Nhiều doanh nghiệp do đặc thù công việc nên phải tiến hành hoạt động kinh doanh ở nhiều địa điểm khác nhau. Tuy nhiên, việc không đăng ký địa điểm kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ khiến cho doanh nghiệp bị xử phạt.
Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp là gì?
Theo khoản 3 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020, địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
Căn cứ Phụ lục II-8 Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính.
Doanh nghiệp chỉ được lập địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh. Doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi lập địa điểm kinh doanh.
Như vậy doanh nghiệp không được phép thành lập địa điểm kinh doanh ngoài phạm vi cấp tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh.
* Những trường hợp không đăng ký địa điểm kinh doanh
Khái niệm địa điểm kinh doanh và trụ sở chính là có sự khác nhau. Theo Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020, trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính, được thể hiện trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trên thực tế, địa điểm kinh doanh hay trụ sở chính đều được thể hiện bằng địa chỉ (số nhà, đường...). Việc doanh nghiệp không đăng ký địa điểm kinh doanh ở một địa chỉ khác có thể thuộc hai trường hợp như sau:
- Mở địa điểm kinh doanh mới mà không gửi thực hiện thủ tục thông báo, trong khi vẫn hoạt động kinh doanh ở trụ sở chính theo Giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Chuyển trụ sở chính sang địa chỉ khác mà không thực hiện thủ tục thông báo thay đổi.
Không đăng ký địa điểm kinh doanh (Ảnh minh hoạ)
Mức phạt khi không đăng ký địa điểm kinh doanh
Thành lập địa điểm kinh doanh mới mà không thông báo | Chuyển trụ sở kinh doanh mà không thông báo |
- Phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo nơi đặt địa điểm kinh doanh với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh (theo Điều 37 Nghị định 50/2016/NĐ-CP). | - Phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng. - Hình thức phạt bổ sung: + Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh từ 01 - 03 tháng trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm (theo Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP). |
Thủ tục thành lập địa điểm kinh doanh
1. Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh
2. Trình tự, thủ tục thực hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ
Có 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:
- Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh.
- Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh (đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng).
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Bước 3: Nhận kết quả
* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc
* Lệ phí giải quyết:
- 50.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh (theo Thông tư 47/2019/TT-BTC).
- Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử.
Như vậy, việc không đăng ký địa điểm kinh doanh sẽ bị phạt hành chính, thậm chí doanh nghiệp có thể bị nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do kinh doanh ở địa điểm không thông báo. Vì vậy, trước khi mở địa điểm kinh doanh thì doanh phải thực hiện thủ tục thông báo.