Từ 01/7/2023, bắt buộc mọi thủ tục đăng ký xe đều phải làm online?

Đề xuất về đăng ký xe được đề xuất tại dự thảo Thông tư về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới thay Thông tư 58/2020/TT-BCA, dự kiến có hiệu lực từ 01/7/2023.


1. Bắt buộc phải kê khai mọi thủ tục đăng ký xe online?

Đề xuất về đăng ký xe trong đó có mọi thủ tục đăng ký xe đều phải được kê khai online được nêu tại khoản 3 Điều 3 dự thảo Thông tư thông qua các trang:

- Cổng dịch vụ công quốc gia.

- Cổng dịch vụ công Bộ Công an.

Sau khi kê khai thành công, các Cổng dịch vụ công này sẽ gửi tin nhắn thông báo mã hồ sơ để chủ xe làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe nêu tại Điều 4 dự thảo:

- Cục Cảnh sát giao thông: Thực hiện đăng ký xe của Bộ Công an, cơ quan đại diện ngoại giao, người nước ngoài làm việc tại cơ quan đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam…

- Phòng Cảnh sát Giao thông, Phòng cảnh sát giao tohong đường bộ, đường sắt, phòng cảnh sát giao thông đường bộ công an cấp tỉnh: Ô tô, xe máy kéo, sơ mi rơmoóc, rơmoóc, Ô tô; mô tô, xe gắn máy của người nước ngoài; đăng ký biển số xe ô tô trúng đấu giá…

- Công an cấp huyện: Ô tô, mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.

- Công an cấp xã:

  • Công an xã của huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương: Đăng ký xe mô tô của cá nhân, tổ chức trong nước có nơi cư trú, trụ sở ở địa phương.
  • Công an cấp xã của các huyện, thành phố thuộc tỉnh trừ công an xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, công an cấp huyện đặt trù sở: Có lượng xe đăng ký mới trong năm từ 150 trở lên thực hiện đăng ký xe mô tô của cá nhân, tổ chức trong nước.

- Địa bàn đặc thù: Căn cứ tình hình cụ thể về lượng xe đăng ký, khoảng cách địa lý để thống nhất tổ chức đăng ký xe như sau:

  • Cấp xã có lượng xe đăng ký mới trong năm dưới 150 xe: Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe hoặc giao cho công an cấp huyện, cấp xã đã được phân cấp đăng ký xe tổ chức theo cụm.
  • Cấp xã có lượng xe vượt quá khả năng đăng ký của cấp xã: Công an cấp xã đó, công an cấp huyện, công an cấp xã liền kề được phân cấp đăng ký xe thực hiện theo cụm.

So với quy định hiện nay tại Thông tư 58 năm 2020, Bộ Công an đang đề xuất việc phân cấp cấp đăng ký xe một cách cụ thể, rõ ràng hơn rất nhiều.

Ngoài ra, bên cạnh việc đăng ký online trên cổng dịch vụ công nêu trên, nếu không thực hiện được trên cổng dịch vụ công, không có dữ liệu điện tử hoặc lỗi ký thuật thì chủ xe kê khai trực tiếp làm thủ tục đăng ký xe.

Như vậy, theo đề xuất mới, chủ xe phải kê khai online việc đăng ký xe. Chỉ khi không thực hiện được hoặc lỗi dữ liệu… thì mới được kê khai trực tiếp.

Đề xuất về đăng ký xe từ 01/7/2023 có gì đáng chú ý?
Đề xuất về đăng ký xe từ 01/7/2023 có gì đáng chú ý? (Ảnh minh hoạ)

2. Từ đủ 15 tuổi trở lên sẽ được đăng ký xe từ 01/7/2023?

Khoản 2 Điều 3 dự thảo nêu rõ:

2. Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên thì được đăng ký xe; trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

Theo quy định này, Bộ Công an đang đề xuất, người từ đủ 15 tuổi trở lên được đăng ký xe nhưng nếu trong độ tuổi từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi thì phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

Hiện nay, các văn bản liên quan và chính cả Thông tư 58/2020/TT-BCA cũng không quy định về độ tuổi thực hiện đăng ký xe ngoài khoản 4 Điều 6 Thông tư 58 có nêu:

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Theo quy định này, chủ xe phải là người được mua, điều chuyển, tặng cho, phân bổ, thừa kế. Do đó, cần phải đáp ứng điều kiện thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến các giao dịch nêu trên.

Và về độ tuổi tham gia giao dịch dân sự được quy định tại Điều 20 và Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015:

- Chưa đủ 06 tuổi: Người đại diện thực hiện, xác lập.

- Từ đủ 06 - chưa đủ 15 tuổi: Thực hiện giao dịch khi người đại diện theo pháp luật đồng ý trừ trường hợp phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với tuổi.

- Từ đủ 15 - chưa đủ 18 tuổi: Tự mình xác lập, thực hiện giao dịch ngoại trừ những giao dịch về bất động sản, động sản phải đăng ký.

Như vậy, đề xuất mới đã nêu cụ thể độ tuổi được đăng ký xe so với các quy định trước đây là cũng phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự bởi ô tô, xe máy là động sản cần phải đăng ký nhưng nếu cá nhân từ đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi thì cần phải được cha/mẹ/người giám hộ đồng ý.

3. Đề xuất thay đổi thủ tục đăng ký xe tạm thời thế nào?

Một nội dung đề xuất về đăng ký xe cũng đáng chú ý khác là về thủ tục đăng ký xe tạm thời. Cụ thể, so với quy định hiện nay tại Thông tư 58 năm 2020, Bộ Công an có một số đề xuất mới như sau:

Nội dung

Hiện nay

Đề xuất

Trường hợp

- Trường hợp 1: Xe chưa đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông.

- Trường hợp 2: Xe đăng ký ở nước ngoài được cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao.

- Trường hợp 3: Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức.

- Trường hợp 4: Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.

- Trường hợp 5: Xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.

- Trường hợp 1: Xe nhập khẩu/sản xuất lắp ráp, lưu hành từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe/về các đại lý, kho lưu trữ khác.

- Trường hợp 2: Xe ô tô làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước/đăng ký sang tên, di chuyển.

- Trường hợp 3: Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (xe không tham gia giao thông đường bộ).

- Trường hợp 4: Xe đăng ký ở nước ngoài được cấp phép; tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham gia dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch.

- Trường hợp 5: Xe mới sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.

- Trường hợp 5: Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước tổ chức.

Hồ sơ

- Xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam:

  • Giấy khai đăng ký xe.
  • Hóa đơn bán hàng/phiếu xuất kho (bản sao).

- Xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có thời hạn, quá cảnh:

  • Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
  • Bản sao Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập khẩu xe. Đối với xe đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu, thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.

- Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe nước ngoài vào du lịch tại Việt Nam và xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc danh sách xe được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề nghị đăng ký.

- Xe ô tô của người nước ngoài, đăng ký ở nước ngoài tay lái bên phải (tay lái nghịch), tay lái bên trái tham gia giao thông theo hình thức Canavan được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật:

  • Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
  • Văn bản cho phép tham gia giao thông tại Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền.

- Giấy khai đăng ký xe.

- Giấy tờ của chủ xe.

- Giấy tờ của xe:

  • Dữ liệu điện tử hoặc chứng từ nguồn gốc xe (bản photo).
  • Hóa đơn/phiếu xuất kho (photo).
  • Xuất trình Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc chứng từ nguồn gốc (nếu chưa có).
  • Văn bản cho phép tham gia giao thông kèm danh sách xe và bản phô tô đăng ký xe của nước sở tại.
  • Văn bản xác nhận cho phép chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
  • Văn bản phê duyệt đề nghị đăng ký, kèm theo danh sách xe.

- Chủ xe làm thủ tục thu hồi để chuyển quyền sở hữu: Cấp đăng ký xe tạm thời với hồ sơ thu hồi (nếu chủ xe có nhu cầu) mà không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.

Thủ tục

- Cấp online: Thực chiện trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công quốc gia

Bước 1: Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin của xe, chủ xe vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01B/58) (ghi rõ số tờ khai hải quan điện tử, số phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng để kiểm tra thông tin nguồn gốc phương tiện)

Bước 2: Sau khi kê khai thì gửi các tài liệu đính kèm (chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, giấy ủy quyền người kê khai làm thủ tục đăng ký tạm thời).

Bước 3: Nộp lệ phí.

Bước 4: Nhận kết quả xác thực đăng ký xe tạm thời trên Cổng dịch vụ công và in chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời điện tử (xe nhập khẩu/xe sản xuất lắp ráp trong nước lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác, xe di chuyển đi địa phương khác, xe tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam).

- Cấp khi đến đăng ký trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe:

Bước 1: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định (không phải mang xe đến để kiểm tra).

Bước 2: Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và thực hiện cấp ngay Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời.

- Thực hiện Dịch vụ công toàn trình (áp dụng với trường hợp 1):

Bước 1: Chủ xe kê khai, ký số giấy khai đăng ký xe và gửi đính kèm bản chụp hóa đơn bán hàng/phiếu xuất kho.

Bước 2: Nộp lệ phí theo quy định.

Bước 3: Trường hợp hồ sơ hợp lệ, chủ xe nhận kết quả xác thực và in giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

- Thực hiện Dịch vụ công một phần hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe (trường hợp 2, 3, 4, 5, 6 Điều 18 Thông tư này)

Bước 1: Chủ xe đăng nhập Cổng Dịch vụ công kê khai giấy khai đăng ký xe hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất;

Bước 2: Chủ xe cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến (nếu có) và nộp các giấy tờ đăng ký xe tạm thời.

Bước 3: Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thu lệ phí và cấp ngay giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời cho chủ xe.

Thời hạn

- Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày.

- Trường hợp 2, 3, 5: Thời hạn giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.

- Trường hợp 1, 2: Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị sử dụng 15 ngày, được gia hạn một lần không quá 15 ngày.

- Trường hợp 3, 4, 5, 6: Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.

4. Bổ sung hồ sơ, thủ tục cấp biển số xe ô tô trúng đấu giá

Sắp có quy trình đăng ký biển số xe ô tô trúng đấu giá
Sắp có quy trình đăng ký biển số xe ô tô trúng đấu giá (Ảnh minh hoạ)

Đây là nội dung mới được Bộ Công an đề xuất bổ sung tại dự thảo. Theo đó, thủ tục đăng ký, cấp biển số xe ô tô trúng đấu giá được đề xuất như sau:

4.1 Hồ sơ

- Xe chưa đăng ký: Giấy tờ đăng ký xe; giấy xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá còn hạn sử dụng (nếu quá hạn thì phải có xác nhận gia hạn).

- Xe đã đăng ký thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức trúng đấu giá: Giấy khai đăng ký xe, chứng từ lệ phí trước bạ, giấy chứng nhận thu hồi; giấy xác nhận biển số xe trúng đấu giá còn hạn (nếu hết hạn thì phải có giấy xác nhận gia hạn.

- Xe đã đăng ký, nhận chuyển quyền sở hữu từ cá nhân, tổ chức khác: Giấy khai đăng ký xe; chứng từ lệ phí trước bạ; chứng từ chuyển quyền sở hữu (dữ liệu hoá đơn điện tử hoặc giấy tờ mua bán, tặng cho, thừa kế…); giấy chứng nhận thu hồi; giấy xác nhận biển số xe trúng đấu giá còn hạn (nếu hết hạn thì phải có thêm giấy xác nhận gia hạn).

4.2 Thủ tục

Bước 1: Người trúng đấu giá đưa xe đến Phòng Cảnh sát giao thông nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở hoặc phòng Cảnh sát giao thông nơi quản lý biển số xe trúng đấu giá để kiểm tra xe.

Bước 2: Cung cấp mã số xe đăng ký trực tuyến; ký số hoặc ký trực tiếp vào giấy khai đăng ký xe và nộp hồ sơ ở trên.

Bước 3: Cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe.

Bước 4: Nếu cán bộ đăng ký xe thấy hợp lệ thì người trúng đấu giá sẽ nhận được giấy hẹn trả kết quả đăng ký, nộp lệ phí.

Bước 5: Nhận giấy chứng nhận đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích (nếu trước đó có đăng ký nhận giấy chứng nhận đăng ký xe tại đây).

Trên đây là một số đề xuất về đăng ký xe đáng chú ý của Bộ Công an tại dự thảo Thông tư quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Đề xuất mức tăng lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 cho người lao động

Đề xuất mức tăng lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 cho người lao động

Đề xuất mức tăng lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 cho người lao động

Mới đây, Bộ Lao động và Xã hội đã lấy ý kiến rộng rãi về dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu với người lao động làm việc theo hợp đồng. Trong đó, đề xuất mức tăng lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 cho người lao động.