Với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quan nhân, Bộ Quốc phòng hiện đang đề xuất lộ trình tuổi nghỉ hưu cho đối tượng này.
Theo đó, dự thảo này đề xuất tuổi nghỉ hưu trong các trường hợp như sau:
Trong điều kiện lao động bình thường
Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 03 tháng đối với nam và đủ 50 tuổi 04 tháng đối với nữ.
Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với nam cho đến khi đủ 57 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với nữ cho đến khi đủ 55 tuổi vào năm 2035.
Cụ thể, lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường như sau:
Lao động nam | Lao động nữ | ||
Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu | Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu |
2021 | 55 tuổi 3 tháng | 2021 | 50 tuổi 4 tháng |
2022 | 55 tuổi 6 tháng | 2022 | 50 tuổi 8 tháng |
2023 | 55 tuổi 9 tháng | 2023 | 51 tuổi |
2024 | 56 tuổi | 2024 | 51 tuổi 4 tháng |
2025 | 56 tuổi 3 tháng | 2025 | 51 tuổi 8 tháng |
2026 | 56 tuổi 6 tháng | 2026 | 52 tuổi |
2027 | 56 tuổi 9 tháng | 2027 | 52 tuổi 4 tháng |
Từ 2028 trở đi | 57 tuổi | 2028 | 52 tuổi 8 tháng |
2029 | 53 tuổi | ||
2030 | 53 tuổi 4 tháng | ||
2031 | 53 tuổi 8 tháng | ||
2032 | 54 tuổi | ||
2033 | 54 tuổi 4 tháng | ||
2034 | 54 tuổi 8 tháng | ||
Từ 2035 trở đi | 55 tuổi |
Đề xuất lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu đối với quân nhân và cơ yếu (Ảnh minh họa)
Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu hướng dẫn tại Điều 3 của dự thảo Thông tư này tại thời điểm nghỉ hưu, gồm:
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.
Cụ thể, lộ trình Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động như sau:
Lao động nam | Lao động nữ | ||
Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu thấp nhất | Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu thấp nhất |
2021 | 50 tuổi 3 tháng | 2021 | 45 tuổi 4 tháng |
2022 | 50 tuổi 6 tháng | 2022 | 45 tuổi 8 tháng |
2023 | 50 tuổi 9 tháng | 2023 | 46 tuổi |
2024 | 51 tuổi | 2024 | 46 tuổi 4 tháng |
2025 | 51 tuổi 3 tháng | 2025 | 46 tuổi 8 tháng |
2026 | 51 tuổi 6 tháng | 2026 | 47 tuổi |
2027 | 51 tuổi 9 tháng | 2027 | 47 tuổi 4 tháng |
Từ năm 2028 trở đi | 52 tuổi | 2028 | 47 tuổi 8 tháng |
2029 | 48 tuổi | ||
2030 | 48 tuổi 4 tháng | ||
2031 | 48 tuổi 8 tháng | ||
2032 | 49 tuổi | ||
2033 | 49 tuổi 4 tháng | ||
2034 | 49 tuổi 8 tháng | ||
Từ 2035 trở đi | 50 tuổi |
Trên đây là đề xuất của Bộ Quốc phòng về tuổi nghỉ hưu với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được giải đáp, hỗ trợ.