Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4949/BGDĐT-GDDT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc năm học 2010 - 2011 đối với Giáo dục đào tạo
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4949/BGDĐT-GDDT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 4949/BGDĐT-GDDT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Thị Nghĩa |
Ngày ban hành: | 18/08/2010 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
tải Công văn 4949/BGDĐT-GDDT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4949/BGDĐT-GDDT | Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2010 |
Kính gửi: | - Các Sở Giáo dục và Đào tạo |
- Căn cứ Chỉ thị số 3399/CT-BGDĐT ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2010- 2011;
- Căn cứ Quyết định số 2091/QĐ-BGDĐT ngày 25/05/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2010-2011 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn và yêu cầu các Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc Bộ thực hiện nhiệm vụ năm học 2010- 2011 đối với giáo dục dân tộc như sau:
A- NHIỆM VỤ CHUNG
Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục", "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực".
Củng cố, phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú; thành lập các trường phổ thông dân tộc bán trú theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt ở các trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT), trường phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT); thực hiện giảng dạy, đánh giá kết quả học tập của HS theo chuẩn kiến thức, kỹ năng. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp dạy tiếng Việt cho HS dân tộc ở mầm non và tiểu học; tổ chức dạy học tiếng dân tộc theo Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15/07/2010 của Chính phủ Quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của các dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo; đổi mới công tác quản lí giáo dục dân tộc. Tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung các chính sách hỗ trợ giáo viên (GV) và học sinh (HS) ở vùng dân tộc, đặc biệt với HS dân tộc bán trú. Thực hiện đúng chế độ chính sách giáo dục dân tộc đối với HS dân tộc thiểu số (DTTS) và cán bộ, GV công tác ở vùng dân tộc; quan tâm đặc biệt tới HS các dân tộc rất ít người.
B- NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. THỰC HIỆN CÁC CUỘC VẬN ĐỘNG VÀ PHONG TRÀO THI ĐUA CỦA NGÀNH
1. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo Chỉ thị 06-CT/TW của Bộ Chính trị; thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ “Về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục” gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Hai không” của Bộ GDĐT. Tiếp tục triển khai sâu rộng cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
Xây dựng, phát hiện các tấm gương điển hình về đạo đức nhà giáo, tôn vinh các nhà giáo, cán bộ quản lý có nhiều sáng kiến trong giảng dạy và nuôi dưỡng HS DTTS.
2. Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường học ở miền núi, vùng dân tộc, trong trường PTDTNT, PTDTBT phù hợp với đặc điểm văn hóa, xã hội và tâm lý HS DTTS. Chú trọng các công việc trọng tâm sau:
- Tổ chức “Lễ Tri ân và trưởng thành” cho HS lớp 12 tại các trường PTDTNT. Mỗi trường tuyên dương, khen thưởng 01 thầy giáo và 01 cô giáo được HS yêu quý nhất.
- Năm học 2010-2011, tất cả các trường học ở miền núi, vùng dân tộc, trường PTDTNT, PTDTBT có công trình vệ sinh đạt yêu cầu và thường xuyên sạch sẽ; quy hoạch sân vườn, trồng nhiều cây xanh tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Các trường học ở miền núi, vùng dân tộc, trường PTDTNT, PTDTBT nhận chăm sóc và phát huy giá trị các công trình di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng, các nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn.
- Tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho HS DTTS; giáo dục tinh thần đoàn kết dân tộc sống hòa nhập với tập thể trong trường và cộng đồng nơi HS trọ học, khuyến khích HS tham gia và bày tỏ ý kiến. Tổ chức các diễn đàn giáo dục với hoạt động phong phú và phù hợp, phát huy vai trò chủ thể của HS nhằm giúp các em tự tin, mạnh dạn hơn trong các hoạt động tập thể, giao tiếp hằng ngày.
- Tổ chức các cuộc thi, giao lưu về văn hóa các dân tộc (thi chơi các nhạc cụ dân tộc, múa hát dân tộc,…). Mỗi trường PTDTNT, PTDTBT có ít nhất một trò chơi dân gian điển hình; mỗi HS biết sử dụng thành thạo một loại nhạc cụ dân tộc.
