Hộ kinh doanh báo cáo thuế như thế nào từ 2026?

Hộ kinh doanh báo cáo thuế như thế nào là vấn đề được nhiều người quan tâm. Cùng tìm hiểu về nội dung này qua bài viết ngay sau đây.

1. Báo cáo thuế hộ kinh doanh là gì?

Báo cáo thuế hộ kinh doanh cá thể là hoạt động kê khai doanh thu phát sinh trong kỳ để tính toán số thuế phải nộp hàng tháng/quý/định kỳ theo quy định.

Hộ kinh doanh báo cáo thuế như thế nào từ 2026? (Ảnh minh họa)

2. Hộ kinh doanh có doanh thu bao nhiêu thì phải báo cáo thuế?

Theo khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ 01/01/2026:

Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra…

Căn cứ khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bởi Điều 17 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ 01/01/2026: Thu nhập của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có doanh thu dưới 200 triệu đồng/năm không thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy, từ 01/01/2026 - hộ kinh doanh có doanh thu từ 200 triệu/năm trở lên phải thực hiện kê khai để đóng thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng.

3. Hướng dẫn báo cáo thuế hộ kinh doanh

Theo Đề án chuyển đổi mô hình và phương pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khi xóa bỏ thuế khoán của Bộ Tài chính tại Quyết định 3389/QĐ-BTC, hộ kinh doanh có doanh thu từ 200 triệu/năm trở lên sẽ phải kê khai thuế theo phương pháp kê khai.

Trường hợp kinh doanh trên sàn thương mại điện tử mà sàn không có chức năng thanh toán: Cá nhân phải tự kê khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh, tháng hoặc quý.

3.1. Báo cáo thuế hộ kinh doanh theo phương pháp kê khai

Theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hồ sơ khai thuế của Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai gồm:

- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD

- Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai được hướng dẫn tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 40/2021/TT-BTC:

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Lịch Pháp lý 2026 ghi chú thời gian kê khai và nộp các loại thuế hộ kinh doanh =>> MUA NGAY

3.2. Báo cáo thuế hộ kinh doanh theo từng lần phát sinh

Căn cứ khoản 1 Điều 12 Thông tư số 40/2021/TT-BTC, hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp từng lần phát sinh gồm:

- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD

- Các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh gồm:

+ Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ;

+ Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;

- Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất;...

Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh: chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế theo khoản 3 Điều 12 Thông tư 40.

Xem chi tiết: Hướng dẫn khai nộp thuế hộ kinh doanh qua eTax mobile

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Giải thể doanh nghiệp tại Việt Nam

Việc chấm dứt hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không chỉ đơn thuần là ngừng vận hành. Dù là nhà đầu tư nước ngoài hay doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn tài chính, quy trình giải thể vẫn phải tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật.

Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 còn hiệu lực không?

Luật Doanh nghiệp là văn bản pháp lý nền tảng, quy định toàn diện về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam. Sau nhiều lần sửa đổi, vậy Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 còn hiệu lực pháp luật không?