Tài sản góp vốn là gì? Tài sản góp vốn gồm những loại nào?

Để thành lập công ty thì cá nhân, tổ chức đều phải góp vốn, theo đó, tài sản góp vốn là gì, tài sản góp vốn gồm những loại nào. Cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ vấn đề này.

1. Tài sản góp vốn là gì? Tài sản góp vốn gồm những loại nào?

Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam (theo khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14).

Khoản 18 Điều 4 Luật này định nghĩa:

Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập

Theo đó, chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp/có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản nêu trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn.

Như vậy, tài sản góp vốn gồm: Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Tài sản góp vốn là gì theo Luật Doanh nghiệp mới nhất (Ảnh minh họa)

2. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

Căn cứ Điều 35 Luật Doanh nghiệp năm 2020, thành viên công ty TNHH, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty:

- Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu/quyền sử dụng đất: Phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó/quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật.

Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

- Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu: Việc góp vốn được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản (trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản).

Trong đó, biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải đảm bảo các nội dung chủ yếu sau:

  • Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

  • Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;

  • Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;

  • Ngày giao nhận;

  • Chữ ký của người góp vốn/người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.

Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

Lưu ý:

- Riêng tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

- Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải thực hiện thông qua tài khoản trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt.

3. Nguyên tắc định giá tài sản góp vốn

Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về định giá tài sản góp vốn như sau:

1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Định giá tài sản góp vốn không được thấp hơn/cao hơn giá trị thực (Ảnh minh họa)

Như vậy, doanh nghiệp có trách nhiệm định giá tài sản đúng với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn và trong quá trình hoạt động. Trường hợp cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị, tổ chức có thể bị phạt từ 30 - 50 triệu đồng (cá nhân bằng ½ mức phạt này) theo điểm b khoản 3 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.

Để hiểu rõ hơn về tài sản góp vốn là gì, tài sản góp vốn gồm những loại nào, bạn có thể gọi ngay đến số 0938.36.1919 , các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam sẽ hỗ trợ bạn.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Thủ tục thành lập khu công nghệ cao [mới nhất]

Việc thành lập khu công nghệ cao không chỉ đóng vai trò trong việc thúc đẩy phát triển ngành công nghệ, mà còn góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thủ tục thành lập khu công nghệ cao.