1. Đề xuất mới về mức phí sát hạch lái xe thế nào?
Ban hành kèm dự thảo Thông tư của Bộ Tài chính là Biểu mức thu phí, lệ phí sát hạch lái xe, lệ phí cấp bằng, lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng như sau:
Đơn vị tính: Lần
STT | Phí sát hạch lái xe | Mức phí |
1 | Các hạng xe A1, A, B1 | |
1.1 | Sát hạch lý thuyết | 60.000 |
1.2 | Sát hạch thực hành | 70.000 |
2 | Xe ô tô (hạng xe B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE) | |
2.1 | Sát hạch lý thuyết | 100.000 |
2.2 | Sát hạch thực hành trong hình | 350.000 |
2.3 | Sát hạch thực hành trên đường giao thông | 80.000 |
2.4 | Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông | 100.000 |
Trong đó, mức thu phí sát hạch lái xe ở bảng trên được áp dụng thống nhất trên cả nước khi cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe (không phân biệt cơ quan thuộc Trung ương hay địa phương quản lý) tổ chức sát hạch cấp giấy phép lái xe.
Đồng thời, người dự sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phần nào thì nộp phí sát hạch phần đó (tính theo lần sát hạch: sát hạch lần đầu, sát hạch lại).
2. Lệ phí cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (đề xuất)
Song song với đề xuất mới về mức pí sát hạch lái xe, tại dự thảo này, Bộ Tài chính cũng đề xuất lệ phí cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe cả quốc gia và quốc tế là 135.000 đồng/lần.
Ngoài ra, lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dụng (phương tiện thi công) cũng được Bộ Tài chính đề xuất như sau:
Đơn vị tính: đồng
STT | Tên phí, lệ phí | Mức thu |
1 | Cấp lần đầu, cấp có thời hạn, cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số | 200.000 |
2 | Cấp lại hoặc đổi giấy chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số | 50.000 |
3 | Cấp giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số tạm thời | 70.000 |
4 | Đóng lại số khung, số máy | 50.000 |
Đặc biệt, nếu tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng online, mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển số xe máy chuyên dùng bằng 70% mức thu lệ phí ở trên.
Khi đó, người nộp lệ phí, phí sẽ sử dụng một tỏng các hình thức nộp phí sau:
- Nộp theo hình thức không dùng tiền mặt.
- Nộp online áp dụng với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Nộp bằng tiền mặt tại tổ chức thu phí.
3. Trường hợp nào phải cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe?
Căn cứ Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, các trường hợp cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe gồm:
- Trường hợp cấp: Người tham dự kỳ thi sát hạch lái xe có kết quả đạt yêu cầu.
- Trường hợp đổi, cấp lại giấy phép lái xe:
- Giấy phép lái xe bị mất;
- Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;
- Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;
- Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;
- Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;
- Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Đặc biệt, Luật khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 01/7/2012 sang giấy phép lái xe theo quy định của Luật này.
- Trường hợp chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe: Người tham gia giao thông có hành vi vi phạm giao thông và chưa thực hiện xong nghĩa vụ nộp phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm giao thông.
- Trường hợp thu hồi giấy phép lái xe:
- Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe với từng hạng giấy phép lái xe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Giấy phép lái xe được cấp sai quy định;
- Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ/hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng.
Trên đây là đề xuất mới về mức phí sát hạch lái xe của Bộ Tài chính.