Công văn 3690/BGDĐT-KTKĐCLGD của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc giải đáp một số vấn đề liên quan đến tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2009

thuộc tính Công văn 3690/BGDĐT-KTKĐCLGD

Công văn 3690/BGDĐT-KTKĐCLGD của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc giải đáp một số vấn đề liên quan đến tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2009
Cơ quan ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:3690/BGDĐT-KTKĐCLGD
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Trần Văn Nghĩa
Ngày ban hành:06/05/2009
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

----------------

Số: 3690/BGDĐT-KTKĐCLGD

V/v Giải đáp một số vấn đề liên quan đến tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2009

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------------

Hà Nội, ngày 06 tháng 5 năm 2009

 

 

Kính gửi:

- Các sở giáo dục và đào tạo;

- Cục Nhà trường (Bộ Quốc phòng).

 

 

Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã nhận được nhiều câu hỏi liên quan đến công tác tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) năm 2009 từ các sở giáo dục và đào tạo trong cả nước. Chúng tôi xin gửi tới các đơn vị nội dung các câu hỏi và trả lời của Bộ, làm cơ sở để thống nhất thực hiện trên toàn quốc:

I. Việc đăng ký dự thi và hồ sơ của thí sinh:

Câu 1:Việc đăng ký dự thi theo Ban của thí sinh thực hiện như thế nào?

Trả lời: Học sinh theo học Ban nào sẽ đăng ký dự thi theo Ban đó, Thí sinh chuyển Ban trong quá trình học thì đăng ký theo Ban đang học tại lớp 12. Đây là cơ sở để trường và cụm lập danh sách thí sinh dự thi và xếp phòng thi theo Phụ lục 1 của Hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2009. Việc đăng ký này không phụ thuộc vào việc học sinh được học chương trình nào (đối với Ban cơ bản), tuy nhiên trong Phiếu đăng ký dự thi, trừ môn Ngoại ngữ, học sinh phải ghi rõ, từng môn sẽ đăng ký thi theo chương trình nào (nâng cao hay chuẩn) tùy thuộc vào chương trình được học.

Câu 2:Trong hồ sơ có yêu cầu giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp 10 không?

Trả lời: Hồ sơ dự thi tốt nghiệp THPT không yêu cầu có giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp 10 của thí sinh.

Câu 3:Trong các quy định về nộp hồ sơ, không đề cập tới vai trò của các trung tâm giáo dục thường xuyên, thực chất vấn đề này là như thế nào?

Trả lời: Tại Điều 1 Quy chế thi tốt nghiệp THPT đã nêu: “...Trường trung học phổ thông... cơ sở GDTX gọi chung là trường phổ thông”, nên các phần sau không nhắc lại GDTX. Chính vì vậy phần quy định về nộp hồ sơ phải được hiểu là:

1. Học sinh kết thúc chương trình lớp 12 năm 2009 nộp hồ sơ tại trường THPT hoặc trung tâm giáo dục thường xuyên (đối với học sinh theo học chương trình giáo dục thường xuyên) nơi học lớp 12;

2. Thí sinh tự do có thể đăng ký dự thi tại trường THPT phổ thông (trung tâm giáo dục thường xuyên) nơi học lớp 12 hoặc tại trường THPT (trung tâm giáo dục thường xuyên) nơi có hộ khẩu thường trú.

Câu 4:Học sinh học chương trình giáo dục thường xuyên ở các trường Trung cấp chuyên nghiệp, hoặc tại các trường THPT công lập có hệ GDTX sẽ ghi mã số trường như thế nào ?

Trả lời: Tại mục 1 phần II Phụ lục 1 kèm theo Công văn số 3012/BGDĐT- KTKĐCLGD ngày 09/4/2009 của Bộ GDĐT về việc Hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2009 (gọi tắt là Hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2009) quy định GDTX nằm trong trường THPT công lập có mã số 6, GDTX trong trường Trung cấp chuyên nghiệp có mã số 7; việc lên danh sách các trường được thực hiện theo mẫu M5.

Câu 5:Trong hướng dẫn, mã số Hội đồng coi thi chỉ có 2 chữ số, những tỉnh lớn có tổng số Hội đồng coi thi lớn hơn 100 sẽ xử lí như thế nào ?

Trả lời: Tại điểm d mục 6 phần II Phụ lục 1 của Hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2009 quy định Hội đồng coi thi được lập danh sách theo cụm trường (mẫu M9). Trong thực tế không có cụm trường nào có trên 100 Hội đồng coi thi, vì vậy mã số của Hội đồng coi thi chỉ cần tối đa 2 chữ số.

Câu 6:Ý nghĩa của các thông tin trong dữ liệu của thí sinh: số chứng minh nhân dân, địa chỉ thường trú?

Trả lời: Các thông tin trên nhằm mục đích quản lý thống nhất và chặt chẽ trên toàn quốc thí sinh dự thi làm cơ sở cho việc quản lý, tổ chức kỳ thi THPT quốc gia những năm sau.

Câu 7:Công việc của cụm trường, sở đều có thể đảm nhận, như vậy có nhất thiết phải lập ra Ban công tác cụm trường không?

Trả lời: Ban công tác cụm trường có trách nhiệm rà soát hồ sơ của thí sinh trong cụm và chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất cho các Hội đồng coi thi trong cụm, theo hướng phân cấp cho cơ sở; sở GDĐT không làm thay. Tại mục 4 phần II Phụ lục 1 của Hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2009 quy định Giám đốc sở GDĐT ra quyết định thành lập tại mỗi cụm trường một Ban công tác cụm trường để thực hiện toàn bộ công việc chuẩn bị coi thi theo khoản 2 Điều 10 của Quy chế. Ban công tác cụm trường sẽ hỗ trợ cho Sở đặc biệt là các sở lớn và đây là lần tập dượt cho kỳ thi THPT Quốc gia, khi mà yêu cầu về rà soát hồ sơ được nâng cao.

Câu 8:Nếu giao nhiệm vụ đề xuất số giám thị ngoài phòng thi cho cụm trường, cụm trường đề xuất không hợp lí sẽ xử lí như thế nào?

Trả lời: Tại khoản 1 Điều 18 của Quy chế 04 quy định: Giám đốc sở GDĐT quyết định thành lập các Hội đồng coi thi, cụm trường đề xuất số giám thị ngoài phòng thi. Nếu Ban công tác cụm trường đề xuất không hợp lí, Sở GDĐT có thể điều chỉnh.

Câu 9:Văn bản nào quy định những xã vùng cao, vùng sâu, hải đảo, khu kinh tế mới, xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu... để áp dụng chế độ ưu tiên cho các đối tượng thí sinh?

Trả lời: Theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II); Quyết định số 163/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn hoàn thành cơ bản mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135 giai đoạn 1995-2005), Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn hoàn thành cơ bản mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135 giai đoạn 1995-2005) và bổ sung danh sách các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II). Các đơn vị căn cứ các văn bản nêu trên thực hiện việc áp dụng chế độ ưu tiên cho các đối tượng thí sinh có liên quan dự kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2009.

Vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được quy định theo các Quyết định của Chính phủ, của Uỷ ban Dân tộc và miền núi của Quốc hội hoặc Nghị quyết, Quyết định của HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Lưu ý: Có thể căn cứ bất kỳ văn bản nào (còn hiệu lực thi hành) trong số các văn bản nói trên.

Câu 10:Thí sinh có hộ khẩu thuộc các thôn, bản vùng cao, vùng sâu, đặc biệt khó khăn... thuộc các xã không phải là vùng cao, vùng sâu, đặc biệt khó khăn.... Hướng giải quyết như thế nào?

Trả lời: Giải quyết như xã đặc biệt khó khăn thuộc diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn 2 được công nhận theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006, Quyết định số 163/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006, Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ  (quy định tại Điều 31 và 35, Quy chế 04).

Câu 11:Những học sinh tự do năm trước không thi theo ban thì năm nay đăng ký thi theo mẫu nào?

Trả lời: Thí sinh tự do năm trước không thi tốt nghiệp THPT theo ban, năm nay phải lựa chọn Ban phù hợp với mình để đăng ký dự thi.

Câu 12:Thí sinh thiếu tuổi và thí sinh quá tuổi có được thi tốt nghiệp của giáo dục THPT không?

Trả lời: Được, vì Quy chế 04 không quy định tuổi.

Câu 13:Thí sinh tự do của giáo dục THPT có được phép đăng ký dự thi tốt nghiệp giáo dục thường xuyên năm 2009 không?

Trả lời: Thí sinh tự do của giáo dục THPT được phép đăng ký dự thi tốt nghiệp giáo dục thường xuyên: mục 2, phần I của Phụ lục 1 trong Hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2009 đã lưu ý: "Thí sinh tự do của giáo dục THPT được phép đăng ký dự thi tốt nghiệp giáo dục thường xuyên nhưng không được bảo lưu điểm thi như thí sinh tự do đã dự thi tốt nghiệp giáo dục thường xuyên".

Câu 14:Thí sinh tự do là học viên đang đi công tác xa có được đăng ký dự thi trên địa bàn nơi công tác?

Trả lời: Mục 2, Phần I của Phụ lục 1 của Hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2009 đã quy định: "Thí sinh tự do đang đi công tác xa được đăng ký dự thi trên địa bàn nơi công tác, nếu có đủ căn cứ về việc không thể dự thi tại nơi cư trú và nơi học lớp 12".

Câu 15:Học sinh chưa kịp làm hoặc mất giấy chứng minh nhân dân; trường hợp gia đình thí sinh không có sổ hộ khẩu riêng xử lý như thế nào?

Trả lời: Mục 2, Phần I của Phụ lục 1của Hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2009 quy định: "...những trường hợp chưa được cấp hoặc mất giấy chứng minh nhân dân phải có xác nhận của UBND cấp xã hoặc cơ quan Công an có thẩm quyền; nếu gia đình thí sinh không có sổ hộ khẩu riêng, có thể sử dụng Giấy xác nhận của UBND cấp xã với đầy đủ thông tin như trong sổ hộ khẩu.

Câu 16:Nên dùng bản chính hoặc bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở; không nên sử dụng bản chứng thực là bản sao để phòng ngừa bằng giả.

Trả lời: Mục 2, Phần I của Phụ lục 1 của Hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2009 lưu ý: "...Bản chứng thực của các hồ sơ liên quan là bản photocopy được UBND cấp xã xác nhận"; có đủ cơ sở pháp lí để sử dụng.

Câu 17:Cơ quan nào xác nhận không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không trong thời gian bị kỷ luật cấm thi đối với thí sinh tự do thuộc giáo dục thường xuyên đã đủ điều kiện dự thi và đã dự thi ở những năm trước ?

Trả lời: Khoản 5 Điều 11 của Quy chế 04 quy định: "Thí sinh tự do ... phải có thêm Giấy xác nhận không trong thời gian bị kỷ luật cấm thi của trường phổ thông nơi dự thi năm trước”.

Mục 2 Phần I Phụ lục 1 của Hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2009 lưu ý: "...UBND cấp xã xác nhận về cư trú, việc không ở trong thời gian truy cứu trách nhiệm hình sự của thí sinh".

Câu 18:Thí sinh đã dự kỳ thi các năm trước nhưng chưa được tốt nghiệp, hiện nay bị mất bản chính học bạ THPT nhưng có nguyện vọng được dự thi năm 2009. Trường hợp này phải xử lý như thế nào?

Trả lời: Thí sinh tự do bị mất bản chính học bạ THPT nhưng có nguyện vọng được dự thi năm 2009 phải có xác nhận lại bản sao học bạ trên cơ sở đối chiếu với hồ sơ lưu của trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc căn cứ vào hồ sơ thi của kỳ thi năm dự thi liền kề trước kỳ thi năm 2009.

Câu 19:Về việc bảo lưu kết quả đối với các thí sinh theo học chương trình giáo dục thường xuyên: tại điểm b, khoản 1 Điều 33 của Quy chế 04 quy định: Thí sinh dự thi đủ các môn quy định nhưng chưa tốt nghiệp và không bị kỷ luật huỷ kết quả thi trong cả kỳ thi lần 1, lần 2, thì được bảo lưu điểm của các môn thi đạt từ 5,0 điểm trở lên cho các kỳ thi tổ chức trong năm tiếp ngay sau đó nếu có quy định thi các môn đó’’. Tại khoản 2.c mục III Phụ lục 4 của Hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2009 có ghi “ nếu thí sinh đã dự thi tất cả các môn quy định của năm tổ chức thi tại kỳ thi lần 1 hoặc kỳ thi lần 2 thì được coi là dự thi đủ các môn quy định’’.

Như vậy, “thí sinh dự thi đủ các môn quy định’’ thì được hiểu như thế nào? Một thí sinh trong kỳ thi năm liền kề trước đã được bảo lưu một số môn có điểm từ 5,0 trở lên chỉ dự thi những môn còn lại và kết quả hỏng, năm nay thí sính đó có được xem là đã dự thi đủ các môn quy định không?

Trả lời: Theo khoản 2 Điều 33 của Quy chế 04: “Các thí sinh có điểm bảo lưu theo quy định tại khoản 1 của Điều 33 được dự thi một trong hai cách:

a) Thi tất cả các môn thi quy định trong kỳ thi;

b) Chỉ thi các môn thi không có điểm bảo lưu.”

Như vậy thí sinh dự thi một trong hai cách trên trong các kỳ thi tốt nghiệp năm 2008, không bỏ thi môn nào được hiểu là “thi đủ các môn theo quy định” của năm tổ chức thi; nếu không bị kỷ luật hủy kết quả thi thì được bảo lưu điểm thi của các môn đạt từ 5,0 điểm trở lên cho kỳ thi tốt nghiệp năm 2009 (trừ những môn đã sử dụng kết quả bảo lưu của năm trước tại các kỳ thi tốt nghiệp năm 2008).

Câu 20:Thí sinh tự do có giấy chứng nhận nghề phổ thông có được cộng điểm khuyến khích để công nhận tốt nghiệp không?

Trả lời: Khoản 3 Điều 29 của Quy chế 04 quy định về điểm khuyến khích đối với thí sinh giáo dục THPT:

“Điểm khuyến khích quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 của Điều này được bảo lưu trong toàn cấp học và được cộng vào điểm bài thi để công nhận tốt nghiệp khi thí sinh dự thi.”

Khoản 5 Điều 31 của Quy chế 04 quy định về điểm khuyến khích đối với thí sinh giáo dục thường xuyên:

“Điểm khuyến khích quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này được bảo lưu trong toàn cấp học và được cộng vào điểm bài thi để công nhận tốt nghiệp khi thí sinh dự thi”.

Theo quy định trên, thí sinh tự do (cả giáo dục THPT và giáo dục thường xuyên) có giấy chứng nhận nghề phổ thông được cấp trong thời gian học cấp THPT đều được cộng điểm khuyến khích để công nhận tốt nghiệp theo quy định của Quy chế.

Câu 21:Cơ quan nào xác nhận thí sinh đang học lớp 12 giáo dục THPT “Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự”?

Trả lời: Đối với thí sinh đang học tại các nhà trường, Hiệu trưởng nhà trường xác nhận trong danh sách chung.

Câu 22:Nếu ngày, tháng, năm sinh trong giấy khai sinh không khớp với giấy CMND và các loại giấy chứng nhận, bằng tốt nghiệp THCS... thì giải quyết như thế nào?

Trả lời:  Phải lấy giấy khai sinh làm căn cứ.

II. In sao đề thi:

Câu 23:Trong thành phần Hội đồng in sao đề thi có cần cán bộ y tế để chăm sóc sức khoẻ không?

Trả lời:  Cán bộ y tế chỉ thường trực ở bên ngoài khu vực in sao đề thi. Nếu cán bộ in sao đề bị đau ốm cần chăm sóc thì phải đưa ra để khám bệnh dưới sự giám sát của công an.

Câu 24:Nếu cán bộ in sao đề thi bị đau ốm đột xuất cần phải đi bệnh viện thì xử lý thế nào?

Trả lời: Được đưa đi bệnh viện có sự giám sát liên tục của công an.

III. Coi thi:

Câu 25: Giám thị ngoài phòng thi được quy định như thế nào đối với các Hội đồng coi thi tổ chức tại các dãy nhà cấp 4?

Trả lời: Trong trường hợp này, giám thị ngoài phòng thi chốt ở đầu hành lang (đầu hiên của dãy nhà cấp 4) .

Câu 26:Phóng viên, báo chí có được vào khu vực thi không? Ai có thẩm quyền quyết định?

Trả lời: Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế và các yêu cầu tuyên truyền của địa phương để cho phép (một số lượng tối thiểu) các phóng viên báo chí vào khu vực thi. Tuy nhiên cần yêu cầu các phóng viên khi vào trong khu vực thi phải tuân thủ các yêu cầu bảo mật đề thi và không ảnh hưởng đến thí sinh.

Câu 27:Hàng năm đều có hiện tượng giám thị thiếu chữ ký trên giấy thi của thí sinh, xử lí việc này như thế nào?

Trả lời: Trong quá trình tập huấn coi thi, các sở cần lưu ý giám thị không được quên ký tên vào giấy thi của thí sinh để hạn chế sai sót. Khi bàn giao bài thi tại Hội đồng coi, cần phải kiểm tra các bài thi đã có đủ chữ ký của hai giám thị chưa. Khi chấm thi, những bài thi này vẫn được chấm bình thường để đảm bảo tiến độ, tuy nhiên Hội đồng chấm thi phải lập biên bản các bài không đủ chữ ký để báo cáo Bộ, đồng thời chuyển cho Sở tổ chức coi thi xử lí và kiểm điểm giám thị theo quy chế thi.

Câu 28:Giám thị trong phòng thi không được mang theo và sử dụng phương tiện thu phát thông tin trong khu vực thi, vậy các phương tiện này để ở đâu? Trong khu vực thi hay ngoài tường rào?

Trả lời: Nếu giám thị mang theo điện thoại di động đến địa điểm thi, phải tắt máy và để tập trung một nơi do Hội đồng coi thi quy định, có người quản lý.

Câu 29:Khi phát đề thi trắc nghiệm yêu cầu thí sinh để đề thi dưới phiếu TLTN, nếu thí sinh mở ra xem thì có xử lý không? Có lập biên bản không?

Trả lời: Thí sinh mở đề ra xem, giám thị phải kịp thời nhắc nhở và yêu cầu thí sinh thực hiện đúng theo quy định. Nếu thí sinh vẫn cố tình xem đề thì lập biên bản để Hội đồng coi thi xử lý. Tuy nhiên, sau khi đã phát đề thi cho cả phòng, giám thị cần yêu cầu thí sinh soát số trang và chất lượng in của đề, để kịp đổi nếu cần thiết (khi xảy ra các trường hợp đề thiếu trang, các trang không cùng mã đề, hoặc đề in bị mờ…)

Câu 30:Đề thi thiếu trang, in mờ… giám thị tìm trong số đề dự trữ mã đề thi tương ứng để đổi cho thí sinh, trong trường hợp không còn thì làm sao?

Trả lời: Khi thi theo hình thức trắc nghiệm, tại Hội đồng coi thi luôn có túi đề thi trắc nghiệm dự phòng gồm nhiều mã đề khác nhau. Trường hợp đề thi mờ hoặc thiếu trang... thì lấy đề thi có cùng mã đề trong túi dự phòng; nếu không có đề thi cùng mã thì lấy đề thi có mã khác với mã đề thi của 2 thí sinh ngồi bên cạnh.

Câu 31:Ý nghĩa của phiếu thu bài trắc nghiệm thứ 2?

Trả lời: Có 2 phiếu thu bài trắc nghiệm nhằm mục đích: Phiếu thứ nhất được gửi kèm túi bài thi để sử dụng trong quá trình chấm thi. Khi chấm thi, nếu máy phát hiện có sự nhầm lẫn khi thí sinh tô số báo danh hoặc mã đề vào phiếu trả lời, phiếu thu bài có chữ ký của thí sinh và giám thị này là cơ sở pháp lí để điều chỉnh. Phiếu thứ 2 được lưu lại Sở GDĐT sở tại để theo dõi, kiểm tra khi cần thiết (đặc biệt là khi có khiếu kiện).

Câu 32:Trách nhiệm của thí sinh khi nộp bài thi được quy định ở đâu? và như thế nào?

Trả lời: Trách nhiệm của thí sinh khi nộp bài thi được quy định tại khoản 10, 11, 12, 13 Điều 21 của Quy chế 04 như sau:

10. Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừng viết ngay.

11. Khi nộp bài thi, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào phiếu thu bài thi. Không làm được bài cũng phải nộp giấy thi. Không nộp giấy nháp thay giấy thi.

12. Thí sinh không được rời khỏi phòng thi trong suốt thời gian làm bài thi trắc nghiệm. Đối với môn thi tự luận, thí sinh chỉ được ra khỏi phòng thi khi hết 2/3 thời gian làm bài của môn thi và phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp.

13. Trong trường hợp đặc biệt, chỉ được ra khỏi phòng thi khi được phép của giám thị trong phòng thi và phải chịu sự giám sát của giám thị ngoài phòng thi hoặc cán bộ của Hội đồng coi thi do Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công."

Câu 33:Trách nhiệm của giám thị 1, 2, việc ký vào tờ giấy thi được quy định ở đâu, như thế nào?

Trả lời: Quy chế 04 không quy định cụ thể thời điểm 2 giám thị ký vào tờ giấy thi, chỉ yêu cầu trên mỗi tờ giấy thi phải có chữ ký của hai giám thị. Hai giám thị có trách nhiệm phối hợp với nhau để hoàn thành công việc coi thi theo sự hướng dẫn, phân công nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng coi thi và việc ký vào tờ giấy thi không làm ảnh hưởng đến việc làm bài của thí sinh.

Câu 34:Khi thu bài, các bài thi sẽ sắp xếp như thế nào?

Trả lời: Khi thu bài thi, các tờ giấy của mỗi bài thi được lồng vào nhau. Các bài thi được xếp riêng (không lồng vào nhau) theo thứ tự số báo danh từ nhỏ đến lớn.

Câu 35:Việc bàn giao bài thi của các Hội đồng coi thi sau khi thi như thế nào?

Trả lời: Căn cứ vào điều kiện cụ thể ở từng địa phương, Giám đốc sở quyết định phương án bàn giao bài thi của các Hội đồng coi thi: có thể giao bài thi ngay sau mỗi buổi thi hoặc sau từng ngày thi (đối với các địa bàn thuận lợi) hoặc sau tất cả các buổi thi. Hội đồng coi thi phải chuyển giao bài thi cho Giám đốc sở hoặc chuyển giao trực tiếp cho Hội đồng chấm thi nếu Giám đốc sở ủy quyền. Hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2009 đã quy định: chậm nhất đến 16 giờ 30 ngày 05/6/2009 các Hội đồng coi thi phải bàn giao xong bài thi.

IV. Chấm thi và phúc khảo:

Câu 36:Việc bàn giao các bài thi tự luận cho sở khác để chấm được thực hiện như thế nào? Làm sao để bàn giao nhanh nhưng vẫn chặt chẽ, đúng Quy chế?

Trả lời: Sở có bài tự luận chuyển cho sở được phân công chấm các túi số 2 đã được niêm phong kèm theo 02 đĩa CD chứa dữ liệu của thí sinh phục vụ cho việc đánh phách, lên điểm; bảng kê số lượng các túi số 1, số bài thi, số tờ giấy thi trong từng túi số 2 và danh sách thí sinh vi phạm quy chế bị huỷ kết quả bài thi.

Khi bàn giao phải kiểm tra số lượng túi số 2 có đủ như trong bảng kê hay không? Các túi này có còn đầy đủ niêm phong hay không? Dữ liệu trong 2 đĩa CD có đọc được không? Sau khi kiểm tra bên nhận và bên giao phải:

1. Lập biên bản bàn giao có chữ ký của : lãnh đạo 2 sở, công an của 2 địa phương;

2. Niêm phong 01 đĩa CD (có chữ ký của 2 bên). Đĩa CD này được lưu lại ở sở chấm bài để đối chiếu khi cần thiết.

Để có thể quy rõ trách nhiệm khi xảy ra các tình huống (như mất bài thi, mất tờ giấy thi), trước khi tiến hành đánh phách Hội đồng chấm thi phải kiểm tra số bài, số tờ trong từng túi số 1, đối chiếu với phiếu thu bài. Sau khi kiểm tra phải lập biên bản có xác nhận của thanh tra Bộ và thanh tra của Sở theo mẫu M18. Nếu phát hiện ra mất bài, mất tờ giấy thi trong quá trình kiểm tra này, Sở có bài tự luận phải chịu trách nhiệm, còn mất bài, mất tờ trong quá trình chấm, Sở chấm bài phải chịu trách nhiệm.

Câu 37:Việc ghép phách bằng tay thực hiện trên khoảng 20% số bài thi, Tỷ lệ này có tính theo từng môn không?

Trả lời: Ghép phách bằng tay được thực hiện khoảng 20 % tổng số bài thi của từng môn thi tự luận.

Câu 38:Lên điểm bài thi theo số báo danh là như thế nào?

Trả lời: Lên điểm theo số báo danh là: mỗi số báo danh trong danh sách ứng với tên một thí sinh có một kết quả điểm tương ứng, việc lên điểm này do máy tính thực hiện trên cơ sở dữ liệu điểm bài thi theo số phách được cập nhật vào máy.

Câu 39:Trong quá trình phúc khảo, trên bài đã có kết quả chấm, làm thế nào để việc chấm phúc khảo được công bằng?

Trả lời: Bài thi chấm phúc khảo được đánh số phách mới và che các thông tin về kết quả chấm trước; giám khảo của Hội đồng phúc khảo chấm bình thường theo hướng dẫn chấm, độc lập với kết quả chấm trước đã ghi trên bài thi.

Câu 40:Nhiệm vụ xét kết quả tốt nghiệp là của bộ phận nào?

Trả lời: Hội đồng chấm thi căn cứ kết quả chấm thi trắc nghiệm, kết quả chấm thi tự luận (do sở GDĐT tỉnh khác chấm bài cung cấp), lập Bảng ghi điểm thi (mẫu M21), tổ chức xét tốt nghiệp cho thí sinh tỉnh mình; trình Giám đốc sở GDĐT công nhận kết quả tốt nghiệp.

Câu 41:Những trường hợp phúc khảo mà kết quả bài thi sai lệch không phải do chấm thi mà do khâu lên điểm thì xử lý thế nào?

Trả lời:  Những trường hợp này Hội đồng phúc khảo xem xét và căn cứ thực tế quyết định biện pháp xử lý theo nguyên tắc có chênh lệch điểm thì phải sửa điểm để đảm bảo quyền lợi cho thí sinh.

V. Các vấn đề khác

Câu 42:Kinh phí cho Ban công tác cụm trường: nguồn ở đâu?Mức chi như thế nào? Kinh phí chấm phúc khảo xác định như thế nào?

Trả lời: Tại mục 5 phần II Phụ lục 1 của Hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2009 quy định chế độ kinh phí đối với Ban công tác cụm trường áp dụng như đối với một Hội đồng coi thi; định mức công việc do Giám đốc sở GDĐT quy định. Bộ GDĐT đã có công văn đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư 49/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 18/5/2007, trong đó quy định: “chế độ kinh phí đối với Ban công tác cụm trường áp dụng như đối với một Hội đồng coi thi; định mức công việc do Giám đốc sở GDĐT quy định, nhưng thời gian làm việc của Ban công tác cụm trường không quá 20 ngày“.

Kinh phí chấm phúc khảo thực hiện như những năm trước.

Câu 43:Kinh phí chấm chéo xử lí như thế nào: nếu số lượng bài chấm khác với số lượng học sinh của tỉnh, xử lí như thế nào?

Trả lời: Từng Sở dự trù kinh phí chấm bài thi tự luận của Sở mình để chuyển cho Sở được phân công chấm chéo số bài thi tự luận này. Kinh phí chấm bài thi tự luận để chuyển cho tỉnh khác, đề nghị lấy thống nhất trong toàn quốc là 5000 đồng/bài (mức tối thiểu theo Thông tư liên tịch số 49/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 18/5/2007). Mức chênh lệch kinh phí (so với mức được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt) được Sở sở tại giữ lại để bổ sung kinh phí chấm cho giám khảo của tỉnh mình. Những vấn đề khác liên quan đến kinh phí chấm, các sở chủ động thống nhất với nhau hoặc đề xuất cụ thể với Ủy ban nhân dân tỉnh.

Câu 44:Quy chế 04 có nêu: trong trường hợp đặc biệt sẽ thi lại lần 2, vậy như thế nào là đặc biệt? thi lần 2 năm nay như thế nào? nếu thi lần 2 thì thủ tục ra sao?

Trả lời: Việc thi tốt nghiệp THPT lần 2 do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định. Nếu tổ chức thi lần 2, Bộ GDĐT sẽ có hướng dẫn cụ thể. Theo Kế hoạch thời gian năm học 2008 - 2009, Bộ GDĐT không tổ chức thi tốt nghiệp THPT lần 2.

Nhận được văn bản này, các đơn vị nghiên cứu và triển khai thực hiện trên cơ sở quán triệt Quy chế 04 và Công văn số 3012/BGDĐT- KTKĐCLGD ngày 09/4/2009 của Bộ GDĐT về việc Hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2009. Các vấn đề cần trao đổi thêm, liên hệ với Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục theo số điện thoại: 04.38683992; fax: 04.38683700./.

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Bộ trưởng (để b/c);

- Các Thứ trưởng (để b/c);

- Các trường ĐH, CĐ có cán bộ,

giảng viên tham gia kỳ thi;

- Ban chỉ đạo thi phổ thông;

- Website Bộ;

- Lưu: VT, Cục KTKĐCLGD.

TL. BỘ TRƯỞNG

KT. CỤC TRƯỞNG

CỤC KHẢO THÍ VÀ KIỂM ĐỊNH

CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

PHÓ CỤC TRƯỞNG

 

 

 

Trần Văn Nghĩa

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất