1. Điều chỉnh thời gian miễn thuế đối với sản phẩm công nghệ mới
Trước đây, thời gian miễn thuế đối với thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam, thu nhập từ bán sản phâm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuât thử nghiệm không được quy định tại Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12, sửa đổi bởi Luật số 32/2013/QH13.
Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP, Chính phủ cho phép thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm; thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật.
Tại khoản 4 Điều 4 dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới, thời gian miễn thuế đối với thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam, thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm được điều chỉnh chỉ còn tối đa không quá 03 năm.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng tín chỉ các-bon lần đầu được miễn thuế
Đây là quy định hoàn toàn mới so với Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.Theo khoản 10 Điều 4 của dự thảo, thu nhập từ chuyển nhượng tín chỉ các-bon lần đầu sau khi phát hành, thu nhập từ tiền lãi và từ chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau khi phát hành được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Quy định mới về các khoản chi phí được trừ
Một số nội dung mới về các khoản chi phí được trừ được quy định bổ sung tại dự thảo bao gồm:
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết nhưng không thuộc trường hợp hoàn thuế được tính vào chi phí được trừ:
Phần thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ không được tính vào chi phí được trừ không bao gồm phần thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đầu vào có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp chưa được khấu trừ hết nhưng không thuộc trường hợp hoàn thuế.Số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi đã được tính vào chi phí được trừ thì không được khấu trừ với số thuế giá trị gia tăng đầu ra.
- Khoản chi tài trợ, ủng hộ phòng, chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh và khoản chi tài trợ cho lĩnh vực văn hóa được tính vào chi phí được trừ:
Khoản chi tài trợ, ủng hộ của doanh nghiệp cho các hoạt động phòng, chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, khoản chi tài trợ cho văn hóa được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn hồ sơ của khoản chi này).5. Quy định mới về các khoản chi phí không được trừ
Dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung quy định chi tiết các khoản trích khấu hao tài sản cố định không được tính vào chi phí được trừ.
Theo đó, khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của phảp luật gồm:
Trích khấu hao tài sản cổ định không sừ dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
Trích khấu hao tài sản cố định không có giây tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu cùa doanh nghiệp (trừ tài sản cô định thuê mua tài chính); trích khấu hao tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cô định và hạch toán kế toán hiện hành...
6. Thay đổi ngành, nghề, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
So với các nội dung quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, Nghị định 31/2021/NĐ-CP, dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới có một số thay đổi về ưu đãi thuế như nhập doanh nghiệp như sau:
- Bỏ một số ngành, nghề được hưởng ưu đãi:
Dự án sản xuất có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng;
Dự án đầu tư tại khu công nghiệp;
Dự án đầu tư tại khu công nghệ cao nhưng không phải là dự án trong lĩnh vực công nghệ cao.
- Bổ sung các ngành, nghề ưu đãi:
- Dự án thuộc đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư năm 2020;
- Đầu tư kinh doanh cơ sờ kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; Đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Khu công nghiệp không còn được hưởng ưu đãi thuế
Trước đây, các địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại Điều 14 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi 2013 bao gồm:
- Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Theo khoản 3 Điều 12 dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới, khu công nghiệp không còn được hưởng ưu đãi thuế, theo đó địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Trên đây là một số điểm mới của dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.