Mới: 5 mẫu Giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp theo Nghị định 122

Với mục tiêu đơn giản hóa thủ tục khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và thủ tục liên quan, Chính phủ đã ban hành Nghị định 122/2020/NĐ-CP và có hiệu lực từ ngày 15/10/2020. Theo đó, ban hành mẫu Giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp mới.


1. Mẫu đăng ký thành lập doanh nghiệp mới

Căn cứ khoản 4 Điều 10 Nghị định 122/2020/NĐ-CP, mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thông báo về việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh ban hành kèm theo Nghị định này sẽ thay thế cho các Phụ lục từ I-1 đến I-5 và Phụ lục II-11 ban hành kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT.

TT

Tên mẫu

Link

1

Giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân

Tải về

2

Giấy đăng ký thành lập Công ty TNHH một thành viên

Tải về

3

Giấy đăng ký thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên

Tải về

4

Giấy đăng ký thành lập Công ty cổ phần

Tải về

5

Giấy đăng ký thành lập Công ty hợp danh

Tải về

6

Thông báo về việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh

Tải về


2. Cơ quan đăng ký kinh doanh là đầu mối tiếp nhận hồ sơ

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 122/2020/NĐ-CP, khi phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp thì cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này cũng nêu rõ:

“Cơ quan quản lý nhà nước về lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan thuế không yêu cầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cung cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, các thông tin về đăng ký doanh nghiệp đã được chia sẻ từ cơ quan đăng ký kinh doanh trừ tên, mã số doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện khi thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan”

Lưu ý:

- Nếu doanh nghiệp đã đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định này thì không phải khai trình việc sử dụng lao động theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 03/2014/NĐ-CP.

- Nếu doanh nghiệp, chi nhánh đã đăng ký sử dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định này thì không phải đăng ký sử dụng hóa đơn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 và khổ thứ 2 khoản 2 Điều 8 Nghị định 51/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi các khoản 3, 4 Điều 1 Nghị định 04/2014/NĐ-CP.

Giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp mới theo Nghị định 122 (Ảnh minh họa)

3. Phối hợp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và bảo hiểm

Điều 5 Nghị định 122/2020/NĐ-CP quy định quy trình phối hợp, liên thông giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan bảo hiểm xã hội như sau:

- Sau khi cấp đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ quan đăng ký kinh doanh chia sẻ thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện và thông tin về tổng số lao động dự kiến, ngành, nghề kinh doanh, phương thức đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

- Khi có sự thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ quan đăng ký kinh doanh chia sẻ thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

- Mã số doanh nghiệp, mã số chi nhánh, văn phòng đại diện được sử dụng làm mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội.

- Khi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đóng bảo hiểm xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội chia sẻ thông tin về số lượng lao động đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan đăng ký kinh doanh để thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.

4. Quy trình phối hợp đăng ký sử dụng hóa đơn

Căn cứ Điều 7 Nghị định 122/2020/NĐ-CP, quy trình phối hợp, liên thông giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trong đăng ký sử dụng hóa đơn như sau:

- Trường hợp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đã hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh chia sẻ thông tin đăng ký thành lập của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp, chi nhánh cho cơ quan thuế.

- Cơ quan thuế chia sẻ thông tin về mã số doanh nghiệp, mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, phân cấp cơ quan thuế quản lý trực tiếp được tạo tự động bởi Hệ thống thông tin đăng ký thuế cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

- Trên cơ sở thông tin do cơ quan thuế phản hồi, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện và thông báo về cơ quan thuế quản lý cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.

- Doanh nghiệp, chi nhánh có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về việc sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật.

5. Phối hợp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và lao động

Cũng như các quy trình khác giữa cơ quan đăng ký doanh với cơ quan thuế, bảo hiểm xã hội, tại Điều 6 Nghị định này cũng nêu rõ quy trình phối hợp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý nhà nước về lao động như sau:

Cơ quan đăng ký kinh doanh chia sẻ thông tin về tên, mã số, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, ngành, nghề kinh doanh chính và tổng số lao động dự kiến của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện được thành lập trên địa bàn cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp) nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để quản lý.

Kết luận: Điểm thay đổi lớn nhất được quy định tại Nghị định 122 là có quy trình phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn. Để phục vụ cho việc thay đổi này, Chính phủ đã ban hành mẫu Giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp mới để thay thế cho các mẫu trước đây.

>> Thủ tục thành lập doanh nghiệp chỉ với 5 bước đơn giản

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Thủ tục thành lập khu công nghệ cao [mới nhất]

Việc thành lập khu công nghệ cao không chỉ đóng vai trò trong việc thúc đẩy phát triển ngành công nghệ, mà còn góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thủ tục thành lập khu công nghệ cao.