- Mỗi địa phương lựa chọn và xây dựng điển hình về thực hiện phong trào thi đua trong các trường học ở miền núi, vùng dân tộc, trường PTDTNT, PTDTBT. Tổ chức kiểm tra, đánh giá, công nhận các trường đã đăng ký và phấn đấu đạt danh hiệu “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” theo tiêu chí đã ban hành. Phấn đấu để mỗi tỉnh, thành phố đều có ít nhất một trường PTDTNT đạt chuẩn quốc gia trong năm học này.
II. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC DÂN TỘC
1. Công tác dạy học trong các trường chuyên biệt
1. 1. Đối với trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT)
- Phân tích kết quả đánh giá, xếp loại HS cuối năm học và kết quả tốt nghiệp THCS, THPT của năm học 2009-2010 ở các trường PTDTNT nhằm khẳng định thành tích, ưu điểm, đồng thời chỉ ra những hạn chế, bất cập, đề ra những biện pháp khắc phục trong năm học mới; tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm đối với lớp 6, lớp 12, qua đó phân loại HS để phân công GV phụ đạo HS yếu kém ngay từ đầu năm học.
- Có biện pháp, kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường PTDTNT, đảm bảo chất lượng dạy học của trường PTDTNT phải tương đương hoặc cao hơn chất lượng các trường tại địa phương.
Coi trọng thực hành, thí nghiệm, rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu cho HS, bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho HS theo chuẩn kiến thức và kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông. Khai thác tối đa hiệu quả các phòng học bộ môn, nâng cao kỹ năng thực hành, phát huy tính tích cực của HS. Đặc biệt, có kế hoạch và tổ chức các hình thức bồi dưỡng phù hợp nhằm nâng cao các kỹ năng sử dụng tiếng Việt đối với từng đối tượng HS DTTS.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục theo các nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thông qua các hình thức: ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp, lao động tập thể,... nhằm rèn luyện kỹ năng hoạt động xã hội cho HS và tạo ra môi trường xanh, sạch, đẹp trong nhà trường.
Thực hiện tốt việc tổ chức nội trú cho học sinh tại các khu nội trú của trường; kiểm tra chặt chẽ, hướng dẫn học sinh thực hiện nghiêm túc nội quy nội trú; đảm bảo kỷ cương, nền nếp, vệ sinh, an toàn. Phối hợp với cơ sở y tế của địa phương chăm sóc sức khỏe cho HS; chủ động, tích cực phòng chống dịch bệnh.
- Thực hiện phân luồng HS sau THCS và THPT. Chuẩn bị tốt các điều kiện để HS tự tin tham dự kỳ thi tốt nghiệp THPT cũng như các kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ, TCCN; làm tốt công tác hướng nghiệp và tư vấn nghề cho HS, giúp các em định hướng trong lựa chọn ngành nghề phù hợp với năng lực của bản thân, hướng dẫn HS đăng ký và làm hồ sơ dự thi.
1. 2. Đối với trường phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT)
- Thành lập các trường PTDTBT theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của trường PTDTBT ban hành theo Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 8 năm 2010.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức và quản lý đời sống nội trú đảm bảo môi trường thân thiện, vệ sinh, an toàn.
- Nâng cao chất lượng giáo dục, dạy học trong các trường PTDTBT:
+ Hướng dẫn các trường PTDTBT thực hiện giảng dạy theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; chú ý bổ sung kiến thức địa phương, văn hóa dân tộc, tăng cường tiếng Việt cho HS DTTS. Chú trọng các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng học tập, rèn luyện của bộ phận HS nội trú;
+ Có kế hoạch phụ đạo HS yếu kém, bồi dưỡng HS giỏi. Tổ chức tốt giờ tự học; tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao (chú trọng khai thác vốn văn hóa truyền thống của địa phương);
+ Giáo dục nếp sống văn minh, thực hành kỹ năng sống trong đời sống nội trú và sinh hoạt tập thể; giáo dục tinh thần đoàn kết dân tộc, sống hòa nhập với tập thể trong trường và cộng đồng, nơi HS trọ học;
- Huy động các nguồn lực giải quyết nhu cầu lương thực, thực phẩm cho HS nội trú. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, lương thực, thực phẩm được hỗ trợ từ các nguồn đúng chế độ và có hiệu quả.
- Làm tốt công tác tham mưu để cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm, có chính sách hỗ trợ HS bán trú, các trường phổ thông có HS dân tộc bán trú nhằm đảm bảo các điều kiện cho trường PTDTBT ổn định và phát triển.
- Phối hợp với các Bộ, Ngành có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định Quy định về một số chế độ, chính sách đối với trường PTDTBT và học sinh PTDTBT.
1. 3. Đối với lớp ghép
- Bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và GV dạy lớp ghép theo hướng dẫn tại công văn số 6664/BGDĐT-GDDT ngày 06/08/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tổ chức tham quan trao đổi kinh nghiệm giữa các GV dạy lớp ghép ở cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh. Tổ chức thi, giao lưu GV dạy giỏi lớp ghép dưới các hình thức phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy học lớp ghép.
2. Đảm bảo chất lượng dạy tiếng Việt và tiếng dân tộc
2. 1. Dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
- Triển khai nội dung chuẩn bị tiếng Việt và tăng cường tiếng Việt cho trẻ DTTS cấp mầm non, HS DTTS cấp tiểu học phù hợp với từng địa phương. Căn cứ vào thực tiễn địa phương, các Sở GDĐT lựa chọn các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho HS DTTS theo công văn số 8114/BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2009 về việc nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho HS DTTS.
- Tăng cường tiếng Việt cho HSDTTS trong các hoạt động dạy tiếng Việt qua các môn học và hoạt động giáo dục; khuyến khích tổ chức các trò chơi học tập; sử dụng hiệu quả các phương tiện hỗ trợ các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết như tranh hướng dẫn HS tập nói, bài hát bổ trợ học tiếng Việt,…
- Tổ chức chương trình giao lưu “Tiếng Việt của chúng em” cho HS DTTS cấp tiểu học để nâng cao tình yêu đối với tiếng Việt và kỹ năng sử dụng tiếng Việt của HS DTTS.
- Các địa phương xây dựng và triển khai tốt các phương án dạy tiếng Việt cho HS DTTS và báo cáo về Bộ (qua Vụ Giáo dục Dân tộc, theo văn bản hướng dẫn riêng).
2. 2. Dạy tiếng dân tộc
- Các Sở GDĐT chủ động triển khai tổ chức dạy học tiếng dân tộc theo Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15/07/2010 của Chính phủ Quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Bồi dưỡng tiếng dân tộc cho đội ngũ cán bộ quản lý để đảm bảo chỉ đạo đúng và sát việc dạy học tiếng dân tộc trong trường phổ thông.
- Tổ chức thẩm định, đánh giá các chương trình và sách giáo khoa tiếng dân tộc thí điểm (tiếng Ê đê, tiếng Chăm Jawi); triển khai thay sách tiếng Hmông (quyển 3) tiếng Bahnar (quyển 2) tiếng Jrai (quyển 3) tiếng Khmer (quyển 5), tiếng Chăm (quyển 4, 5). Xây dựng chương trình và sách giáo khoa để đưa tiếng Mơnông vào dạy trong trường tiểu học; khẩn trương xây dựng chương trình tiếng Hoa dạy ở cấp tiểu học và trung học cơ sở.
- In đủ sách giáo khoa dạy tiếng dân tộc cho địa phương; nghiên cứu để biên soạn sách tham khảo, tài liệu bổ trợ dạy học tiếng dân tộc.
- Chỉ đạo xây dựng chương trình khung đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc, trước mắt, tổ chức bồi dưỡng giáo viên cốt cán dạy tiếng dân tộc để đảm bảo đủ giáo viên dạy tiếng dân tộc ở địa phương.
- Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dạy học tiếng dân tộc: thi HS giỏi, GV giỏi; thi đồ dùng dạy học tự làm;...
- Nghiên cứu, ban hành danh mục, tiêu chuẩn thiết bị dạy học tiếng dân tộc đồng thời hướng dẫn GV làm đồ dùng dạy tiếng dân tộc từ nguyên vật liệu có sẵn ở địa phương.
- Thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo việc dạy học tiếng dân tộc, đảm bảo học đúng, học đủ chương trình và sách giáo khoa đã được Bộ GDĐT ban hành; thiết lập hệ thống hồ sơ theo dõi, quản lí dạy học tiếng dân tộc.
III. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO, TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC DÂN TỘC
1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
- Các Sở GDĐT chủ động tổ chức, sắp xếp đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý trường PTDTNT huyện phù hợp. Bổ sung GV có trình độ chuyên môn giỏi, có tâm huyết với giáo dục dân tộc cho các trường PTDTNT, PTDTBT.
- Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lí, GV và cán bộ chuyên trách trong các trường PTDTNT, PTDTBT về nghiệp vụ quản lí nội trú, đặc điểm tâm lí HSDT, văn hoá dân tộc, về giáo dục môi trường, phòng chống HIV,...
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với HS DTTS. Chấm dứt việc dạy học chủ yếu qua “đọc - chép”. Mỗi GV, cán bộ quản lí trường PTDTNT, PTDTBT thực hiện một sáng kiến trong phương pháp dạy học và quản lý. Mỗi trường đều có kế hoạch cụ thể về đổi mới phương pháp dạy học.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, hội thi về nghiên cứu, trao đổi sáng kiến kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá trong từng trường PTDTNT, PTDTBT và từng địa phương. Tổ chức thao giảng, dự giờ thăm lớp trong trường PTDTNT, PTDTBT và các trường phổ thông trên địa bàn.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý nhà trường. Tổ chức thi bài giảng điện tử trong các trường PTDTNT, PTDTBT. Đảm bảo các cán bộ GV đều biết sử dụng các phần mềm Microsoft Word, Microsoft Excel, Microsoft Power Point, biết tra cứu thông tin trên mạng Internet để phục vụ công tác giảng dạy, biết sử dụng hộp thư điện tử. Khuyến khích cán bộ, giảng viên học tập nâng cao trình độ và nghiên cứu khoa học gắn với hoạt động dạy học và quản lý chuyên môn.
2. Tăng cường công tác quản lí giáo dục dân tộc
- Hoàn thiện hệ thống quản lý, chỉ đạo giáo dục dân tộc ở các tỉnh, thành phố có đông HS DTTS theo hướng lập Phòng Giáo dục Dân tộc, hoặc tăng cường thêm biên chế ở các phòng giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học,… để phối hợp thực hiện công tác giáo dục dân tộc.
- Quản lí giáo dục ở vùng dân tộc theo những lĩnh vực giáo dục đặc trưng và theo từng dân tộc cụ thể. Thực hiện tốt công tác thông tin giữa Bộ GDĐT và địa phương về giáo dục dân tộc, đảm bảo đáp ứng có chất lượng, kịp thời các văn bản chỉ đạo về giáo dục dân tộc của Bộ GDĐT.
- Thực hiện việc thành lập trường PTDTNT gắn với quy hoạch đào tạo cán bộ của địa phương, có kế hoạch cụ thể trong việc phát triển quy mô, số lượng trường PTDTNT, đảm bảo tỷ lệ hợp lí HS trường PTDTNT so với tổng số HS DTTS cấp trung học của địa phương. Tổ chức, quản lý trường PTDTNT theo Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT và Thông tư số 06/2009/TT-BGDĐT ngày 31/3/2009 sửa đổi và bổ sung Điều 10 và Điều 13 của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT.
- Tăng cường kiểm tra, chỉ đạo các trường PTDTNT, PTDTBT trên các lĩnh vực: công tác dạy học, tổ chức nuôi dưỡng HS và thực hiện các chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý và HS của trường. Phát huy sáng kiến quản lý và dạy học trong trường PTDTNT, PTDTBT.
- Các Sở GDĐT tham mưu với cấp uỷ, chính quyền các cấp thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm của địa phương đối với sự nghiệp phát triển giáo dục đào tạo ở vùng dân tộc. Từ đó, đề ra giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc. Làm tốt công tác tuyên truyền để toàn xã hội quan tâm tới sự nghiệp giáo dục ở vùng dân tộc.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 7/5/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy. Tích cực áp dụng hình thức phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, các văn bản hướng dẫn, báo cáo và trao đổi công tác qua mạng Internet, E-mail. Các Sở GDĐT và các trường PTDTNT thường xuyên truy cập vào địa chỉ Website của Bộ để nắm bắt thông tin của ngành nói chung và của giáo dục dân tộc nói riêng (tại các địa chỉ: www.moet.gov.vn; www.moet.edu.vn).
IV. THỰC HIỆN TỐT CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI GIÁO DỤC DÂN TỘC
1. Công tác tuyển sinh vào các trường PTDTNT
Thực hiện nghiêm túc công tác tuyển sinh lớp 6, lớp 10 ở các trường PTDTNT theo quy định của quy chế tuyển sinh THCS và truyển sinh THPT (ban hành kèm theo Quyết định số 12/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/4/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT (ban hành kèm theo Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo). Đảm bảo tuyển sinh đúng đối tượng, đúng quy mô, phù hợp với quy hoạch đào tạo cán bộ của địa phương, chú ý tăng chỉ tiêu tuyển sinh cho các dân tộc ít người đặc biệt khó khăn. Thực hiện tốt các quy định hiện hành để tuyển chọn được những học sinh ưu tú nhất của các dân tộc thiểu số; đảm bảo tuyển 5 % học sinh người Kinh trong tổng số chỉ tiêu hàng năm vào học trong các trường PTDTNT. Đối với những địa phương có nguồn tuyển sinh vào trường PTDTNT nhiều hơn chỉ tiêu được tuyển, cần thực hiện phương thức thi tuyển kết hợp với xét tuyển theo địa bàn và từng dân tộc.
2. Thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với HS dân tộc, nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục công tác ở vùng dân tộc
- Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với HS PTDTNT theo Quyết định số 82/2006/QĐ- TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 43/2007/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 02/5/2007 của Bộ Tài chính và Bộ GD&ĐT, theo Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29/5/2009 của Bộ Tài chính và Bộ GDĐT.
- Thực hiện hỗ trợ cho HS con hộ nghèo đi học tại các lớp mẫu giáo thôn bản và HS là con hộ nghèo đang theo học tại các trường phổ thông theo Quyết định số 112/2007/QĐ-TTG ngày 20/7/2007 của Chính phủ về Chính sách hỗ trợ các dịch vụ cải thiện nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc chương trình 135 giai đoạn II, Quyết định số 101/2009/QĐ-TTg về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg.
- Thực hiện chính sách cấp học bổng bằng 50% học bổng của HS dân tộc nội trú cho theo các Quyết định số 24, 25, 26, 27/2008/QĐ-TTg ngày 05/2/2008 cho HS DTTS là con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc vùng khác (nếu được UBND cấp tỉnh quy định là vùng có nhu cầu tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các dân tộc) đang học cấp THCS và THPT tại các trường công lập và bán công.
- Thực hiện Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục ở các trường chuyên biệt, ở vùng kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn.
V. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHÁC
- Các Sở GDĐT tiếp tục tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ thị số 38/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc và miền núi theo công văn số 5566/BGDĐT-TCCB ngày 04-7-2005 của Bộ GDĐT. Triển khai bồi dưỡng tiếng dân tộc cho GV, trước hết là GV mầm non và tiểu học.
- Các Sở GDĐT chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ danh sách, địa chỉ các trường, lớp trung học cơ sở, tiểu học, các trường PTDTNT ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo theo Quyết định 975/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn về Bộ GD&ĐT (qua Vụ Giáo dục Dân tộc) trước ngày 08 tháng 9 năm 2010. Tổ chức sử dụng báo chí được cấp đúng mục đích, có hiệu quả.
C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở hướng dẫn này, Giám đốc các Sở GDĐT, Hiệu trưởng các trường PTDTNT trực thuộc Bộ căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và của nhà trường để lập kế hoạch cụ thể và chỉ đạo thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cần báo cáo kịp thời để Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục Dân tộc) chỉ đạo và giải quyết.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |