Công văn 3397/BGDĐT-NGCBQLGD 2021 về việc giải quyết tình trạng thừa giáo viên các cấp học phổ thông

thuộc tính Công văn 3397/BGDĐT-NGCBQLGD

Công văn 3397/BGDĐT-NGCBQLGD của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc giải quyết tình trạng thừa giáo viên các cấp học phổ thông
Cơ quan ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3397/BGDĐT-NGCBQLGD
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Phạm Ngọc Thưởng
Ngày ban hành:11/08/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

tải Công văn 3397/BGDĐT-NGCBQLGD

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
___________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________

Số: 3397/BGDĐT-NGCBQLGD
V/v giải quyết tình trạng thừa giáo viên các cấp học phổ thông.

Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2021

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Trong thời gian vừa qua, để đáp ứng yêu cầu triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn rà soát biên chế, tuyển dụng, bố trí, sắp xếp, chuẩn bị đội ngũ giáo viên1. Về cơ bản, các địa phương đã triển khai tốt các nội dung chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, nhiều địa phương chưa giải quyết triệt để việc rà soát, sắp xếp, điều chuyển, bố trí số giáo viên thừa ở các cấp học. Theo cơ sở dữ liệu quốc gia ngành Giáo dục, năm học 2020-2021, toàn quốc thừa 10.3442 giáo viên chủ yếu ở cấp tiểu học và trung học cơ sở khi việc sắp xếp, bố trí giáo viên được phân cấp cho chính quyền cấp quận/huyện (Cụ thể, cấp tiểu thừa học 5.3413, THCS thừa 4.6884, THPT thừa 3155). Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng thừa giáo viên là: việc tuyển dụng không sát với nhu cầu và quy mô phát triển trường, lớp, học sinh; việc bố trí, điều động, phân công giáo viên chưa phù hp, nhiều địa phương chưa có sự chỉ đạo thống nhất của chính quyền cấp tỉnh/thành phố trong việc điều chuyển giáo viên từ nơi thừa sang nơi thiếu trên phạm vi toàn tỉnh; do cơ cấu giáo viên phải bố trí theo từng môn học; tình trạng di dân cơ học tại một số khu công nghiệp, đô thị lớn...

Đgiải quyết cơ bản tình trạng thừa giáo viên, làm căn cứ cho việc duyệt và giao bổ sung biên chế giáo viên còn thiếu của các địa phương, Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện những nội dung sau:

1. Chỉ đạo rà soát số lượng và cơ cấu giáo viên ở tất cả các cấp học, môn học; xác định cụ thể số lượng, cơ cấu, độ tuổi của giáo viên dư thừa ở từng trường, từng cấp học, môn học.

2. Chỉ đạo xây dựng phương án giải quyết phù hợp với từng đối tượng giáo viên theo nhiều phương án như:

- Điều chuyển giáo viên từ nơi thừa sang nơi thiếu (ưu tiên theo thứ tự cùng cấp học, môn học; cùng xã, cùng huyện, trong tỉnh).

- Những giáo viên còn độ tuổi công tác, có năng lực và nguyện vọng phù hợp với nhu cầu thì tổ chức đặt hàng các cơ sở đào tạo giáo viên để đào tạo văn bằng hai; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để đủ điều kiện dạy các môn học còn thiếu, môn học tích hp. Đồng thời, ưu tiên bố trí đủ cơ sở vật chất ở cấp Tiểu học để dạy 2 buổi/ngày (đủ 9 buổi/tuần) theo quy định.

- Những giáo viên do sức khỏe, độ tuổi hoặc do nguyên nhân khác không bảo đảm yêu cầu giảng dạy thì xem xét điều chuyển vị trí việc làm từ giáo viên sang nhân viên trường học (thiết bị, thí nghiệm, thư viện,...) hoặc bố trí nghỉ hưu sớm theo quy định.

Trong quá trình thực hiện, cần dựa trên nguyên tắc công khai, công bằng; bảo đảm quyền, lợi ích hp pháp của giáo viên; phát huy năng lực, sở trường của giáo viên và tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên yên tâm công tác. Chú trọng việc tuyên truyền, phổ biến để tạo sự đồng thuận trong quá trình thực hiện và khen thưởng kịp thời các cá nhân, tổ chức thực hiện tốt.

3. Bố trí kinh phí để hỗ trợ giáo viên trong quá trình điều chuyển, sắp xếp; giải quyết chế độ nghỉ hưu sớm và kinh phí đào tạo, bồi dưỡng giáo viên nhằm bảo đảm chế độ, chính sách cũng như an sinh xã hội đối với giáo viên.

4. Việc giải quyết tình trạng thừa giáo viên thực hiện trước ngày 30/10/2021 và báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ trước ngày 15/11/2021 để làm cơ sở đề xuất, báo cáo Chính phủ bổ sung biên chế còn thiếu cho các địa phương. Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo thống nhất chỉ xem xét, đề xuất và báo cáo Chính phủ bổ sung biên chế đối với các địa phương đã giải quyết được tình trạng thừa giáo viên và đã sử dụng hết số biên chế được giao.

Trong quá trình thực hiện, nhng vấn đề cần trao đổi, xin liên hệ về Cục Nhà Giáo và Cán bộ quản lý giáo dục (ông Nguyễn Hồng Đào, số điện thoại: 0988335968, email: nhdao@moet.gov.vn) để được phối hợp giải quyết.

Trân trọng./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Nội vụ (để p/h chỉ đạo)
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để p/h chỉ đạo);
- Các Vụ: GDMN, GDTH, GDTrH, KHTC (để
t/h);
- Các S
GD&ĐT, Sở GD,KH&CN Bạc Liêu (để t/h);
- Lưu: VT, NGCBQLGD.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Ngọc Thưởng

 

 

 

1 Công văn số 1019/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 24/3/2020 về việc chuẩn bị đội ngũ thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; Công văn số 240/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 20/01/2021 về việc rà soát biên chế ngành Giáo dục; Công văn số 371/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 26/01/2021 về việc chuẩn bị đội ngũ giáo viên tin học, ngoại ngữ dạy tiểu học từ năm 2022-2023.

2 Số liệu chi tiết của từng địa phương đề nghị tra cứu trên cơ sở dữ liệu ngành.

3 Gồm có: Bắc Giang, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Quảng trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Ngãi, Phú Yên, Ninh Thuận, Đắk Nông, Lâm Đồng, Tây Ninh, Tiền Giang, Bến tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Cà Mau

4 Gồm có: Nam định, Ninh Bình, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Bác Giang, Phú Thọ, Hòa Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Kon Tum, Đắk Lắk, Bình Phước, Bến Tre, Trà Vinh, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cà Mau.

5 Gồm có: Quảng Trị, Quảng Ngãi, Sóc Trăng, Bình Thuận, Kon Tum, Bình Phước.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất