Công văn 5073/BGDĐT-TTr của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra năm học 2010 - 2011

thuộc tính Công văn 5073/BGDĐT-TTr

Công văn 5073/BGDĐT-TTr của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra năm học 2010 - 2011
Cơ quan ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:5073/BGDĐT-TTr
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Nguyễn Thị Nghĩa
Ngày ban hành:24/08/2010
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-----------------------
Số: 5073/BGDĐT-TTr
V/v: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra năm học 2010 - 2011
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
Hà Nội, ngày 24  tháng 8  năm 2010
 
 
Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo
 
 
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005, được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2009/QH12 và Nghị quyết số 35 ngày 19/6/2009 của Quốc hội khoá XII, tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; các văn bản quy phạm pháp luật về công tác thanh tra;
Căn cứ Chỉ thị số 3399/CT-BGDĐT ngày 16/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2010 – 2011, Bộ GD&ĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra đối với các Sở GD&ĐT như sau:
 
PHẦN I
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
 
Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bổ sung biên chế, bồi dưỡng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ thanh tra giáo dục các cấp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chủ đề năm học “Tiếp tục Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”, thực hiện ba cuộc vận động và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đẩy mạnh thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2010-2011.
                                        
PHẦN II
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Củng cố tổ chức thanh tra
1. Các sở GD&ĐT
Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, phối hợp với Thanh tra tỉnh và Sở Nội vụ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để kiện toàn tổ chức thanh tra, bố trí biên chế cho cơ quan thanh tra Sở đảm bảo đạt ít nhất là 10% biên chế cơ quan Sở, trong đó có 01 thanh tra viên có chuyên môn nghiệp vụ về tài chính. Bổ nhiệm Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra, Thanh tra viên theo Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra. Việc điều động, tuyển dụng cán bộ thanh tra, cộng tác viên thanh tra phải lựa chọn từ những cán bộ, giáo viên có kinh nghiệm chuyên môn, quản lý, có phẩm chất, uy tín và năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Thực hiện việc bổ nhiệm, chuyển ngạch và nâng ngạch cho cán bộ thanh tra theo quy định.
- Lựa chọn, bổ nhiệm cộng tác viên thanh tra theo nhiệm kỳ (tỷ lệ từ 1/50 đến 1/40 GV).
- Xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thanh tra.
2. Các Phòng GD&ĐT
Bố trí ít nhất một cán bộ làm công tác thanh tra chuyên trách (nơi có ít cán bộ, có thể giao kiêm thêm nhiệm vụ khác) để thường trực công tác thanh tra và giúp Trưởng phòng giải quyết KNTC và tổ chức tiếp công dân theo quy định của Luật KNTC.
II. Các hoạt động thanh tra
Thanh tra Sở xây dựng kế hoạch thanh tra năm học trình Giám đốc Sở phê duyệt. Trưởng Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch thanh tra năm học trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.
1. Thanh tra chuyên ngành
 Căn cứ Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo, năm học 2010 - 2011 thanh tra giáo dục các cấp cần tập trung thực hiện các nội dung sau: 
1. 1. Thanh tra nhà trường và cơ sở giáo dục khác, đặc biệt chú ý thanh tra các cơ sở giáo dục ngoài công lập
a) Thanh tra, kiểm tra về số lượng, chất lượng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, nhà giáo, nhân viên. Chú ý đánh giá về tỷ lệ giáo viên/lớp, cơ cấu giáo viên theo môn học, số lượng cán bộ, nhà giáo chưa đạt chuẩn, đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên (đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập, cần kiểm tra việc thực hiện cam kết trong đề án thành lập trường).
b) Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển; công tác tuyển sinh đầu cấp; nhiệm vụ của các phòng, ban, hội đồng chức năng, tổ, khoa chuyên môn nghiệp vụ; các tổ chức đoàn thể.
c) Thực hiện kế hoạch giáo dục văn hoá: thực hiện nội dung chương trình, kế hoạch dạy học, quy chế chuyên môn, kiểm tra, đánh giá xếp loại, thi lên lớp, thi tốt nghiệp, thi học sinh giỏi, thi tuyển sinh...
d) Thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, thể chất, quốc phòng, lao động hướng nghiệp, dạy nghề, chăm sóc, nuôi dưỡng (nếu có); kết quả giáo dục, kỹ năng sống, phòng chống tai nạn, tệ nạn xã hội khác.
đ) Công tác quản lý giáo dục của hiệu trưởng nhà trường, thủ trưởng cơ sở giáo dục khác, bao gồm:
- Việc thực hiện đổi mới công tác quản lý giáo dục, công tác đánh giá hiệu trưởng, đánh giá giáo viên theo quy định chuẩn nghề nghiệp;
- Thực hiện 3 công khai: công khai về chất lượng giáo dục; công khai về đội ngũ, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học; công khai về tài chính;
- Xây dựng kế hoạch giáo dục (kế hoạch đào tạo); tuyển dụng, bố trí, sử dụng đội ngũ; thực hiện quy chế dân chủ, giải quyết KNTC; thực hiện các chế độ chính sách đối với nhà giáo, người học;
- Công tác kiểm tra, quản lý chuyên môn;
- Công tác xã hội hoá giáo dục và phối hợp với các tổ chức, lực lượng trong và ngoài nhà trường cũng như việc thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có).
e) Thanh tra, kiểm tra cơ sở vật chất, kỹ thuật, các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, trật tự, vệ sinh, an toàn, cảnh quan, môi trường sư phạm; thiết bị dạy học, phương tiện làm việc; số lượng, chất lượng phòng học, phòng làm việc, phòng thiết bị dạy học, phòng học bộ môn, phòng đa chức năng, thư viện, sân chơi, bãi tập…
g) Kiểm tra việc triển khai thực hiện chủ đề của năm học 2010 – 2011: “Tiếp tục Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục” chính là kiểm tra các hoạt động dạy và học, kiểm tra, đánh giá; các nguồn lực và điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy và học (cơ sở vật chất, trang thiết bị, công tác quản lý giáo dục…) theo nội dung 3 công khai.
h) Tiếp tục thanh tra, kiểm tra việc thực hiện “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin” gồm: kiểm tra việc hình thành các tổ chức và lực lượng về công nghệ thông tin; kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ sở giáo dục; kinh phí đầu tư; quy trình mua sắm; chất lượng thiết bị, hiệu quả sử dụng.
i) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về liên kết đào tạo: Cơ sở pháp lý; thực hiện quy chế và các quy định về chuyên môn; điều kiện đảm bảo chất lượng; trách nhiệm của các bên tham gia liên kết; hiệu quả đào tạo…
k) Kế hoạch thanh tra của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT phải căn cứ vào tình hình thực tế địa phương. Khi xây dựng kế hoạch cần kết hợp với công tác kiểm định chất lượng giáo dục để đề ra chỉ tiêu thanh tra phù hợp, hiệu quả nhưng tỷ lệ đạt ít nhất 10% cơ sở giáo dục được thanh tra trên tổng số đơn vị trực thuộc.
1.2. Thanh tra chuyên ngành giáo dục đào tạo đối với các Phòng GD&ĐT.
Các Sở GD&ĐT tiến hành tổ chức các cuộc thanh tra chuyên ngành GD-ĐT đối với các Phòng GD&ĐT theo các nội dung sau:
a) Công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục
- Quy mô phát triển giáo dục: số lượng học sinh, số lượng trường học các cấp học, ngành học so với kế hoạch phát triển giáo dục.
- Công tác củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ và phổ cập trung học cơ sở, thực hiện phổ cập giáo dục mần non cho trẻ 5 tuổi.
 - Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia.
 b) Thực hiện kế hoạch giáo dục của các cấp học, ngành học
 - Giáo dục mầm non (GDMN)
 - Giáo dục tiểu học
 - Giáo dục trung học cơ sở
 c) Các điều kiện đảm bảo chất lượng 
- Kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo
          d) Công tác quản lý
            - Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng GD&ĐT theo Thông tư số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/7/2008 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ.
 - Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên, học sinh.
 - Thực hiện Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non và Thông tư Liên Bộ số 05/2002/TTLB-BGDĐT-BNV-BTC.
 - Triển khai chủ đề “Tiếp tục Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”, các cuộc vận động trong ngành và phòng trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
 - Công tác thanh tra giáo dục
 e) Công tác xã hội hoá giáo dục
1.3. Thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp.
a) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tư tưởng; chấp hành pháp luật; chấp hành qui chế của ngành, nội qui của cơ quan; ý thức đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và nhân dân; tinh thần đoàn kết, trung thực trong công tác, quan hệ đồng nghiệp, thái độ phục vụ nhân dân và học sinh; không bạo hành và không xâm phạm nhân phẩm học sinh.
b) Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao: thực hiện qui chế chuyên môn; quy chế thi cử; kết quả giảng dạy; thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
Các Sở GD&ĐT và các Phòng GD&ĐT khi tiến hành thanh tra hoạt động sư phạm của đội ngũ nhà giáo cần phát hiện và nhân điển hình tiên tiến; vận dụng các tiêu chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT đã ban hành để đánh giá giáo viên đúng thực chất, không chạy theo thành tích, tránh khuynh hướng nể nang nương nhẹ khuyết điểm, không chỉ ra được những hạn chế, thiếu sót cần khắc phục (nếu có) đồng thời chú trọng công tác tư vấn giúp đỡ để giáo viên phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế thiếu sót.
Thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo được tiến hành trong các cuộc thanh tra chuyên đề và thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Để đảm bảo hiệu quả, chất lượng các cuộc thanh tra, tuỳ điều kiện thực tế địa phương, Thanh tra các Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT cần xây dựng kế hoạch thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên cho phù hợp và đảm bảo mỗi năm thanh tra được ít nhất 10% tổng số giáo viên (chú ý: Không giao cho cộng tác viên thanh tra đi thanh tra độc lập).
1.4. Thanh tra, kiểm tra các kỳ thi tốt nghiệp, thi chọn học sinh giỏi và tuyển sinh đảm bảo khách quan, công bằng, chính xác, đúng quy định.
a) Đối với các cấp quản lý giáo dục
Các Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT tăng cường công tác kiểm tra việc hoàn thành chương trình, đánh giá xếp loại học sinh lớp cuối cấp. Phát hiện và xử lý nghiêm túc những trường hợp quản lý lỏng lẻo, cắt xén chương trình, giáo viên sửa chữa điểm sai quy chế làm thay đổi kết quả xếp loại học tập của học sinh.
Kiên quyết ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế thi. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra thi, chủ động tham mưu với cấp có thẩm quyền bổ sung quy chế, các văn bản hướng dẫn và các giải pháp tích cực để chấn chỉnh kỷ cương, chống gian lận trong các kỳ thi. Sau mỗi kỳ thi, cần giải quyết dứt điểm mọi khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến kỳ thi.
b) Các Sở GD&ĐT, các trường phổ thông dân tộc nội trú (DTNT) có học sinh diện cử tuyển cần quan tâm thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ cử tuyển vào các trường PTDTNT, trường dự bị đại học dân tộc. Những trường hợp vi phạm phải được xử lý nghiêm túc và dứt điểm, kết luận trách nhiệm rõ ràng.
1.5. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ (VBCC) của hệ thống giáo dục quốc dân theo Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/6/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành qui chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
Các Sở GD&ĐT, các cơ sở giáo dục tiếp tục tổ chức thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng VBCC và tiến hành báo cáo đúng quy định. Khi phát hiện các trường hợp vi phạm trong việc quản lý, cấp phát và sử dụng VBCC cần xử lý theo hướng dẫn tại Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08/02/2006 của Bộ Nội vụ; Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/6/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành qui chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
1.6. Thanh tra công tác quản lý dạy thêm, học thêm (DTHT)
Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý DTHT theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 về việc ban hành qui định về DTHT và văn bản số 3198/BGDĐT-GDTrH ngày 12/4/2007 về việc đôn đốc triển khai thực hiện quyết định về DTHT. Kiên quyết xử lý những hiện tượng vi phạm, không để tiêu cực xảy ra trong hoạt động DTHT.
1.7. Thanh tra hoạt động của các Trung tâm ngoại ngữ, tin học, liên kết đào tạo trên địa bàn.
2. Thanh tra hành chính
Ngoài các cuộc thanh tra toàn diện, các cấp quản lý cần tiến hành các cuộc thanh tra hành chính đối với các đơn vị, phòng chức năng của Sở và các cơ sở giáo dục trực thuộc (những đơn vị không tiến hành thanh tra toàn diện theo kế hoạch trong năm học).
2.1. Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ được giao
Nhiệm vụ được giao cho cơ sở giáo dục căn cứ vào các văn bản: Quyết định thành lập; văn bản giao nhiệm vụ hàng năm; quy chế tổ chức hoạt động; điều lệ; chỉ thị nhiệm vụ năm học…
Khi thanh tra, kiểm tra cần đối chiếu kết quả thực hiện nhiệm vụ với các quy định để số liệu cụ thể, chính xác, trên cơ sở đó kết luận về mức độ hoàn thành, chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao của cơ sở giáo dục, nguyên nhân và kiến nghị với cấp có thẩm quyền về việc điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ cho cơ sở giáo dục.
2.2 Thanh tra các điều kiện đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao
Căn cứ các quy định của cấp có thẩm quyền, đối chiếu với thực tế tại cơ sở giáo dục về các điều kiện sau:
a) Cơ cấu tổ chức và nhân sự: kiểm tra việc tổ chức các phòng, ban, khoa, tổ… và nhân sự trong các tổ chức đó về mức độ thiếu, đủ, thừa, chuẩn trình độ đào tạo, đồng bộ về cơ cấu. Kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng, thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, giảng viên, nhân viên và người học
 b) Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính, tài sản:
- Thanh tra cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và làm việc: theo hướng dẫn tại điểm e, mục 1.1, phần 1. Thanh tra chuyên ngành.
- Thanh tra công tác quản lý các nguồn kinh phí ngoài ngân sách, nguồn huy động từ nhân dân, kinh phí chương trình mục tiêu, nguồn viện trợ từ nước ngoài,… công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính về việc ban hành “Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước”.
Thanh tra đổi mới quản lý tài chính: cần tập trung làm rõ ngân sách địa phương chi cho giáo dục (lương, mua sắm trang thiết bị dạy học, đầu tư xây dựng, các khoản chi khác); việc sử dụng học phí; chi tiêu các khoản đóng góp của xã hội; kinh phí thực hiện kiên cố hoá trường lớp.
- Thanh tra, kiểm tra công tác đầu tư xây dựng, quản lý và sử dụng đất đai; thực hiện kiên cố hóa trường, lớp học và xây dựng nhà công vụ giáo viên. Thông qua thanh tra, kiến nghị các cơ sở giáo dục lập đầy đủ và hoàn thiện thủ tục pháp lý về quyền sử dụng đất đai, giải quyết theo quy định của pháp luật mọi tranh chấp, lấn chiếm trái phép đất đai trường học.
2.3. Kiểm tra việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” ; Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục; “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” ; phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Kiểm tra việc thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo ; nghị quyết các cuộc họp của Ban chỉ đạo ; các văn bản chỉ đạo đã ban hành; quá trình tổ chức thực hiện và kết quả đạt được ; những bất cập, thiếu sót ; kiến nghị.
2.4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Cơ quan thanh tra giáo dục các cấp chủ động xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật phòng chống tham nhũng (PCTN); Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phù hợp với thực tế hoạt động tại các cơ sở giáo dục trong phạm vi quản lý.
- Kiểm tra việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật PCTN, các quy định về PCTN trong ngành giáo dục; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTKCLP) và các văn bản của cấp trên về công tác này.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện PCTN, THTKCLP.
- Kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các định mức, chế độ, tiêu chuẩn, kiểm tra việc thực hiện công khai trong đầu tư xây dựng; mua sắm thiết bị; sử dụng kinh phí, phương tiện, văn phòng phẩm; chế độ học tập, nghiên cứu trong và ngoài nước; hội nghị, hội thảo; thực hiện công khai, minh bạch trong các hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Kiểm tra việc thực hiện quy trình, quy định về tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức, nhân viên; quy trình luân chuyển vị trí công tác.
4. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo (KNTC) và tiếp công dân
4.1. Kiểm tra việc tổ chức quán triệt Luật KNTC trong cơ quan, đơn vị.
4.2. Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giải quyết KNTC và tiếp công dân đối với các phòng chuyên môn trong cơ quan Sở và các cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý của Sở. Kế hoạch phải cụ thể về số lượng đơn vị được thanh tra, kiểm tra; thời gian thực hiện. Tập trung thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở giáo dục đang có những vụ việc phức tạp, kéo dài, có biểu hiện mất đoàn kết, thiếu dân chủ hoặc có đơn thư KNTC. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra giải quyết KNTC và tiếp công dân phải xây dựng theo nguyên tắc phòng ngừa là chính; khi có vụ việc thì phải tập trung phối hợp giải quyết kịp thời, dứt điểm ngay từ cơ sở, tránh không để vụ việc kéo dài, diễn biến phức tạp.
4.3. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật KNTC, tình hình giải quyết đơn thư KNTC của các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục.
4.4. Tập trung rà soát, phân loại các vụ việc, giải quyết dứt điểm những vụ việc KNTC thuộc thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; đồng thời kiên quyết xử lý những người lợi dụng dân chủ để vu khống và KNTC trái quy định của pháp luật. Các vụ việc không thuộc thẩm quyền phải hướng dẫn chu đáo để công dân thực hiện KNTC đến đúng cơ quan có thẩm quyền. Các vụ việc đã có quyết định giải quyết nhưng công dân vẫn không đồng ý và tiếp tục khiếu kiện, cần phải thận trọng xem xét, xác minh lại; nếu vụ việc đã được giải quyết đúng pháp luật thì có văn bản trả lời công dân theo quy định.
4.5. Các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục phải bố trí địa điểm tiếp dân, công khai lịch tiếp dân, nội quy tiếp dân tại địa điểm tiếp dân; phải có sổ theo dõi tiếp dân theo quy định của pháp luật.
 Trên đây là nội dung cơ bản của công tác thanh tra năm học 2010 - 2011; yêu cầu các Sở GD&ĐT xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai đến các cơ sở giáo dục; quán triệt đến cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện.
Các Sở GD&ĐT, ngoài những báo cáo đột xuất theo yêu cầu, cần thực hiện báo cáo kế hoạch công tác thanh tra giáo dục năm học mới trước ngày 30/9/2010; báo cáo sơ kết công tác thanh tra học kỳ I trước ngày 19/01/2011; báo cáo tổng kết công tác thanh tra năm học trước ngày 15/6/2011; báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu công tác thanh tra năm học 2010-2011 trước ngày 15/6/2011.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học nếu có vấn đề nảy sinh, vướng mắc cần phản ánh, báo cáo kịp thời về Bộ GD&ĐT (qua Thanh tra) để phối hợp giải quyết.
 

Nơi nhận:
- Như kính gửi (để thực hiện);
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ trưởng (để b/cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, TTr.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
 
 
 
Nguyễn Thị Nghĩa
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất