Quyết định 31/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy chế Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội xây dựng và phát triển thương hiệu

thuộc tính Quyết định 31/2012/QĐ-UBND

Quyết định 31/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy chế "Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội xây dựng và phát triển thương hiệu"
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:31/2012/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Văn Sửu
Ngày ban hành:30/10/2012
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------
Số: 31/2012/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2012
 
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ “HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU”
--------
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
 
 
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ và Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật Thương mại;
Xét đề nghị của Sở Công Thương Hà Nội tại Tờ trình s 1659/TTr-SCT ngày 07 tháng 6 năm 2012;
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế “Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội xây dựng và phát triển thương hiệu”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quy chế này thay thế Quy chế hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu ban hành kèm theo Quyết định số 91/2007/QĐ-UBND ngày 16/8/2007 của UBND Thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hà Nội; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội; Tổng biên tập các báo: Hà Nội mới, Kinh tế Đô thị; Thủ trưởng các tổ chức và đơn vị có liên quan; Giám đốc các doanh nghiệp tham gia Quy chế chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
 
 Nơi nhận:
- Đoàn đại biểu Quốc Hội TP HN;
- Thường trực Thành ủy HN;
- Thường trực HĐND TP HN;
- Đ/c Chủ tịch UBND TP;
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND TP;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Sở Tư pháp, Trung Tâm TH-CBTP;
- Như điều 3;
- Lưu: VT, CTt.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sửu
 
QUY CHẾ
HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 30/10/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích và phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định về đối tượng, nội dung, quy trình và cơ chế tài chính hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội xây dựng và phát triển thương hiệu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước, phù hợp với các điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Quy chế này áp dụng đối với các doanh nghiệp tham gia chương trình, các cơ quan quản lý, thực hiện Quy chế và các đơn vị tư vấn.
Điều 2. Nguyên tắc và cách thức hỗ trợ
1. Thành phố hỗ trợ một phần kinh phí cho doanh nghiệp trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu thông qua các dự án và các hoạt động theo nội dung hỗ trợ được quy định chi tiết tại bản Quy chế này. Các doanh nghiệp tham gia Quy chế và đóng góp một phần kinh phí. Những doanh nghiệp đã được hưởng chế độ hỗ trợ cho xây dựng và phát triển thương hiệu theo các cơ chế khác của trung ương và Thành phố thì không được hưởng chính sách hỗ trợ tại quy định này. Việc hỗ trợ không thực hiện dưới hình thức cấp kinh phí trực tiếp cho doanh nghiệp.
2. Cách thức hỗ trợ cho doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Đối tượng được hỗ trợ.
Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp và có trụ sở chính đặt trên địa bàn thành phố Hà Nội, chấp hành nghiêm chỉnh quy định của Pháp luật, có nhu cầu xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm hoặc thương hiệu doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có vốn chủ sở hữu từ trên 10 tỷ đồng Việt Nam hoặc có số lao động bình quân năm từ 300 người trở lên hoặc có kim ngạch xuất khẩu trực tiếp từ 05 triệu USD/ năm trở lên;
- Sản xuất các sản phẩm trong danh mục sản phẩm công nghiệp chủ lực của Thành phố;
- Có chứng chỉ quản lý chất lượng quốc tế.
Điều 4. Nội dung hỗ trợ.
1. Đào tạo, tập huấn kiến thức về xây dựng và quảng bá thương hiệu với chuyên gia trong nước và chuyên gia nước ngoài.
2. Tra cứu, xác định và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trên lãnh thổ Việt Nam và tại các thị trường xuất khẩu trọng điểm của Thành phố.
3. Đặt tên thương hiệu; Thiết kế biểu tượng (lô gô) và hệ thống các dấu hiệu nhận diện thương hiệu tương ứng cho các thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm.
4. Tư vấn chiến lược xây dựng và phát triển các thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm.
5. Hỗ trợ các hoạt động truyền thông marketing, quảng bá các thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp trên các Đài Truyền hình, các báo của Hà Nội, Trung ương và trên các website có giao dịch quốc tế lớn.
6. Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đấu tranh bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa, sản phẩm và thương hiệu doanh nghiệp khi có tranh chấp hoặc các dấu hiệu vi phạm đến nhãn hiệu hàng hóa, sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp.
Điều 5. Cơ chế tài chính hỗ trdoanh nghiệp
1. Mức hỗ trợ.
Căn cứ vào tình hình triển khai thực tế, các quy định về tài chính của Nhà nước có liên quan và nguồn kinh phí hỗ trợ, Ủy ban nhân dân Thành phố hỗ trợ kinh phí cho từng nội dung quy định tại Điều 4 của Quy chế này, cụ thể như sau:
a) Khoản 1, Điều 4: mức hỗ trợ tối đa 100% kinh phí tổ chức đào tạo, tập huấn bao gồm: Chi phí thuê giảng viên trong nước hoặc chuyên gia nước ngoài (chi phí ăn, ở, đi lại, vé máy bay ...), chi phí dịch thuật (nếu có), thuê địa điểm, thiết bị giảng dạy, tài liệu cho học viên, nước uống, hỗ trợ học viên, văn phòng phẩm ... theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Nội dung hỗ trợ này do Sở Công Thương tổ chức, không chuyển kinh phí cho các doanh nghiệp tự tổ chức.
b) Khoản 2, Điều 4: mức hỗ trợ tối đa 70% kinh phí cho 1 doanh nghiệp dựa trên cơ sở thực tế đăng ký với các cơ quan liên quan trong và ngoài nước.
c) Khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, Điều 4: mức hỗ trợ tối đa cho từng nội dung là 70% kinh phí nhung không vượt quá 100.000.000 đồng cho một doanh nghiệp/1 nội dung hỗ trợ.
d) Các doanh nghiệp được quyền đăng ký nhiều nội dung đề nghị hỗ trợ.
2. Nguồn kinh phí hỗ trợ.
Nguồn kinh phí thực hiện trích từ nguồn chi Xúc tiến thương mại hàng năm của Thành phố, kinh phí đóng góp của các doanh nghiệp tham gia Quy chế và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Cấp phát và quyết toán kinh phí hỗ trợ.
a) Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra đối tượng, nội dung trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định các mức kinh phí cụ thể cho từng nội dung hỗ trợ làm căn cứ để cấp phát và quyết toán kinh phí hàng năm. Việc hỗ trợ không thực hiện dưới hình thức cấp kinh phí trực tiếp cho doanh nghiệp.
b) Các doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí có trách nhiệm lập dự toán kinh phí theo nội dung công việc được duyệt và quyết toán các khoản kinh phí được cấp theo quy định của Thành phố.
c) Các doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý của Thương hiệu.
Điều 6. Quy trình thực hiện hỗ trợ
1. Thông báo các nội dung hỗ trợ
Sở Công Thương chủ trì gửi thông báo nội dung hỗ trợ của Quy chế tới các doanh nghiệp trên địa bàn và đăng thông tin trên các báo, đài để doanh nghiệp biết và đăng ký tham gia.
2. Lựa chọn đơn vị tư vấn:
Trên cơ sở các nội dung hỗ trợ tại Điều 4 của Quy chế này, Sở Công Thương có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân Thành phổ ban hành quyết định chỉ định đơn vị tư vấn thực hiện chương trình. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn phải căn cứ vào các tiêu chí: đảm bảo về tính pháp lý của đơn vị tư vấn, có uy tín, kinh nghiệm và chuyên môn sâu về lĩnh vực tư vấn, có khả năng thực hiện các nội dung của chương trình.
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ bao gồm:
a) Đơn đăng ký đề nghị các nội dung hỗ trợ gửi Sở Công Thương (theo mẫu);
b) Giới thiệu tóm tắt hoạt động và thành tích của doanh nghiệp;
c) Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và xác nhận của cơ quan thuế về việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước trong hai năm gần nhất kể từ thời điểm nộp hồ sơ;
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp (Bản sao hợp lệ).
e) Bản sao hợp lệ các tài liệu khác chứng minh doanh nghiệp thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 3 Quy chế này.
4. Thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ
Sở Công Thương tổng hợp, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định hồ sơ các doanh nghiệp đề nghị đăng ký theo đúng quy định và trình Ủy ban nhân dân Thành phố ra quyết định danh sách doanh nghiệp được hỗ trợ, nội dung và mức kinh phí hỗ trợ cho từng doanh nghiệp.
5. Thủ tục thực hiện quy trình hỗ trợ như sau:
a) Sở Công Thương thông báo và nhận hồ sơ đăng ký đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp trước ngày 31/3 hàng năm.
b) Sở Công Thương tổng hợp danh sách, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân Thành phố trước ngày 30/4 hàng năm.
c) Ủy ban nhân dân Thành phố ra Quyết định danh sách doanh nghiệp được hỗ trợ trong vòng 30 ngày kể từ ngày có tờ trình của hai Sở.
d) Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Công Thương đơn vị tư vấn cùng các doanh nghiệp được phê duyệt hỗ trợ triển khai các nội dung chương trình theo các bước sau:
- Sở Công Thương thông báo bằng văn bản cho các doanh nghiệp đã được phê duyệt và đơn vị tư vấn (trong vòng 5 ngày) sau khi có Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Sở Công Thương, doanh nghiệp và đơn vị tư vấn ký một hợp đồng ba bên trong đó nêu rõ quyền và trách nhiệm của từng bên để thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân Thành phố giao theo các nội dung hỗ trợ đã được phê duyệt (trong vòng 15 ngày kể từ ngày có Quyết định).
- Sau khi hoàn thành các nội dung tư vấn, Sở Công Thương, doanh nghiệp và đơn vị tư vấn có trách nhiệm ký thanh lý hợp đồng, thời gian hoàn thành trước ngày 25 tháng 11 hàng năm để Sở Công thương hoàn tất thủ tục thanh quyết toán theo quy định.
6. Khi các doanh nghiệp tham gia chương trình có những hàng hóa, sản phẩm mới cần xây dựng thương hiệu ngay thì được tạo điều kiện để giảm thời gian như quy định ở khoản 5 điều này.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Công Thương, Sở Tài chính, Báo, Đài của Thành phố
1. Trách nhiệm của Sở Công Thương
a) Là cơ quan chủ trì triển khai thực hiện Quy chế.
b) Thông báo rộng rãi, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của Hà Nội (Báo, đài, trang web ...) Quy chế này.
c) Chủ trì cùng với Sở Tài chính thẩm định danh sách, nội dung và định mức hỗ trợ các doanh nghiệp trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
d) Tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế 6 tháng, một năm và đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân Thành phố; đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Công thương thẩm định nội dung và định mức hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
b) Hướng dẫn các đơn vị xây dựng kinh phí sử dụng ngân sách, thực hiện quy trình thủ tục thanh quyết toán theo đúng quy định của Nhà nước.
3. Trách nhiệm của Đài Phát thanh và Truyền hình và các báo của Hà Nội:
Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các chuyên mục, phóng sự và các hình thức tuyên truyền khác nhằm giới thiệu nội dung Quy chế; tuyên truyền và quảng bá thương hiệu doanh nghiệp.
Điều 8. Trách nhiệm của các doanh nghiệp tham gia Quy chế và đơn vị tư vấn
1. Trách nhiệm của các doanh nghiệp tham gia Quy chế
a) Đăng ký và nộp hồ sơ doanh nghiệp theo yêu cầu tại Khoản 3, Điều 6 của bản Quy chế này.
b) Các doanh nghiệp được xét duyệt hỗ trợ có trách nhiệm tiến hành thực hiện các nội dung hỗ trợ cùng với Sở Công Thương và đơn vị tư vấn. Doanh nghiệp có quyền yêu cầu Sở Công Thương, Tài chính, các đơn vị tư vấn đảm bảo về nội dung công việc và chất lượng tư vấn; có kiến nghị kịp thời đến Ủy ban nhân dân Thành phố; Sở Công Thương, Tài chính nếu đơn vị tư vấn tiến hành thực hiện các nội dung hỗ trợ không đảm bảo chất lượng và thời gian quy định.
2. Trách nhiệm của đơn vị tư vấn
Phối hợp với Sở Công Thương và các doanh nghiệp được phê duyệt hỗ trợ triển khai các nội dung được hỗ trợ, đảm bảo kết quả công việc có chất lượng, đúng tiến độ theo yêu cầu của Sở Công Thương và sự thống nhất với các doanh nghiệp đề xuất với Sở Công Thương những giải pháp để thực hiện chương trình có hiệu quả; thường xuyên báo cáo về Sở Công Thương tình hình triển khai và kết quả công việc, những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện; Thanh quyết toán kinh phí thực hiện tư vấn với Sở Công Thương và các doanh nghiệp theo quy định sau khi các doanh nghiệp đã nghiệm thu sản phẩm; Đảm bảo chứng từ tài chính đầy đủ, đúng theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điu 9. Điều khoản thi hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có những vướng mắc cần sửa đổi bổ sung, các đơn vị kịp thời thông báo về Sở Công Thương để báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định cho phù hợp./.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

HA NOI PEOPLE’S COMMITTEE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.:31/2012/QD-UBND

HaNoi,October 30, 2012

 

DECISION

PROMULGATION OF REGULATION ON "SUPPORTING ENTERPRISES IN HANOI AREA TO BUILD AND DEVELOP BRAND"

HA NOI PEOPLE’S COMMITTEE

Pursuant to the Law on People’s Council and People’s Committee dated November 26, 2003;

Pursuant to the State Budget Law, Decree No. 60/2003/ND-CP dated June 06, 2003 of the Government and Circular No. 59/2003/TT-BTC dated June 23, 2003 of the Ministry of Finance on the guidance of the implementation of the State Budget Law;

Pursuant to the Commercial Law;

At the proposal of the Hanoi Service of Industry and Trade in Report No. 1659/TTr-SCT dated June 7, 2012;

DECIDES:

Article 1.Issuing together with this Decision theRegulation on “Supporting enterprises in Hanoi area to build and develop brand"

Article 2.This Decision takes effect 10 days after its signing. This Regulation supersedes the Regulation on supporting enterprises in Hanoi area to build and develop brand issued together issued together with Decision No. 91/2007/QD-UBND dated August 16, 2007 of HanoiPeople’s Committee.

Article 3.Chief of the Secretariat ofPeople’s Committee; Director of the Services: Industry and Trade, Finance; Director of Hanoi State Treasury; Director of Hanoi Radio and Television of Hanoi; Editor in chief of newspapers: New Hanoi, Economic and Urban; Heads of organizations and units involved; Directors of enterprises involved in the Regulation are liable to execute this Decision. /.

 

 

ON BEHALF OF PEOPLE’S COMMITTEE
PP.CHAIRMAN
VICE CHAIRMAN




Nguyen Van Suu

 

REGULATION

SUPPORTING ENTERPRISES IN HANOI AREA TO BUILD AND DEVELOP BRAND
(Issued together with Decision No. 31/2012/QD-UBND
dated October30,2012of theHanoi City People s Committee )

Chapter 1.

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Purpose and scope of adjustment

This regulationprovides forthe subject, content, process and financial mechanisms to support enterprises in the city of Hanoi to build anddevelopbrand to improve the competitiveness of enterprises on domestic and foreign markets, in accordance with the conditions of international economic integration.This Regulation applies to theenterprisesparticipatingin program, agencies managing andimplementingthe Regulation and the consulting agencies.

Article 2. Principles and methods of support

1.TheCityshallsupport partial fundingto enterprisesinbuilding and developingbrand through projects and activitiesby thesupported contentsspecified in detail in this Regulation.The enterprisesinvolved in thisRegulation contributea partial fund. The enterprises are entitled to supporting regime to build and developbrandunder othercentraland citymechanisms shall not be entitled to supportingpolicies in this regulation. The support is not implemented in the form of direct fundingto enterprises.

2.Method ofsupport to enterprisesshallcomply with the provisions of Article 5 of this Regulation.

Chapter 2.

SPECIFIC PROVISIONS

Article 3. Subjects supported

Enterprises of all economicsectors withbusiness registration certificate issued by theHanoi Serviceof Planning and Investment have theirheadquarters located in the city of Hanoi, strictly abideby the provisions of law,havethe need to buildanddevelopproduct brandorcorporate branding and simultaneouslymeet one of the following conditions:

- Having equity from over VND 10 billion or annual average number of employees of 300 people or more, or a direct export turnover from U.S. $ 05 million / year or more;

Manufacturing products in the list of major industrial products of the city;

Havinginternational quality management certificate.

Article 4. Supporting content

1.Trainingofknowledge onbuilding andpromoting brandwith local and foreign experts.

2.Lookup, determinationand registration of protectionof brandin the territory of Vietnam and in the key export markets of the city.

3.Namingbrand;logodesign and the system of correspondingbrand identificationsigns for the corporate brandingsand product brands.

4.Consultingstrategy to buildand developcorporate brandingsand product brands.

5.Supporting themarketing communication activities, promotingthe corporate brandingsand product brandson Televisionstation,Central andHanoi newspapersand on the website oflarge international transactions.

6.Supporting enterprisesin the struggle to protect trademarks, productsand corporate brandings upondispute or signsoftrademark violation, productsand corporate brandings.

Article 5. Financial mechanisms to supportenterprises

1. Supporting level.

Based on the actual deployment, therelevantfinancial regulations of the State and the funding sources, the City People s Committeeshallsupport funding for each contentspecifiedin Article 4 ofthisRegulation, particularlyas follows:

a)Clause 1, Article 4:Supporting levelup to 100% funding for training includes: Cost of hiringdomestic lecturersor foreign experts (expensesof accommodation, traveling, airline tickets etc.), translationexpense(if any), venue,teachingequipment and materials for students, drinking water, support for students, stationery ...underthe current regulations of the State.These supporting contentsshall be organizedby theServiceof IndustryandTrade,and nottransfer funds forenterprisesto organize themselves.

b)Clause 2, Article 4:Maximumsupporting levelup to 70% funding for oneenterprisebased ontheactual registration with the relevant agencies in the country and abroad.

c)Clauses 3, 4, 5, 6, Article 4:Maximum supportinglevel for each content is 70%fundingbut does not exceed 100 milliondongforan enterprise/ 1 supportingcontent.

d)Enterprises have the right to register a lot of contents requesting support.

2. Supporting fund

Fundsaredeductedfrom annual Trade Promotionexpenditureof the City, funds contributed byenterprises involved inRegulation and otherlegalfunding sourcesas prescribed bylaw.

3. Allotting and settling supporting fund

a)The Serviceof Industryand Tradein collaboration with theServiceof Finance to examine the subject, content on the City People s Committee to decide the level of funding for each supported content as the basis for allocating funding settlementannually. The support is not implemented in the form of direct funding forenterprises.

b)The enterprisesfunded shall prepare cost estimates for the contents of work approved and settle funds allotted in accordance with the City’s regulations.

c)Theenterprises supported with funds shall take responsibility before law on the legality of the brand.

Article 6. Process of supporting implementation

1. Notification of supporting contents

TheService of Industry and Trade shall notify the supporting contents of the Regulation to businesses in the area and post information on the newspapers and stations for the enterprises’ participation.

2. Selection ofconsulting unit:

On the basis of supporting contents in Article 4 of this Regulation, the Service of Industry and Trade is responsible for the submission to the City People s Committee to issue the decision to appointconsulting unit toimplement the program. The selection of theconsulting unitmust be based on the following criteria: ensuring the legality of theconsulting unit, having reputation, experience and expertise in the field of consultancy, having ability to perform contents of the program.

3.Dossier for supporting request includes:

a)Application for registration of supporting content requests shall be sent to the Service of Industry and Trade (as prescribed form);

b)Briefly introducing activities and achievements of the enterprises;

c)Report of business results and certification of the tax authorities on the implementation of the obligation to pay the State budget in the last two years from the time of filing;

d)Business registration certificate issued by the Department of Planning and Investment of Hanoi (valid copy).

e)A valid copy of documents evidencing the enterprise is subject to support under the provisions of Article 3 of this Regulation.

4.Verification ofdossierfor supporting request

The Service of Industry and Trade shall aggregate and collaborate with the Service of Finance to verify dossiers of enterprises requesting registration in accordance with regulations and submit them to the City People s Committee to make decision on the list of enterprises receiving support, contents and funding level for each enterprise.

5. Procedures for implementation of supporting process as follows:

a)The Service of Industry and Trade shallnotify and receivedossierfor supporting request of the enterprises before March 31 annually.

b)The Service of Industry and Trade shall aggregate list and collaborate with the Service of Finance to verify and submit it to the City People’s Committee before April 30 annually.

c)The City People s Committee shall make decision on the list of enterprises receiving support within 30 days from the date of report of the two Services..

d)After the decision of the City People s Committee, the Service of Industry and Trade, the consulting unit with the enterprises approved the support shall deploy the program contents by the following steps:

-The Service of Industry and Trade shall notify in writing to the enterprises approved and theconsulting unit (within 5 days) after the decision of the City People s Committee.

-The Service of Industry and Trade and the consulting unit shall sign atripartite contract specifying the rights and responsibilities of each party to carry out the tasks assigned by the City People s Committee in the content of support approved (within 15 days from the date of the Decision).

-After completing the consulting contents, theService of Industry and Trade, enterprise and consulting unit shall liquidate contracts, the completion time before November 25 annually forthe Service of Industry and Trade to complete the procedure for liquidation and settlement as prescribed.

6.When the enterprises join the program and have new goods and products which need to build a brand immediately, they shall be facilitated to reduce the time as specified in Clause 5 of this Article.

Chapter 3.

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 7.Responsibility of the Service of Industry and Trade, Service of Finance, Newspapers and stations of the City

1.Responsibility of the Service of Industry and Trade

a) Being the agency assuming the prime responsibility and deploy the implementation of the Regulation.

b)Making wide and public announcement on mass media ofHanoi (Newspapers, stations, web, etc.) of this Regulation.

c) Assuming the prime responsibility with the Service of Finance to verify the list, content and level of support of enterprises and submit them to the City People’s Committee for approval.

d) Summing up the implementation of biannual, annual and irregular Regulation as required by the City People’s Committee and urging the plan implementation of the units.

2.ResponsibilityoftheService ofFinance:

a)Coordinating with the Service of Industry and Trade to assess the content and the supporting level for submission to the City People s Committee for approval.

b)Guiding units to prepare funds using state budget and implementing the process of payment and settlement procedures in accordance with the provisions of the State.

3.Responsibility of Radio and Television station and newspapers in Hanoi:

Coordinating with the Service of Industry and Trade to carry out special subjects, reportage and other forms of propagation to introduce the content of the Regulation; propagating and promoting corporate branding.

Article 8. Responsibility of the enterprises involved in Regulation and consulting unit

1.Responsibility of the enterprises involved in Regulation

a)Registration and filing of corporate dossier as specified in Clause 3, Article 6 of this Regulation.

b)The enterprises approved for support shall carry out the supporting contents withtheService of Industry and Tradeandconsulting units. The enterprises may request the Service of Industry and Trade,Service of Finance and consulting units to ensure the content and quality of consultancy; promptly making proposal to the City People s Committee; Service of Industry and Trade, Service of Finance if the consulting units carried out the supporting contents without quality assurance and specified time.

2. Responsibility ofconsulting unit

Coordinating withtheService of Industry and Trade and enterprises approved to deploy contents supported, ensuring quality work results and rate of progress at the request of the Service of Industry and Trade and the agreement with the enterprises to propose to theService of Industry and Trade the solutions for the effective implementation of the program; regularly making reports on the implementation of theService of Industry and Trade and the results of the work, the difficulties in the process of implementation; making payment and settlement of expenditure of consultancy with the Service of Industry and Trade and enterprises as prescribed after the enterprises have accepted the products; Ensuring complete financial documents in accordance with the current regulations of the State.

Article 9. Effect

Any problem arising in the course of implementation should be promptly reported to theService of Industry and Tradefor making report to the City People’s Committee for consideration and decision.

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decision 31/2012/QD-UBND DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất