự kiến tác động đến thu năm 2010 để xây dựng dự toán thu cho phù hợp, mang tính tích cực.
Tổng số thu của đơn vị bao gồm:
- Thu phí, lệ phí, thu khác (chi tiết theo từng khoản phí, lệ phí);
- Kinh phí Ngân sách nhà nước cấp (gồm: dự toán chi thường xuyên, dự toán thực hiện các đề tài NCKH, dự toán thực hiện nhiệm vụ nhà nước đặt hàng, Chương trình mục tiêu quốc gia, chi đầu tư phát triển).
7.2 Dự toán chi:
a) Chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục:
Dự toán chi thường xuyên cho giáo dục đảm bảo chi cho các cấp học thuộc khối giáo dục: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên, giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, giáo dục khuyết tật và dân tộc nội trú. Xây dựng dự toán căn cứ vào Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007. Các yêu cầu để xây dựng dự toán là:
- Căn cứ vào dân số trong độ tuổi đến trường từ 1 đến 18 tuổi.
- Phân biệt 4 vùng: đô thị, đồng bằng, miền núi - vùng đồng bào dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu, vùng cao - hải đảo.
- Đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ tiền lương, các chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục theo Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ.
- Đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đối với học sinh dân tộc nội trú, bán trú, học sinh dân tộc thiểu số và học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Kinh phí cho số sinh viên được cử tuyển vào các trường đại học, cao đẳng.
- Đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ không thu tiền sách giáo khoa, giấy vở học sinh đối với các xã, thôn thuộc Chương trình 135 theo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2006-2010.
- Dự toán đủ kinh phí để đảm bảo chi cho các nhiệm vụ trọng tâm của ngành như: đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, bồi dưỡng hè cho học sinh các lớp cuối cấp, chi cho công tác thanh tra thi tốt nghiệp trung học phổ thông ...
- Các địa phương cần huy động thêm các nguồn lực để cùng với ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục, thực hiện cơ cấu: chi tiền lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) tối đa 80% tổng kinh phí chi thường xuyên, chi cho các hoạt động nghiệp vụ giảng dạy, học tập và quản lý nhà trường tối thiểu 20% (chưa kể nguồn thu học phí). Những nơi có điều kiện thì cố gắng giữ vững và khuyến khích thực hiện cơ cấu 70% - 30%.
b) Chi thường xuyên cho đào tạo và dạy nghề:
Dự toán chi cho sự nghiệp đào tạo, dạy nghề đảm bảo chi cho các trường khối công lập bao gồm các loại hình đào tạo, dạy nghề (chính quy, tại chức, đào tạo lại, các loại hình đào tạo dạy nghề khác), các trình độ đào tạo, dạy nghề, trung tâm chính trị tỉnh, huyện... của địa phương. Xây dựng dự toán theo tiêu chí dân số của từng vùng: Đô thị; Đồng bằng; Miền núi - vùng đồng bào dân tộc ở đồng bằng, vùng sâu; Vùng cao - hải đảo.
Cơ cấu chi cho đào tạo đảm bảo tối thiểu số kinh phí chi trả lương và các loại phụ cấp có tính chất lương cho đào tạo là 70% tổng kinh phí chi thường xuyên, 30% còn lại để chi cho các hoạt động nghiệp vụ, mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học và quản lý nhà trường.
c) Chi đầu tư phát triển cho giáo dục đào tạo:
Căn cứ vào dự toán chi vốn đầu tư phát triển đã được giao năm 2009 và khả năng hỗ trợ của ngân sách trung ương, cần cân đối phối hợp với các nguồn vốn trái phiếu chính phủ và nguồn vốn xổ số kiến thiết để lại địa phương; căn cứ vào cơ sở vật chất hiện có, lập dự toán nhu cầu chi năm 2010 và nhu cầu đầu tư trong giai đoạn năm 2011 - 2015 để xây dựng bổ sung trường, lớp học, đồng thời xây dựng thêm phòng học và các phòng chức năng đáp ứng yêu cầu học tập và giảng dạy của nhà trường. Ưu tiên vốn cho các dự án, công trình trọng điểm, tập trung cho các dự án chuyển tiếp có hiệu quả, các dự án, công trình sẽ hoàn thành trong năm 2010, đảm bảo vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư, bố trí vốn hoàn trả ngân sách nhà nước các khoản đã ứng trước, thanh toán dứt điểm những khoản nợ khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành, đồng thời quán triệt trong tổ chức thực hiện không để phát sinh nợ xây dựng cơ bản mới.
d) Chi chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo (CTMTQG GD&ĐT):
Căn cứ vào kết quả thực hiện CTMTQG GD&ĐT năm 2008 và ước thực hiện kế hoạch năm 2009, nhu cầu của địa phương và khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước, các Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng dự toán kinh phí CTMTQG GD&ĐT năm 2010 (chi tiết theo từng dự án) đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 07/2008/QĐ-TTg ngày 10/01/2008 và theo các nội dung đã được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 125/2008/TT-BTC-BGDĐT ngày 22/12/2008 hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí CTMTQG GD&ĐT đến năm 2010 và phối hợp Sở Lao động, Thương binh và xã hội xây dựng Dự toán tăng cường năng lực đào tạo nghề theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 90/TTLT-BTC-BLĐTBXH, để thực hiện.
7.3 Thực hiện nghiêm túc quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân quy định tại Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế công khai tài chính; Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
III. Yêu cầu đối với bản kế hoạch giáo dục và đào tạo năm 2010 và kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo 5 năm 2011-2015 đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
1. Bản kế hoạch tóm tắt
Nội dung bản kế hoạch tóm tắt bao gồm: Kết quả đạt được, những thách thức và các mục tiêu tiếp theo của tỉnh.
2. Bản kế hoạch chi tiết.
Phần 1. Phân tích thực trạng
1.1. Về khía cạnh tiếp cận giáo dục
- Tình hình thực hiện quy mô học sinh: tỷ lệ huy động trẻ đến lớp ở nhà trẻ, mẫu giáo và mẫu giáo 5 tuổi; tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp tiểu học vào trung học cơ sở, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào trung học phổ thông; tỷ lệ lên lớp, lưu ban, bỏ học.
- Tỷ lệ học sinh đi học so với dân số trong độ tuổi mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; Tình hình thực hiện phổ cập giáo dục: số xã, phường hoàn thành phổ cập tiểu học đúng độ tuổi; số xã, phường đã hoàn thành phổ cập trung học cơ sở; số xã, phường đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập trung học.
- Số xã đặc biệt khó khăn (xã 135) trên địa bàn tỉnh (bao gồm dân số, số nhân khẩu, quy mô học sinh các cấp ở từng xã đặc biệt khó khăn).
- Về tình hình phát triển mạng lưới trường lớp học: Số xã có trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở độc lập; số xã còn chưa có trường, lớp học. Tình hình triển khai Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên: Kế hoạch xây dựng số phòng học và nhà công vụ giáo viên ở từng cấp bậc học, trong đó: Số phòng học và nhà công vu giáo viên đã hoàn thành đưa vào sử dụng, số đang triển khai xây dựng và nguồn kinh phí.
1.2 Về khía cạnh chất lượng giáo dục
- Tình hình đội ngũ giáo viên, nhân viên các cấp bậc học (về số lượng, cơ cấu và trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo).
- Việc đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy; công tác kiểm tra, đánh giá học sinh.
- Tình hình mua sắm và sử dụng trang thiết bị dạy học ở từng cấp bậc học, nhất là tình hình cung ứng sách giáo khoa và thiết bị dạy học phục vụ đổi mới giáo dục phổ thông.
1.3 Về khía cạnh quản lý giáo dục
- Việc thực hiện các chính sách của Đảng, Nhà nước, chủ trương của ngành giáo dục và chính sách phát triển giáo dục của địa phương.
- Đánh giá tình hình chi ngân sách và huy động các nguồn tài chính cho giáo dục ở địa phương, trong đó chú ý đến tỷ lệ đảm bảo ngân sách cho chi lương và chi hoạt động giảng dạy, quản lý ở các cấp học.
Phần 2. Các kết quả đạt được và các khó khăn, thách thức
Phần này báo cáo mức độ đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu đặt ra trong năm 2009, nêu kết quả đạt được, khó khăn tồn tại của năm học trước và những thách thức trong những năm học tới. Phần 3. Các mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 và kế hoạch hoạt động trong năm 2010
Nêu các mục tiêu và chỉ tiêu của kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2010 trên ba khía cạnh tiếp cận, chất lượng và quản lý đối với các cấp giáo dục, đồng thời nêu các kế hoạch hoạt động nhằm thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu giáo dục và đào tạo trong năm 2010. Chú ý các nội dung sau:
- Quy mô dân số và dân số chia theo từng độ tuổi, theo nhóm tuổi đi học; quy mô học sinh, sinh viên các cấp học, trình độ đào tạo; số trường và lớp học ở các cấp học mầm non và phổ thông chia theo loại hình công lập, ngoài công lập và theo 4 vùng: đô thị, đồng bằng, núi thấp – vùng sâu, núi cao – hải đảo; số trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm lao động hướng nghiệp – dạy nghề; số trường phổ thông dân tộc nội trú, số trường phổ thông có học sinh bán trú; số cơ sở đào tạo nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học; tổng số phòng học, phòng thí nghiệm, phòng học chức năng và các cơ sở vật chất khác; tổng số giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục.
- Các mục tiêu và chỉ tiêu về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở, phổ cập bậc trung học (số xã, huyện được công nhận về phổ cập…) và các chỉ tiêu về phát triển giáo dục thường xuyên và trung tâm học tập cộng đồng; các mục tiêu, chỉ tiêu thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo, các chỉ tiêu về phát triển giáo dục dân tộc, giáo dục vùng khó khăn.
- Chỉ tiêu tuyển sinh sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp các trường thuộc tỉnh, thành phố; chỉ tiêu cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào các trường đại học, cao đẳng.
Phần 4. Các mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2011 - 2015
Nêu các mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo 5 năm 2011 – 2015 trên ba khía cạnh tiếp cận, chất lượng và quản lý đối với các cấp giáo dục.
Phần 5. Kế hoạch tài chính
Các bảng tính toán các kế hoạch phát triển và các điều kiện đảm bảo (nhu cầu về giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên thí nghiệm, thư viện; nhu cầu phòng học, thư viện, thí nghiệm, trang thiết bị; nhu cầu về đất đai cho trường học và nhu cầu về tài chính cho từng cấp bậc học do tỉnh quản lý) được tính trên cơ sở mô hình VANPRO (các biểu kèm theo file BIEUKH2010_tinh_ngay.xls).
3. Các phụ lục
Các số liệu được cập nhập theo 11 biểu mẫu đính kèm.
Căn cứ vào hướng dẫn này, đề nghị các Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo 5 năm 2011 – 2015, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo và dự toán ngân sách năm 2010, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15/7/2009. Bộ Giáo dục và Đào tạo dự kiến tổ chức trao đổi kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo và dự toán ngân sách năm 2010 với các Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong cả nước từ 16/7/2009 đến 28/7/2009./.
Nơi nhận: - Như trên; - Bộ trưởng (để b/c); - Các Thứ trưởng (để biết); - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Lưu VT, Vụ KHTC. | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký)
Phạm Vũ Luận |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây