Công văn 3530/BGDĐT-TTr công tác thanh tra, kiểm tra năm học 2020-2021
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 3530/BGDĐT-TTr
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3530/BGDĐT-TTr |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Phạm Ngọc Thưởng |
Ngày ban hành: | 11/09/2020 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
tải Công văn 3530/BGDĐT-TTr
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Số: 3530/BGDĐT-TTr | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2020 |
Kính gửi:
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Sở Giáo dục - Khoa học công nghệ Bạc Liêu;
- Cục Nhà trường, Bộ Quốc phòng.
Thực hiện Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục (Nghị định số 42/2013/NĐ-CP); Chỉ thị số 1048/CT-BGDĐT ngày 28/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc tăng cường công tác thanh tra giáo dục đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông và tự chủ giáo dục đại học (Chỉ thị số 1048/CT-BGDĐT); Quyết định số 2084/QĐ-BGDĐT ngày 27/7/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc Ban hành khung thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Chỉ thị số 666/CT-BGDĐT ngày 24/8/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021 của ngành Giáo dục (Chỉ thị số 666/CT-BGDĐT) và các văn bản pháp luật có liên quan, Bộ GDĐT hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm tra năm học 2020-2021 như sau:
A. NHIỆM VỤ CHUNG
Tập trung rà soát, bám sát nhiệm vụ trọng tâm năm học để xây dựng kế hoạch thanh tra và tổ chức thanh tra trọng tâm, trọng điểm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; kịp thời thanh tra, kiểm tra những vấn đề nóng, phức tạp, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thanh tra, cộng tác viên thanh tra; tiếp tục chuẩn hóa quy trình hoạt động thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra; tăng cường phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, tạo chuyển biến rõ nét về tổ chức và hoạt động thanh tra, góp phần đảm bảo kỷ cương, kỷ luật, nâng cao chất lượng giáo dục.
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Quán triệt, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, phòng chống tham nhũng (PCTN)
1. Quán triệt Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Phòng chống tham nhũng 2018, Luật Giáo dục Đại học 2018, Luật Giáo dục 2019; tiếp tục quán triệt sâu sắc Nghị định số 42/2013/NĐ-CP, Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Kết luận của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc (Chỉ thị số 10/CT-TTg năm 2019), Chỉ thị số 666/CT-BGDĐT và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung văn bản liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; ban hành văn bản quy định về công tác kiểm tra của sở GDĐT, hướng dẫn phòng GDĐT về công tác kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở giáo dục trên địa bàn về công tác kiểm tra nội bộ năm học 2020-2021 đáp ứng với tình hình giáo dục của địa phương.
3. Tiếp tục tăng cường công tác thanh tra giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và tự chủ giáo dục đại học theo Chỉ thị số 1048/CT-BGDĐT.
II. Kiện toàn đội ngũ thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra
1. Tổ chức Thanh tra sở và đội ngũ thanh tra viên
- Tham mưu UBND cấp tỉnh kiện toàn tổ chức Thanh tra Sở và các chức danh lãnh đạo Thanh tra Sở đảm bảo đúng quy định tại Điều 23 Luật Thanh tra 2010. Bố trí đủ lực lượng Thanh tra Sở, vị trí cần có để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật như Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, công chức phụ trách thanh tra giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học; công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, PCTN và việc xử lý sau thanh tra đế đáp ứng với việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Bổ nhiệm các chức danh Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên của sở GDĐT, không để tình trạng thiếu Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và công chức làm nhiệm vụ thanh tra chưa được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra; Chấm dứt tình trạng không có Thanh tra sở.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, PCTN cho công chức Thanh tra sở.
2. Đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục của Sở GDĐT
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cộng tác viên thanh tra giáo dục (CTVTTGD) theo quy định tại Thông tư số 24/2016/TT-BGDĐT ngày 14/11/2016 của Bộ GDĐT ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ CTVTTGD. Công nhận CTVTTGD theo quy định tại Thông tư số 54/2012/TT-BGDĐT ngày 21/12/2012 của Bộ GDĐT quy định về CTVTTGD và Thông tư số 31/2014/TT-BGDĐT ngày 16/9/2014 của Bộ GDĐT cho CTVTTGD khi đã hết nhiệm kỳ. Đảm bảo tỷ lệ CTVTTGD thường xuyên là cán bộ quản lý của sở GDĐT, phòng GDĐT và cơ sở giáo dục đạt ít nhất là 50% số CTVTTGD thường xuyên của sở GDĐT; bồi dưỡng thường xuyên kiến thức về hoạt động thanh tra giáo dục, nghiệp vụ kiểm tra nội bộ cho đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và CTVTTGD.
III. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và tổ chức thanh tra, kiểm tra
1. Xây dựng kế hoạch
a) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm học 2020 - 2021 cần có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào việc thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu của ngành giáo dục theo Chỉ thị số 666/CT-BGDĐT. Số lượng các cuộc thanh tra phù hợp tình hình thực tế và công tác quản lý nhà nước về giáo dục của địa phương, tập trung thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị, cụ thể:
- Đối với giáo dục mầm non: công tác phòng chống bạo hành trẻ, công tác quản lý nhóm trẻ tư thục;
- Đối với giáo dục phổ thông: Việc thực hiện nhiệm vụ đầu năm học, công tác tuyển sinh; việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới; việc quản lý điểm, đánh giá xếp loại học sinh;
- Đối với các nội dung thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương, cơ sở giáo dục: việc quản lý dạy thêm, học thêm; quản lý thu chi trong nhà trường; việc thực hiện các quy định về công khai trong nhà trường; việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục; việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học; việc cấp, phát quản lý văn bằng, chứng chỉ; việc công khai đối với cơ sở giáo dục; việc thực hiện chế độ, chính sách nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; việc quản lý hoạt động liên kết đào tạo; việc quản lý hoạt động các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài; trung tâm tư vấn du học; hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ - tin học; việc sáp nhập, giải thể Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên; công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, giáo viên; biện pháp đảm bảo an toàn trường học, phòng chống bạo lực học đường và một số vấn đề nóng, bức xúc liên quan đến giáo dục xã hội quan tâm.
b) Kế hoạch thanh tra, cần phân biệt rõ thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành theo quy định tại Nghị định số 42/2013/NĐ-CP, nêu cụ thể nội dung thanh tra, đối tượng thanh tra, thời gian thanh tra, đơn vị phối hợp.
c) Có phương án phân bổ thời gian để thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất khi cần thiết.
đ) Thực hiện xây dựng, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch thanh tra, xử lý chồng chéo kế hoạch thanh tra theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của Thanh tra Chính phủ Quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;
Không thực hiện thanh tra quá 01 lần trong một năm học đối với một đơn vị (trừ các cuộc thanh tra đột xuất hoặc cấp trên giao).
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra
a) Tổ chức thực hiện thanh tra
Tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn Thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra (Thông tư số 05/2014/TT-TTCP) và các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra có liên quan, trong đó tập trung những nội dung sau:
- Chuẩn bị thanh tra: cần tăng cường thu thập thông tin, tài liệu, khảo sát tình hình để ban hành quyết định thanh tra sát thực tế, đúng vấn đề trọng tâm (lưu ý đảm bảo điều kiện tiêu chuẩn của Trưởng đoàn thanh tra theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 05/2014/TT-TTCP);
- Tiến hành thanh tra theo đúng quy trình (từ Điều 22 đến Điều 30 Thông tư số 05/2014/TT-TTCP), trong đó cần lưu ý: thời hạn công bố quyết định thanh tra; thực hiện quyền trong quá trình thanh tra; xử phạt nghiêm đối với hành vi vi phạm được phát hiện khi tiến hành thanh tra theo quy định; quan tâm chất lượng, tiến độ thực hiện và hiệu quả của hoạt động thanh tra;
- Kết thúc thanh tra, công khai Kết luận thanh tra theo quy định tại Điều 37 Thông tư số 05/2014/TT-TTCP.
b) Tổ chức thực hiện kiểm tra
Sở GDĐT, Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng ban hành Quy trình thực hiện một cuộc kiểm tra (tham khảo Thông tư số 24/2016/TT-BGDĐT và Quyết định số 2692/QĐ-BGDĐT ngày 26/7/2018 của Bộ GDĐT ban hành quy định về công tác kiểm tra của Bộ GDĐT), cần lưu ý các bước chính: chuẩn bị kiểm tra; tiến hành kiểm tra; kết thúc kiểm tra; xử lý sau kiểm tra.
3. Thanh tra, kiểm tra đột xuất
Thường xuyên, rà soát, cập nhật thông tin phản ánh của dư luận, phương tiện thông tin đại chúng về các tiêu cực, sai phạm trong giáo dục và đào tạo; kịp thời tổ chức thanh tra, kiểm tra đột xuất và xử lý nghiêm sai phạm (nếu có) theo quy định.
4. Triển khai thực hiện các quy định xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định thay thế Nghị định 138/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
IV. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo
1. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, cần xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành; tổ chức tập huấn nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo cho cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
2. Thực hiện tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, xử lý kịp thời sai phạm theo đúng quy định của pháp luật; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, không để tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp.
3. Triển khai và chỉ đạo Phòng GDĐT, các cơ sở giáo dục trên địa bàn công khai đường dây nóng và tiếp nhận thông tin phản ánh dấu hiệu vi phạm pháp luật về giáo dục qua đường dây nóng, các phương tiện thông tin đại chúng thường xuyên, hiệu quả.
V. Công tác phòng, chống tham nhũng
1. Thực hiện Luật phòng chống tham nhũng 2018; Thông tư số 05/2011/TT-TTCP ngày 10/01/2011 của Thanh tra Chính phủ Quy định về PCTN trong ngành thanh tra.
2. Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 10/CT-TTg năm 2019; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN và giảng dạy tại cơ sở giáo dục đào tạo từ năm học 2013-2014; nâng cao chất lượng việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục trong chương trình chính khóa và ngoại khóa.
VI. Thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra
1. Thực hiện nghiêm trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện kết luận thanh tra theo quy định tại Chương II Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của Chính phủ quy định việc thực hiện kết luận thanh tra.
2. Tổ chức theo dõi, đôn đốc; kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra đã ban hành theo quy định tại Chương III Nghị định số 33/2015/NĐ-CP.
3. Thực hiện nghiêm kết luận, kiến nghị nêu trong kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan thanh tra các cấp; kịp thời báo cáo, đề xuất giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra theo quy định.
VII. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
1. Phối hợp với Thanh tra cấp tỉnh
- Sở GDĐT phối hợp với Thanh tra cấp tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở giáo dục theo thẩm quyền, tránh chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm tra; phối hợp xử lý sau thanh tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật;
- Thanh tra Sở GDĐT phối hợp với Thanh tra cấp tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, PCTN cho phòng GDĐT, thủ trưởng cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý trên địa bàn; hướng dẫn Thanh tra cấp huyện tổ chức thanh tra hành chính theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với cơ quan tổ chức có liên quan
- Sở GDĐT chủ động làm việc với Thanh tra cấp huyện thổng nhất phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra hành chính đối với cơ sở giáo dục trên địa bàn theo phân cấp quản lý, tránh chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm tra; nội dung thanh tra hành chính tuân thủ quy định tại Điều 11 Nghị định số 42/2013/NĐ-CP;
- Cử người đủ tiêu chuẩn tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra của Bộ GDĐT và các cơ quan chức năng của địa phương khi có yêu cầu;
- Tiếp tục phối hợp với Học viện Quản lý giáo dục, Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về nghiệp vụ thanh tra cho CTVTTGD theo quy định tại Thông tư số 24/2016/TT-BGDĐT.
VIII. Các điều kiện đảm bảo và chế độ thông tin, báo cáo về công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, PCTN
1. Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, PCTN
- Bố trí kinh phí và các điều kiện đảm bảo cho công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, PCTN;
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các chế độ đãi ngộ, phụ cấp, thâm niên, trang phục, chế độ tiếp dân, xử lý đơn thư ... cho công chức thanh tra, CTVTTGD (quy định tại Thông tư liên tịch số 46/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; Thông tư số 02/2015/TT-TTCP ngày 16/3/2015 của Thanh tra Chính phủ quy định về trang phục của cán bộ, thanh tra viên, công chức, viên chức thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước; Quyết định số 202/2005/QĐ-TTg ngày 09/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với thanh tra viên; Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộp công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm; Thông tư liên tịch số 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính và Bộ GDĐT hướng dẫn về nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực;
- Tiếp tục phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chế độ cho CTVTTGD khi tham gia đoàn thanh tra theo khoản 2 Điều 25 Nghị định 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra, Thông tư số 54/2012/TT-BGDĐT và Thông tư số 31/2014/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT.
- Thực hiện chế độ bồi dưỡng thanh tra, kiểm tra thi theo Thông tư liên tịch số 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 24/6/2012 của Bộ Tài chính và Bộ GDĐT hướng dẫn về nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực hoặc quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Thông tin, báo cáo
- Cập nhật thông tin, dữ liệu về công tác thanh tra của Sở GDĐT trong phần mềm quản lý thanh tra giáo dục của Bộ; thường xuyên cập nhật và xử lý kịp thời thông tin được gửi đến địa chỉ email đã đăng ký của Thanh tra sở;
- Báo cáo định kỳ: Báo cáo sơ kết công tác thanh tra học kỳ I trước ngày 31/01/2021; báo cáo tổng kết công tác thanh tra năm học và kết quả thực hiện tiêu chí về công tác thanh tra năm học 2020 - 2021 trước ngày 25/6/2021 (kèm theo minh chứng về hoạt động thanh tra năm học);
- Báo cáo đột xuất khi có vấn đề phức tạp hoặc theo yêu cầu xử lý đơn thư;
- Gửi về Thanh Bộ GDĐT văn bản điện tử (hoặc scan) các tài liệu về hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở GDĐT ngay sau khi ban hành, bao gồm: Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm học, vãn bản triển khai công tác thanh tra, kiểm tra và hướng dẫn công tác kiểm tra, kiểm tra nội bộ năm học, các kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra (nếu có); báo cáo việc thực hiện kết luận thanh tra.
Báo cáo và các ý kiến phản ánh gửi về Bộ GDĐT qua Thanh tra Bộ, số 35 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội (Điện thoại: 02436.231.285; email: thanhtrachuyennganh@moet.gov.vn và email của cán bộ theo dõi cụm thi đua)./.
Nơi nhận: - Như trên (để thực hiện); - Thanh tra Chính phủ (để báo cáo); - Bộ trưởng (để báo cáo); - Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo); - Chủ tịch UBND cấp tỉnh (để phối hợp chỉ đạo); - Các đơn vị thuộc Bộ (để thực hiện); - Thanh tra cấp tỉnh (để phối hợp); - Website Bộ GDĐT; - Lưu: VT, TTr. | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây