Quyền thành lập và góp vốn vào doanh nghiệp là 2 quyền khác nhau nhưng lại dễ bị nhầm lẫn với nhau. Dưới đây là yếu tố cơ bản để phân biệt 2 nhóm quyền này.
1. Quyền thành lập quản lý doanh nghiệp
Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam trừ 3 nhóm đối tượng:
1- Đối tượng làm việc tại cơ quan Nhà nước
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp Nhà nước, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp
- Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản Nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
2- Đối tượng có năng lực hành vi dân sự hạn chế
- Người chưa thành niên;
- Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Tổ chức không có tư cách pháp nhân.
3- Đối tượng đang gánh chịu hậu quả pháp lý
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Người đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng như:
+ Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định liên quan có thể bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp trong thời hạn 03 năm (khoản 3 Điều 130 Luật Phá sản 2014);
+ Người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh (khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018).
2. Quyền góp vốn vào doanh nghiệp
Phân biệt quyền thành lập và góp vốn vào doanh nghiệp (Ảnh minh họa)
Quyền góp vốn được hiểu là quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, quyền góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn và quyền góp vốn vào công ty hợp danh. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh trừ 2 trường hợp sau:
- Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước (khoản 4 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng).
Như vậy, có thể thấy đối tượng có quyền góp vốn vào doanh nghiệp rộng hơn các đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp.
Sở dĩ có sự phân biệt giữa 2 nhóm quyền này, bởi vì người có quyền thành lập cũng sẽ đi đôi với có quyền quản lý.
Nếu người quản lý đó đang làm việc tại cơ quan Nhà nước thì sẽ không khách quan trong quá trình quản lý công ty. Còn góp vốn thì mục đích sau cùng là thu lợi nhuận không ảnh hưởng gì nhiều đến các quyết định của công ty nên đối tượng rộng hơn để đảm bảo quyền tự do kinh doanh của công dân.>> Năm 2019, những ai không được thành lập doanh nghiệp?
Hậu Nguyễn