Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Văn bản tiếng việt
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Luật

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp lần 4
Lĩnh vực: Doanh nghiệp Loại dự thảo:Luật
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Kế hoạch và Đầu tưTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Dự kiến thông qua tại:Kì họp đang cập nhật - Khóa đang cập nhật

Nội dung tóm lược

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp lần 4, trong đó bổ sung khái niệm về chấp thuận chủ trương đầu tư.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

QUỐC HỘI

--------
Luật số: /QH14

DỰ THẢO 4

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------

 

 

LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ

VÀ LUẬT DOANH NGHIỆP

 

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

a) Bổ sung khoản 1a như sau:

“1a. Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn và các điều kiện khác để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật này.”

b) Sửa đổi khoản 5, bổ sung khoản 5a và 5b như sau:

“5. Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh. thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.

5a. Điều kiện đầu tư kinh doanh là điều kiện cá nhân, tổ chức phải đáp ứng khi kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

5b. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng để đầu tư trong các ngành, nghề thuộc danh mục ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8a Luật này.

 c) Sửa đổi khoản 18 như sau:

“18. Vốn đầu tư là tiền và các tài sản sau:

a) Cổ phần, cổ phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác;

b) Trái phiếu, khoản nợ và các hình thức vay nợ khác;

c) Các quyền theo hợp đồng, bao gồm cả hợp đồng chìa khóa trao tay, hợp đồng xây dựng, hợp đồng phân chia sản phẩm hoặc doanh thu;

d) Các quyền đòi nợ và quyền có giá trị kinh tế theo hợp đồng;

đ) Công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm cả nhãn hiệu thương mại, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, tên thương mại, nguồn gốc hoặc tên gọi xuất xứ;

e) Các quyền chuyển nhượng, bao gồm cả các quyền đối với thăm dò và khai thác tài nguyên;

g) Bất động sản; quyền đối với bất động sản, bao gồm cả quyền cho thuê, chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp hoặc bảo lãnh;

h) Các khoản lợi tức phát sinh từ hoạt động đầu tư, bao gồm cả lợi nhuận, lãi cổ phần, cổ tức, tiền bản quyền và các loại phí;

i) Tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (sau đây gọi là Điều ước quốc tế về đầu tư).”

2. Sửa khoản 2 thành khoản 2 và 2a, bổ sung các khoản 2b, 2c, 2d và 2đ vào Điều 4 như sau:

“2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và luật khác về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh hoặc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì thực hiện theo quy định của Luật này.

2a. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và luật khác về trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh thì thực hiện theo quy định của Luật này, trừ trình tự, thủ tục, điều kiện theo quy định của Luật chứng khoán, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật dầu khí.

2b. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

2c. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư công và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2d. Trình tự, thủ tục đầu tư, bảo đảm đầu tư, thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và cơ chế quản lý vốn nhà nước áp dụng trực tiếp cho dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

2đ. Đối với dự án đầu tư xây dựng, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Luật này; nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi xây dựng, việc triển khai dự án đầu tư xây dựng sau khi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm và phải đáp ứng điều kiện kinh doanh khi kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

b) Bổ sung khoản 2a, 2b như sau:

“2a. Nhà đầu tư không được đăng ký, chấp thuận hoặc bị đình chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh nếu hoạt động này gây phương hại đến an ninh, quốc phòng, di tích lịch sử, văn hóa, đạo đức, sức khỏe của cộng đồng và môi trường.

2b. Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư kinh doanh, bảo đảm thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.”

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi các điểm a, b và c khoản 1 như sau:

“a) Kinh doanh các chất ma túy.  theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật này;

b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật bị cấm. quy định tại Phụ lục 2 của Luật này;

c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục 1 của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài động vật rừng, thực vật rừng hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I của Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm khai thác có nguồn gốc từ tự nhiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Luật này;”

b) Bổ sung điểm h khoản 1 Điều 6 như sau:

“h. Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.”

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết để bảo vệ quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.”

b) Sửa đổi khoản 3 như sau:

“3. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này được quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh, trừ thủ tục hành chính được giao trong luật.

c) Bổ sung các khoản 4a, 4b như sau:

“4a. Quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh phải có các nội dung sau:

a) Đối tượng và phạm vi áp dụng;

b) Hình thức áp dụng của điều kiện đầu tư kinh doanh;

c) Nội dung điều kiện đầu tư kinh doanh;

d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thủ tục hành chính để tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);

đ) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính và quản lý nhà nước đối với điều kiện đầu tư kinh doanh;

e) Thời hạn có hiệu lực của giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc các giấy tờ xác nhận, chấp thuận khác (nếu có).

4b. Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau:

a) Giấy phép;   

b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện;

c) Chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;

d) Văn bản xác nhận;

đ) Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới các hình thức văn bản.”

6. Sửa đổi Điều 8 như sau:

“1.  Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ rà soát các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Điều 7 của Luật này theo thủ tục rút gọn.

2. Ngoài những nội dung theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh gồm những nội dung sau đây:

a) Tên ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh dự kiến sửa đổi, bổ sung;

b) Căn cứ sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và đối tượng phải tuân thủ;

c) Phân tích sự cần thiết, mục đích, nội dung của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phù hợp với quy định tại các Khoản 1, 3, 4, 4a và 4b Điều 7 Luật này;

d) Đánh giá tính hợp lý, khả thi của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và sự phù hợp với điều ước quốc tế về đầu tư;

đ) Đánh giá tác động của việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh đối với công tác quản lý nhà nước và hoạt động đầu tư kinh doanh của các đối tượng phải tuân thủ.

7. Bổ sung Điều 8a như sau:

 “Điều 8a. Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài

1. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ, các luật, pháp lệnh và Điều ước quốc tế về đầu tư, Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài, gồm:

a) Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường;

b) Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện;

2. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài gồm:

a) Điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;

b) Điều kiện về hình thức đầu tư;

c) Điều kiện về phạm vi hoạt động đầu tư;

d) Điều kiện về năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;

đ) Điều kiện khác theo quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và Điều ước quốc tế về đầu tư.

3. Ngoài các ngành, nghề trong Danh mục quy định tại Khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

8. Sửa đổi Khoản 1 Điều 12 như sau:

“1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp nhà nước tham gia thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.”

9. Sửa đổi Điều 15 như sau:

a) Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 15 như sau:

“c) Dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện sau: có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng trong một năm trong thời gian chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên ba nghìn lao động”

b) Sửa đổi khoản 4 Điều 15 như sau:

“4. Áp dụng ưu đãi đầu tư:

a) Ưu đãi đầu tư đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d Khoản 2 Điều này không áp dụng đối với dự án khai thác khoáng sản; dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, máy bay, du thuyền; dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.

b) Ưu đãi đầu tư được áp dụng có thời hạn, trên cơ sở kết quả thực hiện dự án của nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật trong thời gian hưởng ưu đãi đầu tư.

c) Nhà đầu tư không được bảo đảm ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 14 Luật này trong trường hợp ưu đãi đầu tư được cấp hoặc kê khai trái quy định của pháp luật.

d) Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau thì được áp dụng mức ưu đãi đầu tư cao nhất.”

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

a) Sửa đổi điểm a khoản 1 như sau:

“a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D); sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ;

b) Sửa đổi điểm i khoản 1 như sau:

“i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học;

c) Bổ sung điểm p, q vào khoản 1 như sau:

“o) Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành;

p) Dự án khởi nghiệp sáng tạo.”

d) Sửa đổi điểm b khoản 2 như sau:

“b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu kinh tế.”

11. Sửa đổi Điều 17 như sau:

“Điều 17. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư

1. Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư ghi nội dung ưu đãi đầu tư, căn cứ và điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2. Đối với dự án không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư mà không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong trường hợp này,

Nhà đầu tư căn cứ điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), quy định khác của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và cơ quan hải quan tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.”

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:

Điều 18. Ưu đãi đầu tư bổ sung

1. Chính phủ quyết định áp dụng mức ưu đãi đầu tư bổ sung nhằm khuyến khích phát triển một số ngành, dự án của tập đoàn đa quốc gia, dự án có tác động lớn đến kinh tế -xã hội.

2. Dự án có tác động lớn đến kinh tế - xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này gồm:

a) Dự án thành lập mới hoặc mở rộng các trung tâm nghiên cứu - phát triển (R&D), trung tâm đổi mới sáng tạo tại Việt Nam có tổng vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên;

b) Dự án thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ ba mươi nghìn tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu mười nghìn tỷ đồng trong thời hạn 03 năm.

3. Thời hạn và mức áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt bao gồm:

a) Mức ưu đãi đầu tư đặc biệt không cao hơn quá 50% mức cao nhất theo quy định của pháp luật;

b) Thời hạn áp dụng ưu đãi đối với dự án ưu đãi đầu tư đặc biệt tối đa không quá gấp 2 lần so với thời hạn ưu đãi dài nhất theo quy định của pháp luật.

4. Căn cứ mục tiêu, yêu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ và thông lệ quốc tế, Chính phủ quy định việc áp dụng thí điểm các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới và chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế này.”

13. Sửa đổi Điều 19 như sau:

a) Sửa đổi điểm d khoản 1 như sau:

“d) Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ di dời, ngừng hoạt động cơ sở sản xuất, kinh doanh ra khỏi nội thành, nội thị;”

b) Bổ sung điểm h khoản 1 như sau:

“h) Hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.”

14. Sửa đổi Điều 22 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau:

a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;

b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Điều 8a Luật này;

c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.”

b) Sửa đổi điểm c khoản 3 như sau:

“c. Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định tại Điều 8a Luật này.

15. Sửa đổi khoản 2 Điều 24 như sau:

2. Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế phải bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật cạnh tranh về mua lại doanh nghiệp và các yêu cầu theo quy định tại khoản 2a Điều 5 Luật này.

16. Sửa đổi Điều 26 như sau:

“Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp

1. Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

2. Điều kiện, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài và thủ tục mua, bán cổ phần, phần vốn góp, kinh doanh chứng khoán của tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán, công ty đại chúng, nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Trường hợp pháp luật về chứng khoán không quy định về thủ tục, điều kiện, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;

b) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 23 Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới 51% lên 51% trở lên và tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên trong tổ chức kinh tế;

c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển hoặc khu vực khác có ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng.

4. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế thuộc trường hợp quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 3 Điều này thực hiện theo thủ tục sau:

a) Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt trụ sở chính hoặc nơi thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ gồm: văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điểm a Khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, điều kiện sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển hoặc khu vực khác có ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và thông báo cho nhà đầu tư;

c) Sau khi nhận được thông báo theo quy định tại Điểm b Khoản này, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

5. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và 3 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.”

17. Bổ sung Điều 26a như sau:

Điều 26a. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư

1. Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên quan tâm.

3. Chấp thuận chủ trương đầu tư không thông qua đấu giá, đấu thầu đối với các dự án quy định tại các Điều 30, 31 và 32 Luật này trong các trường hợp sau:

a) Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất hợp pháp, trừ trường hợp nhà nước thu hồi để đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Nhà đầu tư thực hiện dự án sản xuất, nghiên cứu và phát triển, đổi mới sáng tạo trong khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế; Dự án trong khu công nghệ cao, cảng hàng không, sân bay dân dụng;

c) Các trường hợp khác mà pháp luật quy định không phải đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

4. Đối với các dự án thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này và thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này thì thực hiện như sau:

a) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 31 Luật này, cơ quan có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận về mục tiêu, địa điểm và điều kiện bảo đảm thực hiện dự án trước khi tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

b) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 31 Luật này thì tiêu chí đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư gồm cả điều kiện về nhà đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, điều kiện để được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và các điều kiện khác.  

5. Trường hợp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều này và hết thời hạn công bố theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu thầu mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký hoặc đấu giá không thành thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 32 Luật này.

6. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư:

a) Dự án thuộc trường hợp quy định tại Điều 32 Luật này phù hợp với quy hoạch và thuộc Danh mục dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

b) Dự án mà nhà đầu tư được lựa chọn theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

c) Dự án không thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại các Điều 30, 31 và 32 Luật này.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

18. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 30 như sau:

“b) Chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;”

19. Sửa đổi Điều 31 như sau:

“Điều 31. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ

Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:

1. Dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;

b) Đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hoá cảng hàng không, sân bay có công suất từ 1 triệu tấn/năm trở lên; kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;

c) Đầu tư xây dựng mới bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; đầu tư xây dựng mới bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ dự án nhóm A trở lên thuộc cảng biển loại I;

d) Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí;

đ) Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược, casino (không bao gồm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài);

e) Sản xuất thuốc lá điếu;

e) Dự án xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua); khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 50ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; Dự án có quy mô sử dụng đất từ 100ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; Dự án không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di sản cấp quốc gia, cấp quốc gia đặc biệt; hoặc thuộc địa giới hành chính của nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

g) Phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu kinh tế;

h) Xây dựng và kinh doanh sân gôn;

2. Dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 10.000 tỷ đồng trở lên;

3. Dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài;

4. Dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

5. Dự án khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.”

20. Sửa đổi Điều 32 như sau:

“Điều 32. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:

a) Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thuộc diện phải được phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Dự án có đề nghị giao đất, cho thuê đất và không thuộc một trong các trường hợp: đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao;

d) Dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;

đ) Dự án xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 50ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; hoặc có quy mô sử dụng đất từ dưới 100ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực ngoài đô thị; Dự án không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số nhưng thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong các đồ án quy hoạch) của đô thị loại đặc biệt;

e) Xây dựng và kinh doanh sân golf;

g) Dự án của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển và khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

2. Dự án đầu tư quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư. Trong trường hợp này, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện thủ tục như sau:

a) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

b) Chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.”

21. Sửa đổi Điều 33 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:

a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;

b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (đối với nhà đầu tư là cá nhân); bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý (đối với nhà đầu tư là tổ chức);

c) Đề xuất thực hiện dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư;

d) Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

đ) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

e) Văn bản chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước (đối với dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước); văn bản chấp thuận của công ty mẹ (đối với các dự án do công ty con của doanh nghiệp nhà nước thực hiện);

g) Hợp đồng BCC (đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC).”

b) Sửa đổi khoản 6 như sau:

“6. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Nội dung báo cáo thẩm định gồm:

a) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch đô thị;

b) Trường hợp nhà đầu tư đề nghị giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng đất, khả năng đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

c) Đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;

d) Đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 32 của Luật này.

đ) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);

e) Đánh giá về sự phù hợp về xây dựng nhà ở, phát triển đô thị theo quy định của pháp luật về nhà ở, phát triển đô thị (đối với dự án xây dựng nhà ở, phát triển đô thị).

g) Đánh giá về khả năng đáp ứng điều kiện về năng lực tài chính (trong trường hợp pháp luật có quy định)

h) Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có).”

c) Sửa đổi khoản 8 như sau:

“8. Chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm các nội dung theo quy định tại khoản 1a Điều 3 Luật này.

22. Sửa đổi Điều 34 như sau:

“Điều 34. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ

1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 của Luật này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong đó tài liệu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 33 Luật này phải có nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường và giải pháp bảo vệ môi trường.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước, gửi cơ quan đăng ký đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến thẩm định về hồ sơ dự án đầu tư và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.

6. Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 8 Điều 33 của Luật này.

7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.”

23. Sửa đổi Điều 35 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1, 2 như sau:

“1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:

a) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này, trong đó tài liệu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 33 Luật này phải có nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường và giải pháp bảo vệ môi trường;

b) Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có).

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.”

b) Sửa đổi khoản 6 như sau:

“6. Nội dung thẩm tra:

a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;

b) Sự cần thiết thực hiện dự án;

c) Sự phù hợp của dự án với chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);

d) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường;

đ) Vốn đầu tư, phương án huy động vốn;

e) Tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội;

g) Sự phù hợp về xây dựng nhà ở, phát triển đô thị theo quy định của pháp luật về nhà ở, phát triển đô thị (đối với dự án xây dựng nhà ở, phát triển đô thị);

h) Cơ chế, chính sách đặc thù; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).”

c) Sửa đổi khoản 8 như sau:

“8. Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư gồm các nội dung theo quy định tại khoản 1a Điều 3 Luật này.

24. Sửa đổi Điều 37 như sau:

“Điều 37. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, cơ quan đăng ký đầu tư:

a) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

b) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau:

a) Nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai và dân sự;

b) Dự án không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;

c) Dự án phù hợp với quy hoạch theo quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều 33 Luật này;

d) Đáp ứng điều kiện về định mức sử dụng đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có);

đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

25. Sửa đổi Điều 38 như sau:

“Điều 38. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án, đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:

a) Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;

c) Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập hoặc không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp quy định tại các điều 34 và 35 Luật này.

26. Sửa đổi khoản 2 Điều 39 như sau:

2. Tên, địa chỉ của nhà đầu tư.”

27. Sửa đổi Điều 40 như sau:

“Điều 40. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký dự án đầu tư

1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc tách một dự án thành nhiều dự án và các nội dung khác.

2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Thay đổi mục tiêu của dự án đầu tư;

b) Tăng quy mô diện tích đất sử dụng, thay đổi địa điểm đầu tư;

c) Tăng tổng vốn đầu tư từ 10% trở lên làm thay đổi quy mô, công suất của dự án đầu tư;

d) Điều chỉnh kéo dài tiến độ đầu tư, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

đ) Thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).

4. Đối với dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau:

a) Để khắc phục hậu quả bất khả kháng theo quy định của pháp luật dân sự và đất đai;

b) Điều chỉnh tiến độ đầu tư do nhà đầu tư chậm được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

c) Điều chỉnh tiến độ đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính;

d) Điều chỉnh dự án do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch;

đ) Nhà đầu tư được chấp thuận thay đổi, bổ sung mục tiêu, tăng quy mô vốn đầu tư.

5. Cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 Luật này thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều này.

6. Khi chuyển nhượng dự án, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

28. Sửa đổi khoản 1 Điều 42 như sau:

“1. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.”

29. Bổ sung Điều 42a như sau:

Điều 42a. Triển khai thực hiện dự án đầu tư

1. Nhà đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện dự án đầu tư theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư; tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch, đất đai, môi trường, lao động, phòng cháy và chữa cháy và pháp luật có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.

2. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có xây dựng công trình phải tuân thủ quy định của pháp luật xây dựng trong quá trình thực hiện dự án đầu tư.

3. Nhà đầu tư bị ngừng hoạt động, chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hoạt động sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan nhà nước được bồi thường, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp quy định tại Điều 47 và khoản 1 Điều 48 Luật này.

30. Bổ sung khoản 4 Điều 43 như sau:

4. Khi hết thời hạn thực hiện dự án mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thực hiện hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên và dự án có điều kiện chuyển giao không bồi hoàn.

31. Sửa đổi Điều 44 như sau:

“Điều 44. Giám định vốn đầu tư, máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ

1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ hoặc để xác định căn cứ tính thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu nhà đầu tư thực hiện giám định độc lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ.”

32. Sửa đổi, bổ sung Điều 48 như sau:

“Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

1. Hoạt động đầu tư, dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;

b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

d) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;

đ) Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;

e) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

g) Nhà đầu tư chậm tiến độ thực hiện dự án 24 tháng so với tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án;

h) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;

i) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch giả tạo về vốn;

k) Dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2a Điều 5 Luật này;

l) Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.

2. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều này.

3. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.

33. Bổ sung Điều 52a như sau:

Điều 52a. Ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài; ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện

1. Ngành nghề cấm đầu tư ra nước ngoài:

a) Ngành nghề quy định tại Điều 6 Luật này;

b) Ngành nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của Luật Quản lý ngoại thương;

c) Ngành, nghề khác theo quy định tại các Điều ước quốc tế về đầu tư.

2. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện:

a) Ngân hàng;

b) Bảo hiểm;

c) Chứng khoán;

d) Báo chí, phát thanh, truyền hình;

đ) Kinh doanh bất động sản.”

3. Điều kiện đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

34. Sửa đổi Điều 55 như sau:

a) Bổ sung điểm g khoản 1 như sau:

g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại Khoản 2 Điều 54, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).

b) Sửa đổi điểm c khoản 5 như sau:

“c) Tổng vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài;”

35. Sửa đổi khoản 2 Điều 58 như sau:

 “2. Phù hợp với quy định tại Điều 52a của Luật này.”

36. Sửa đổi điểm đ khoản 2 Điều 59 như sau:

“đ) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại Khoản 2 Điều 54, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật (nếu có).

37. Sửa đổi Điều 60 như sau:

a) Sửa đổi khoản 2 như sau:

“2. Nhà đầu tư.”

b) Sửa đổi khoản 5 như sau:

“5. Hình thức đầu tư, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư.

38. Sửa đổi khoản 1 Điều 61 như sau:

1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam;

b) Thay đổi hình thức đầu tư;

c) Tăng tổng vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;

d) Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư;

đ) Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài;

e) Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại Điều 66 của Luật này.”

39. Sửa đổi khoản 1 Điều 66 như sau:

“1. Nhà đầu tư sử dụng lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài để góp vốn, mở rộng, tăng vốn đầu tư ở nước ngoài thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và báo cáo Ngân hàng nhà nước Việt Nam.”

40. Bổ sung khoản 4a, sửa đổi khoản 5 Điều 67 như sau:

“4a. Xây dựng, ban hành cơ chế giải quyết vướng mắc của nhà đầu tư, phòng ngừa tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư.

5. Cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Luật này.”

41. Sửa đổi Điều 68 như sau:

a) Sửa đổi điểm đ khoản 4 như sau:

“đ) Tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình;”

b) Sửa đổi điểm b khoản 5 như sau:

“b) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm của mình; chủ trì thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;”

42. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 70 như sau:

“a) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư trong nước; phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế;”

43. Sửa đổi điểm a, b khoản 2 Điều 71 như sau:

“a) Hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường và các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động;

b) Hằng quý, hằng năm, cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;”

44. Sửa đổi Điều 72 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 như sau:

1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo:

a) Các bộ có chức năng quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật; Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

b) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật này.

b) Sửa đổi điểm b khoản 3 như sau:

“b) Định kỳ hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;”

45. Thay thế cụm từ “quyết định chủ trương đầu tư” bằng cụm từ “chấp thuận chủ trương đầu tư” tại khoản 2 Điều 10, điểm c khoản 2 Điều 15, tiêu đề Mục 2 Chương IV, Điều 30, Điều 31, 32, 33, 34, 35, 37, 46, tiêu đề mục 2 Chương V, Điều 54, 55, 56, 59, 61, 67, điểm đ khoản 4 Điều 68, điểm c khoản 3 Điều 69 và khoản 2 Điều 74.

46. Bãi bỏ khoản 8 Điều 3, Điều 27, khoản 2 Điều 45, Điều 46, khoản 1 Điều 64.

47. Thay thế Phụ lục 4 của Luật Đầu tư (được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện) bằng Phụ lục ban hành kèm theo Luật này.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp

1. Sửa đổi Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty và hộ kinh doanh.”

2. Sửa đổi Điều 2 như sau:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.

3. Sửa đổi Điều 4 như sau:

a) Sửa đổi Khoản 3 như sau:

“3. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính.

b) Sửa đổi Khoản 5 như sau:

“5. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng, truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp và công bố thông tin về đăng ký doanh nghiệp.”

c) Sửa đổi Khoản 8 như sau:

“8. Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.”

4. Sửa đổi Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi khoản 2 như sau:

“2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật và Điều lệ công ty không có quy định, quy định không rõ ràng hoặc không có quyết định nào khác về phân chia quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật thì bất kỳ một trong những người đại diện theo pháp luật của công ty sẽ là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp theo yêu cầu của Tòa án, trọng tài, cơ quan hoặc bên thứ ba.”

b) Sửa đổi khoản 5 như sau:

“5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

c) Sửa đổi khoản 6 như sau:

“6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.”

5. Sửa đổi Khoản 1 Điều 18 như sau:

a) Sửa đổi Điểm c như sau:

“c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc người quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

b) Sửa đổi Điểm đ như sau:

“đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;”

6. Bổ sung Điểm d Khoản 4 Điều 22 như sau:

“d) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật.”

7. Bổ sung Điểm d Khoản 4 Điều 23 như sau:

“d) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật.”

8. Sửa đổi Điều 27 như sau:

“Điều 27. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp

1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua mạng thông tin điện tử với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được nộp qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, bao gồm các giấy tờ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử.

3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy. Tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử không cần nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.

4. Tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

5. Chữ ký số công cộng là chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.

6. Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để được cấp và việc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

7. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

8. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, sự phối hợp liên thông giữa các cơ quan trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.”

9. Sửa đổi Khoản 1 Điều 34 như sau:

“1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đó cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội; định kỳ gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

10. Sửa đổi khoản 3 Điều 36 như sau:

“3. Thanh toán mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn theo quy định của pháp luật về ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và các hình thức khác không bằng tiền mặt.”

11. Sửa đổi Khoản 2 Điều 41 như sau:

“2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải mang tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.

12. Sửa đổi Điều 44 như sau:

“Điều 44. Con dấu của doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp có quyền quyết định có hoặc không có con dấu; quyết định số lượng, hình thức và nội dung con dấu của doanh nghiệp, dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp. Việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do công ty, đơn vị khác của doanh nghiệp ban hành.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

13. Sửa đổi Khoản 2 Điều 45 như sau:

“2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện kinh doanh của doanh nghiệp.”

14. Sửa đổi Khoản 3 Điều 47 như sau:

“3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. Công ty được phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 127 của Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.”

15. Sửa đổi Điều 48 như sau:

a) Sửa đổi khoản 2 như sau:

“2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp, thành viên góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.”

b) Sửa đổi khoản 5 như sau:

“5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn quy định tại điểm b, c và đ khoản 1 Điều 49 Luật này được ghi vào sổ đăng ký thành viên. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

b) Vốn điều lệ của công ty;

c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;

d) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;

đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;

e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.”

16. Bổ sung Khoản 7 Điều 54 như sau:

“7. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của pháp luật, thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.”

17. Sửa đổi Điều 55 như sau:

“Điều 55. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên hoặc doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 87a Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Điều 87a Luật này phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp khác, công ty có thể thành lập Ban kiểm soát, kiểm soát viên phù hợp với yêu cầu quản trị công ty hoặc thuê công ty tư vấn thực hiện chức năng kiểm soát.

3. Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc hoặc giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty.”

18. Sửa đổi Khoản 4 Điều 57 như sau:

“4. Trường hợp vắng mặt hoặc không thể đủ năng lựcthực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, thì Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên bị chết, bị mất tích, bị tạm giam hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì một trong số các thành viên Hội đồng thành viên triệu tập họp các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số quá bán.”

19. Sửa đổi Khoản 3 Điều 65 như sau:

“3. Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 87a Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Điều 87a Luật này thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

a) Không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh vợ, chị vợ, em vợ, anh chồng, chị chồng và em chồng của người quản lý công ty mẹ, kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước của công ty mẹ của công ty đó và tại công ty đó.

b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty.”

20. Bổ sung Điều 65a như sau:

“Điều 65a. Ban kiểm soát

Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 87a luật này, thì cơ cấu, chế độ hoạt động, tiêu chuẩn, quyền, nhiệm vụ, trách nhiệm của Ban kiếm soát, kiểm soát viên thực hiện theo quy định sau đây:

a) Ban kiểm soát gồm 01 đến 03 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ kiểm soát viên không quá 05 năm và được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

b) Quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm của kiểm soát viên được thực hiện theo quy định tại các Điều 102, 104 và 106 Luật này.

c) Kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 164 Luật này.

d) Chế độ hoạt động của Ban kiểm soát, kiểm soát viên thực hiện theo quy định tại Điều 105 Luật này.”

21. Sửa đổi Khoản 1 Điều 67 như sau:

“1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:

a) Thành viên công ty, người đại diện theo ủy quyền của thành viên;

b) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;

c) Vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh vợ, chị vợ, em vợ, anh chồng, chị chồng và em chồng của những người quy định tại điểm a và b khoản này;

c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;

d) Vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh vợ, chị vợ, em vợ, anh chồng, chị chồng và em chồng của người quy định tại điểm c khoản này.”

22. Bổ sung Điều 72a như sau:

“Điều 72a. Công bố thông tin

Doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 87a Luật này thực hiện công bố thông tin theo các quy định tại các Điều 108 và 109 Luật này.”

23. Sửa đổi khoản 3 Điều 73 như sau:

“3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. Công ty được phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 127 của Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.”

24. Sửa đổi Điều 78 như sau:

Điều 78. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.”

2. Đối với doanh nghiệp nhà nước và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Điều 87a Luật này thì phải lập Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên. Cơ cấu tổ chức, quyền, nhiệm vụ, tiêu chuẩn Ban kiểm soát, kiểm soát viên thực hiện theo quy định tại Điều 65a Luật này. Trường hợp khác, công ty có thể thành lập Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên phù hợp với yêu cầu quản trị công ty hoặc thuê công ty tư vấn thực hiện chức năng kiểm soát.

3. Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Tổng giám đốc hoặc giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.

4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, thì cơ cấu tổ chức, hoạt động, chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thực hiện theo quy định của Luật này.”

25. Sửa đổi khoản 6 Điều 79 như sau:

“6. Nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa số thành viên dự họp hoặc số thành viên dự họp có đa số phiếu biểu quyết tán thành. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất ba phần tư số thành viên dự họp số thành viên dự họp có ít nhất ba phần tư số phiếu biểu quyết tán thành.

Nghị quyết của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày ghi tại nghị quyết đó, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác”

26. Sửa đổi Khoản 2 Điều 85 như sau:

“2. Chủ sở hữu công ty là Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.”

27. Bổ sung Điều 87a như sau:

“Điều 87a. Doanh nghiệp nhà nước

1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:

a) Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

b) Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 điều này.

2. Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 điều này bao gồm:

a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữa 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con;

b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

3. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ tập đoàn kinh tế, tổng công ty hoặc trong nhóm công ty mẹ - công ty con.

b) Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.”

28. Sửa đổi Điều 88 như sau:

“Điều 88. Áp dụng quy định đối với doanh nghiệp nhà nước

1. Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 87a Luật này được tổ chức quản lý  dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên theo quy định tại Chương này, các quy định tương ứng tại mục 2 Chương III và các quy định khác có liên quan của Luật này. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Chương IV với Chương III và các quy định có liên quan khác của Luật này, thì áp dụng quy định tại Chương này.

2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 87a Luật này được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên theo các quy định tương ứng tại mục 1 Chương III hoặc công ty cổ phần  theo các quy định tương ứng tại Chương V của Luật này..

29. Sửa đổi khoản 2 Điều 90 như sau:

“2. Hội đồng thành viên bao gồm Chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không quá 07 người. Thành viên Hội đồng thành viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc khen thưởng, kỷ luật.”

30. Sửa đổi, bổ sung Điều 92 như sau:

a) Sửa đổi khoản 2 như sau:

“2. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh vợ, chị vợ, em vợ, anh chồng, chị chồng, em chồng của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.”

b) Bổ sung Khoản 4a như sau:

“4a. Thành viên Hội đồng thành viên có thể đồng thời là Giám đốc, Tổng giám đốc công ty đó hoặc công ty khác theo quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.”

31. Sửa đổi Điều 100 như sau:

“Điều 100. Tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Tổng giám đốc

1. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty.

2. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột , anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh vợ, chị vợ, em vợ, anh chồng, chị chồng, em chồng của những người sau đây:

a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu.

b) Thành viên Hội đồng thành viên.

c) Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty.

d) Kiểm soát viên công ty.

3. Không đồng thời là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

4. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác.

5. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.

6. Các tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.”

32. Sửa đổi Khoản 3 Điều 103 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Được đào tạo một trong các chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh được đào tạo.”

b) Sửa đổi khoản 3 như sau:

“3. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh vợ, em vợ, chị vợ, anh chồng, chị chồng, em chồng của đối tượng sau đây:

a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty;

b) Thành viên Hội đồng thành viên của công ty;

c) Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty;

d) Kiểm soát viên khác của công ty.”

33. Sửa đổi Khoản 1 Điều 105 như sau:

“1. Trưởng Ban kiểm soát không được đồng thời đảm nhiệm các chức danh quản lý tại công ty; trưởng ban Kiểm soát và kiểm soát viên có thể tham gia Ban kiểm soát của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước.”

34. Sửa đổi Điều 112 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp, thành viên góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.”

b) Sửa đổi khoản 4 như sau:

“4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày quy định tại điểm d khoản 3 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.”

c) Bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành cổ đông của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán mua cổ phần và những thông tin về cổ đông quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 121 Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông.”

35. Sửa đổi, bổ sung Điều 113 như sau:

a) Sửa đổi Khoản 2 như sau:

“2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi và cổ phần ưu đãi biểu quyết.. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi và không có quyền biểu quyết. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:

a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;

b) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

c) Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật chứng khoán.”

b) Sửa đổi Khoản 3 như sau:

“3. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ công ty.”

c) Bổ sung Khoản 7 như sau:

“7. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết do cổ đông là tổ chức phát hành Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết phát hành có đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với cổ phần phổ thông tương ứng, trừ quyền biểu quyết.”

36. Sửa đổi, bổ sung Điều 114 như sau:

a) Sửa đổi khoản 2 như sau:

“2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 01% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:

a) Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty;

b) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;

d) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”

b) Sửa đổi khoản 4 như sau:

“4. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người o Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát quy định tại  Điều này được thực hiện như sau:

a) Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;

b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.”

c) Bổ sung Khoản 5a như sau:

“5a. Cổ đông, nhóm cổ đông theo quy định tại Điều 161 Luật này có quyền xem xét, tra cứu, trích lục các thông tin khác cần thiết thực hiện quyền của mình theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài.”

37. Bổ sung Khoản 3a Điều 115 như sau:

 “3a. Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; không phát tán hoặc sao, gửi cho các tổ chức, cá nhân khác.”

38. Sửa đổi Điều 127 như sau:

a) Sửa đổi Khoản 2 như sau:

“2. Trường hợp pháp luật về chứng khoán, Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm phát hành, nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất. Báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ giải trình nghị quyết của Hội đồng quản trị về phát hành trái phiếu.”

b) Bổ sung Khoản 4 như sau:

“4. Chính phủ quy định chi tiết về loại trái phiếu, điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu riêng lẻ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần không phải là đại chúng.”

39. Sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 134 như sau:

“b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban Ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.”

40. Bổ sung các Điểm l, m và n Khoản 2 Điều 135 như sau:

“l) Quyết định thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị, kiểm soát viên; quyết định ngân sách Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;

m) Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.

n) Phê duyệt công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra khi xét thấy cần thiết;”

41. Sửa đổi Khoản 1 Điều 137 như sau:

“1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn ngắn hơn.”

42. Sửa đổi Điều 140 như sau:

a) Sửa đổi Khoản 1 như sau:

“1. Cổ đông, đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức có thể trực tiếp tham dự họp, ủy quyền bằng văn bản cho một hoặc một số người khác dự họp hoặc dự họp thông qua một trong các hình thức quy định tại khoản 3 Điều này.”

b) Sửa đổi khoản 2 như sau:

“2. Việc ủy quyền cho người đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản. Văn bản ủy quyền được lập theo quy định của pháp luật về dân sự và phải nêu rõ tên người được ủy quyền và số lượng cổ phần được ủy quyền. Người được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải xuất trình văn bản ủy quyền khi đăng ký dự họp trước khi vào phòng họp.”

43. Sửa đổi, bổ sung Điều 144 như sau:

a) Sửa đổi Khoản 1 như sau:

“1. Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định:

a) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;

b) Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;

c) Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;

d) Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định;

đ) Tổ chức lại, giải thể công ty;

e) Các vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.”

b) Bổ sung Khoản 6 như sau:

“6. Việc biểu quyết đối với cổ phần phổ thông đã được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết thực hiện theo quy định tại Điều lệ của công ty là tổ chức phát hành. Cổ đông là tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có quyền phân bổ quyền biểu quyết của mình cho các cổ đông khác tương ứng tỷ lệ sở hữu cổ phần của các cổ đông đó.”

44. Bổ sung khoản 4 Điều 146 như sau:

“4. Trường hợp biên bản họp Đại hội đồng cổ đông được thông qua theo quy định của luật này và chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản thì biên bản coi là hợp lý nếu có đủ các nội dung khác quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.”

45. Sửa đổi Khoản 4 Điều 149 như sau:

“4. Khi thực hiện chức năng, quyền và nghĩa vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp nghị quyết do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty có quyền yêu cầu Tòa án đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nghị quyết nói trên.”

46. Sửa đổi Điều 151 như sau:

a) Sửa đổi Điểm d Khoản 1 như sau:

“d) Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 87a Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Điều 87a Luật này thì thành viên Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh vợ, em vợ, chị vợ, anh chồng, em chồng hoặc chị chồng của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.”

b) Sửa đổi Điểm a Khoản 2 như sau:

“a) Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó, trừ trường hợp được bổ nhiệm liên tục hai (02) nhiệm kỳ.”

47. Sửa đổi Điều 152 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán không có quy định khác.”

b) Sửa đổi khoản 2 như sau:

“2. Công ty cổ phần theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 87a Luật này thì Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.”

c) Sửa đổi khoản 4 như sau:

4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình thì ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có người được ủy quyền Chủ tịch Hội đồng quản trị bị chết, bị mất tích, bị tạm giam , bị mất năng lực hành vi dân sự thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số.”

d) Sửa đổi khoản 5 như sau:

“5. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng quản trị quyết định tuyển dụng thư ký công ty để hỗ trợ Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị thực hiện các nghĩa vụ thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Thư ký công ty có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Hỗ trợ tổ chức triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; ghi chép các biên bản họp;

b) Hỗ trợ thành viên Hội đồng quản trị trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao;

c) Hỗ trợ Hội đồng quản trị trong áp dụng và thực hiện nguyên tắc quản trị công ty;

d) Hỗ trợ công ty trong xây dựng quan hệ cổ đông và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông;

đ) Hỗ trợ công ty trong việc tuân thủ đúng các nghĩa vụ cung cấp thông tin, công khai hóa thông tin và thủ tục hành chính;

e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ công ty.”

48. Bổ sung khoản 4 Điều 154 như sau:

“4. Trường hợp biên bản họp Hội đồng quản trị được thông qua theo quy định của luật này và chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản thì biên bản coi là hợp lý nếu có đủ các nội dung khác quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.”

49. Sửa đổi khoản 1 Điều 156 như sau:

“1. Thành viên Hội đồng quản trị bị Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 151 của Luật này;

b) Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;

c) Có đơn từ chức;

d) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.”

50. Sửa đổi Điều 157 như sau:

a) Sửa đổi Khoản 2 như sau:

“2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.

Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.”

b) Bổ sung Khoản 5 như sau:

“5. Đối với công ty đại chúng và doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 87a Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Điều 87a Luật này thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau.

a) Không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh vợ, em vợ, chị vợ, anh chồng, chị chồng và em chồng của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ của công ty đó, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty đó và thành viên Hội đồng quản trị.

b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty.”

51. Sửa đổi Khoản 3 Điều 158 như sau:

“3. Thù lao của thành viên Hội đồng quản trị và tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty, phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua tại cuộc họp thường niên.”

52. Bổ sung khoản 3 Điều 160 như sau:

“3. Trường hợp vi phạm khoản 1 Điều này thì người quản lý công ty chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù các lợi ích bị mất, trả lại các lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ các thiệt hại cho công ty và bên thứ ba.”

53. Sửa đổi Khoản 1 Điều 161 như sau:

“1. Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% số cổ phần phổ thông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm cá nhân, liên đới đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường các thiệt hại cho công ty hoặc người khác trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm nghĩa vụ người quản lý công ty theo quy định tại Điều 160 của Luật này;

b) Không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng quản trị;

c) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao trái với quy định của pháp luật, Điều lệ công ty hoặc nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;

d) Sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

đ) Sử dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.”

54. Sửa đổi Khoản 2 Điều 163 như sau:

“2. Các Kiểm soát viên bầu một người trong số họ làm Trưởng Ban kiểm soát theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải đủ trình độ chuyên môn của kế toán viên hoặc kiểm toán viên không được đồng thời đảm nhiệm chức danh quản lý khác tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.”

55. Sửa đổi điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 164 như sau:

a) Sửa đổi điểm b khoản 1 như sau:

“b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh chồng, chị chồng và em chồng của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác;”

b) Sửa đổi khoản 2 như sau:

“2. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Kiểm soát viên công ty cổ phần đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 87a Luật này phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

a) Không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con dể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh vợ, em vợ, chị vợ, anh chồng, chị chồng và em chồng của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ của công ty đó và người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty đó.

b) Được đào tạo một trong các chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.”

56. Sửa đổi khoản 1 Điều 175 như sau

“1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác.”

57. Bổ sung Điểm d Khoản 1 Điều 180 như sau:

“d) Bị tạm giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của pháp luật.”

58. Bổ sung Điều 187a như sau:

“Điều 187a. Thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của pháp luật thì ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

2. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận những người thừa kế. Trường hợp, những người thừa kế không thỏa thuận được, thì phải đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc làn thủ tục giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.

3. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì doanh nghiệp tư nhân đương nhiên chấm dứt hoạt động.

4. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người giám hộ.”

59. Bổ sung Chương VIIa như sau:

“Chương VIIa

HỘ KINH DOANH”

60. Bổ sung Điều 187b như sau:

“Điều 187b: Hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên gia đình đăng ký. Trường hợp các thành viên gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì phải ủy quyền cho một thành viên theo quy định pháp luật dân sự để đứng tên đăng ký hộ kinh doanh.

2. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh và thành viên hộ gia đình được ủy quyền đăng ký hộ kinh doanh gọi là chủ hộ kinh doanh. Mỗi cá nhân chỉ được quyền đăng ký một hộ kinh doanh. Chủ hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên công ty hợp danh.

3. Hộ kinh doanh không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”

61. Bổ sung Điều 187c như sau:

“Điều 187c. Đăng ký hộ kinh doanh

1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.

2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:

a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh.

b) Danh sách các thành viên gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên gia đình đăng ký.

c) Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ hộ kinh doanh và các thành viên gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

3. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bao gồm các thông tin sau đây:

a) Họ và tên Chủ hộ hộ kinh doanh;

b) Tên và địa điểm đăng ký hộ kinh doanh;

c) Hoạt động kinh doanh.”

62. Bổ sung Điều 187d như sau:

“Điều 187d. Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh

1. Chủ hộ kinh doanh, thành viên gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm cá nhân, liên đới bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.

2. Chủ hộ kinh doanh có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh; đại diện cho hộ kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh, thực hiện các nghĩa vụ về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác.

3. Chủ hộ kinh doanh là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến hộ kinh doanh.

4. Chủ hộ kinh doanh có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.”

63. Bổ sung Điều 187đ như sau:

“Điều 187đ. Thực hiện quyền chủ hộ kinh doanh trong một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp chủ hộ kinh doanh bị tạm giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề, thì quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh được thực hiện như sau:

a) Chủ hộ kinh doanh ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ chủ hộ đối với trường hợp hộ kinh doanh do một cá nhân đăng ký;

b) Các thành viên hộ gia đình ủy quyền cho người khác làm chủ hộ đối với trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên gia đình đăng ký.

2. Trường hợp chủ hộ kinh doanh bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh được thực hiện như sau:

a) Người giám hộ sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ chủ hộ đối với trường hợp hộ kinh doanh do một cá nhân đăng ký;

b) Các thành viên gia đình ủy quyền cho người khác làm chủ hộ đối với trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên gia đình đăng ký.

3. Trường hợp chủ hộ kinh doanh bị chết, mất tích thì quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ hộ, hộ kinh doanh được thực hiện như sau:

a) Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động đối với trường hợp hộ kinh doanh do một cá nhân đăng ký. Trong trường hợp này, tài sản của chủ hộ và hộ kinh doanh được thanh toán cho các chủ nợ theo quyết định Tòa án khi có yêu cầu của một hoặc các chủ nợ.

b) Các thành viên hộ gia đình ủy quyền cho thành viên gia đình khác làm chủ hộ đối với trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên gia đình đăng ký.”

64. Bổ sung Điều 187e như sau:

“Điều 187e. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:

a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;

b) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

c) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đăng ký;

d) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;

đ) Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh đăng ký;

e) Không báo cáo về tình hình kinh doanh của hộ kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đăng ký.

2. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục và cơ quan có thẩm quyền đăng ký hộ kinh doanh; tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; chuyển đổi hộ kinh doanh.”

65. Sửa đổi Điều 192 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể chia các cổ đông, thành viên và tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới.”

b) Sửa đổi khoản 4 như sau:

4. Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này. Các công ty mới đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp được phân chia theo Nghị quyết chia công ty và hợp đồng chia công ty.”

66. Sửa đổi Điều 193 như sau:

a) Sửa đổi Khoản 1 như sau:

“1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.”

b) Sửa đổi Khoản 5 như sau:

“5. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác. Các công ty được tách đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp được phân chia theo Nghị quyết tách công ty.”

68. Sửa đổi Điều 194 như sau:

a) Sửa đổi khoản 3 như sau:

“3. Các công ty bị hợp nhất phải đảm bảo tuân thủ quy định của Luật cạnh tranh về hợp nhất công ty.”

b) Sửa đổi khoản 5 như sau:

“5. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất. Các công ty hợp nhất đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp của các công ty được hợp nhất.”

69. Sửa đổi Điều 195 như sau:

a) Sửa đổi điểm c Khoản 2 như sau:

“c) Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập.”

b) Bổ sung Khoản 3a như sau:

“3a. Các công ty chịu trách nhiệm thực hiện các quy định của Luật cạnh tranh liên quan đến sáp nhập công ty.”

70. Sửa đổi Điều 199 như sau:

Điều 199. Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh

1. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đủ các điều kiện sau đây:

a) Doanh nghiệp được chuyển đổi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này;

b) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;

c) Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;

d) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

4. Công ty được chuyển đổi đương nhiên kế thừa các quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ phát sinh trước ngày công ty được chuyển đổi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”

71. Bổ sung Điều 199a như sau:

“Điều 199a. Chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp.

1. Hộ kinh doanh có thể chuyển đổi thành doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quyết định của chủ hộ kinh doanh và đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Doanh nghiệp được chuyển đổi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này;

b) Chủ hộ kinh doanh có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi sẽ tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp được chuyển đổi trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

4. Doanh nghiệp được chuyển đổi đương nhiên kế thừa các quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp được chuyển đổi phải tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của hộ kinh doanh.

5. Hộ kinh doanh chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 187a Luật này đối với tất cả các khoản nợ phát sinh trước ngày doanh nghiệp được chuyển đổi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”

72. Sửa đổi Điều 200 như sau:

“Điều 200. Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động kinh doanh

1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trong các trường hợp sau:

a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

b) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật.

c) Đình chỉ hoạt động, cấm kinh doanh trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật hình sự.

3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.

4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục phối hợp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”

73. Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 202 như sau:

“đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, chủ tịch Hội đồng thành viên, chủ tịch Hội đồng quản trị.”

74. Sửa đổi khoản 3 Điều 206 như sau:

“3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hoạt động liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.”

75. Sửa đổi khoản 3 Điều 208:

“3. Chậm nhất trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, các bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan có liên quan phải thiết lập kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp các thông tin sau đây:

a) Thông tin về giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh đã cấp cho doanh nghiệp và quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính của doanh nghiệp;

b) Thông tin về tình hình hoạt động và nộp thuế của doanh nghiệp từ báo cáo thuế; báo cáo tài chính của doanh nghiệp;

c) Thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp.”

76. Bãi bỏ Điều 12, Khoản 2 Điều 65, Điều 82, các khoản 2 và 3 Điều 127, Điểm c Khoản 3 Điều 139, Khoản 2 Điều 193, Điểm b Khoản 1 Điều 199, khoản 2 Điều 212.

Điều 3. Quy định chuyển tiếp

1. Giao dịch, thỏa thuận cung cấp dịch vụ đòi nợ thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các bên tham gia giao dịch được thực hiện các hoạt động để thanh lý giao dịch, thỏa thuận đòi nợ thuê theo quy định của pháp luật ề dân sự và pháp luật có liên quan.

2. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong ngành, nghề được bổ sung tại Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật này chỉ phải đáp ứng điều kiện bổ sung (nếu có) trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường thuận lợi hơn điều kiện quy định tại Danh mục ban hành theo quy định tại Điều 8a Luật này thì được tiếp tục áp dụng điều kiện theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

4. Các tổ chức, cá nhân đầu có hoạt động đầu tư ra nước ngoài thuộc Danh mục ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài phải chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

5. Các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thuộc Danh mục ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện được tiếp tục thực hiện theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã cấp.

6. Dự án nhà ở đã được chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư và nội dung điều chỉnh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này.

4. Dự án thực hiện hoặc cho phép thực hiện trước ngày 01/7/2015 và thuộc diện ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì không phải ký quỹ theo quy định của Luật Đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện ký quỹ theo quy định của Luật Đầu tư.

8. Quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Đầu tư áp dụng đối với cả các dự án đầu tư được bàn giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các dự án đầu tư chưa được bàn giao đất.

9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

2. Cá nhân là công dân Việt Nam được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho bản sao thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân, hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác khi thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp trong trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp.

3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu đến thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện theo thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.

4. Đối tượng là người quản lý tại các doanh nghiệp Nhà nước theo quy định tại Điều 87a Luật doanh nghiệp mà không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a khoản 2 Điều 65; khoản 2 Điều 92; khoản 2 Điều 100; khoản 3 Điều 103; điểm d khoản 1 Điều 151; điểm a khoản 5 Điều 157 và điểm b khoản 1 Điều 164 vẫn được tiếp tục thực hiện hết nhiệm kỳ còn lại, trừ trường hợp doanh nghiệp có quyết định khác.

5. Điểm c khoản 1 Điều 67 Luật doanh nghiệp không áp dụng đối với các giao dịch đã được ký kết và thực hiện trường ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

6. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại các luật như sau:

a) Sửa đổi khoản 2 Điều 30 Luật Điện ảnh như sau:

“2. Doanh nghiệp nhập khẩu phim phải có rạp chiếu phim hoặc có hợp đồng với đơn vị sở hữu rạp chiếu phim.”

b) Sửa đổi khoản 7 Điều 175 Luật Nhà ở như sau:

“7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà ở; quy định việc cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về quản lý vận hành nhà chung cư; quy định và công nhận việc phân hạng nhà chung cư.”

c) Sửa đổi khoản 1 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”

d. Thay thế cụm từ “doanh nghiệp nhà nước” bằng cụm từ “Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” tại điểm m khoản 1 Điều 35 và điểm k khoản 1 Điều 37 Luật ngân sách nhà nước; điểm a khoản 3 Điều 23 Luật thủy lợi.

7. Bãi bỏ một số điều, khoản của các luật sau:

a) Điều 170 và Điều 171 Luật Nhà ở;

b) Điều 10 Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12;

c) Điều 14, 15 và khoản 3 Điều 30 Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày ……. tháng …….. năm 2020.

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

 

 

Nguyễn Thị Kim Ngân

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN

 

TT

NGÀNH, NGHỀ

  1.  

Sản xuất con dấu

  1.  

Kinh doanh công cụ hỗ trợ (bao gồm cả sửa chữa)

  1.  

Kinh doanh các loại pháo, trừ pháo nổ

  1.  

Kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị

  1.  

Kinh doanh súng bắn sơn

  1.  

Kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng

  1.  

Kinh doanh dịch vụ cầm đồ

  1.  

Kinh doanh dịch vụ xoa bóp

  1.  

Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

 

Kinh doanh dịch vụ đòi nợ

  1.  

Kinh doanh dịch vụ bảo vệ

  1.  

Kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy

  1.  

Hành nghề luật sư

  1.  

Hành nghề công chứng

  1.  

Hành nghề giám định tư pháp trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả

  1.  

Hành nghề đấu giá tài sản

 

Hoạt động dịch vụ của tổ chức trọng tài thương mại

  1.  

Hành nghề thừa phát lại

  1.  

Hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình giải quyết phá sản

  1.  

Kinh doanh dịch vụ kế toán

  1.  

Kinh doanh dịch vụ kiểm toán

  1.  

Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế

  1.  

Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hải quan

  1.  

Kinh doanh hàng miễn thuế

  1.  

Kinh doanh kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ

  1.  

Kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan

  1.  

Kinh doanh chứng khoán

  1.  

Kinh doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của Trung tâm lưu ký chứng khoán/ Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết và các loại chứng khoán khác

  1.  

Kinh doanh bảo hiểm

  1.  

Kinh doanh tái bảo hiểm

  1.  

Môi giới bảo hiểm, hoạt động phụ trợ bảo hiểm

  1.  

Đại lý bảo hiểm

  1.  

Kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

  1.  

Kinh doanh xổ số

  1.  

Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài

 

Kinh doanh dịch vụ mua bán nợ

  1.  

Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm

  1.  

Kinh doanh casino

  1.  

Kinh doanh đặt cược

  1.  

Kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện

  1.  

Kinh doanh xăng dầu

  1.  

Kinh doanh khí

 

Sản xuất, sửa chữa chai chứa khí dầu mỏ hóa lỏng (chai LPG)

  1.  

Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại

  1.  

Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy)

  1.  

Kinh doanh tiền chất thuốc nổ

  1.  

Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ

  1.  

Kinh doanh dịch vụ nổ mìn

  1.  

Kinh doanh hóa chất, trừ hóa chất bị cấm theo Công ước Quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học

  1.  

Kinh doanh rượu

  1.  

Kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc, thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá

  1.  

Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Công thương

  1.  

Hoạt động Sở giao dịch hàng hóa

  1.  

Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu điện, tư vấn chuyên ngành điện lực

  1.  

Xuất khẩu gạo

  1.  

Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt

  1.  

Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh

  1.  

Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng

 

Nhượng quyền thương mại

 

Kinh doanh dịch vụ Lô-gi-stíc

  1.  

Kinh doanh khoáng sản

  1.  

Kinh doanh tiền chất công nghiệp

  1.  

Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

  1.  

Kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp

  1.  

Hoạt động thương mại điện tử

  1.  

Hoạt động dầu khí

  1.  

Kiểm toán năng lượng

  1.  

Hoạt động giáo dục nghề nghiệp

  1.  

Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

  1.  

Kinh doanh dịch vụ đánh giá kỹ năng nghề

  1.  

Kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động

  1.  

Kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động

  1.  

Kinh doanh dịch vụ việc làm

  1.  

Kinh doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

  1.  

Kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma tuý tự nguyện, cai nghiện thuốc lá, điều trị HIV/AISD, chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em.

  1.  

Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động

  1.  

Kinh doanh vận tải đường bộ

  1.  

Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô

  1.  

Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô

  1.  

Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới

  1.  

Kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô

  1.  

Kinh doanh dịch vụ đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông

  1.  

Kinh doanh dịch vụ sát hạch lái xe

  1.  

Kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông

  1.  

Kinh doanh vận tải đường thủy

  1.  

Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện thủy nội địa

  1.  

Kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên và người lái phương tiện thủy nội địa

  1.  

Đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải

  1.  

Kinh doanh dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải

  1.  

Kinh doanh vận tải biển, dịch vụ đại lý tàu biển

  1.  

Kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển

  1.  

Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng

  1.  

Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển

  1.  

Kinh doanh khai thác cảng biển

  1.  

Kinh doanh vận tải hàng không

  1.  

Kinh doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam

  1.  

Kinh doanh cảng hàng không, sân bay

  1.  

Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay

  1.  

Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động bay

  1.  

Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không

  1.  

Kinh doanh vận tải đường sắt

  1.  

Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt

  1.  

Kinh doanh đường sắt đô thị

  1.  

Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức

  1.  

Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm

  1.  

Kinh doanh vận tải đường ống

  1.  

Kinh doanh bất động sản

 

Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản

 

Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, vận hành nhà chung cư

  1.  

Kinh doanh dịch vụ kiến trúc

  1.  

Kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng

  1.  

Kinh doanh dịch vụ khảo sát xây dựng

  1.  

Kinh doanh dịch vụ tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng

  1.  

Kinh doanh dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình

  1.  

Kinh doanh dịch vụ thi công xây dựng công trình

  1.  

Hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài

  1.  

Kinh doanh dịch vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng

  1.  

Kinh doanh dịch vụ kiểm định chất lượng công trình xây dựng

  1.  

Kinh doanh dịch vụ thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

  1.  

Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư

 

Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng

  1.  

Kinh doanh dịch vụ lập thiết kế quy hoạch xây dựng

 

Kinh doanh dịch vụ tư vấn lập quy hoạch đô thị do tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện

  1.  

Kinh doanh sản phẩm amiang trắng thuộc nhóm Serpentine

  1.  

Kinh doanh dịch vụ bưu chính

  1.  

Kinh doanh dịch vụ viễn thông

  1.  

Kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số

  1.  

Hoạt động của nhà xuất bản

  1.  

Kinh doanh dịch vụ in, trừ in bao bì

  1.  

Kinh doanh dịch vụ phát hành xuất bản phẩm

  1.  

Kinh doanh dịch vụ mạng xã hội

  1.  

Kinh doanh trò chơi trên mạng viễn thông, mạng Internet

  1.  

Kinh doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền

  1.  

Kinh doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp

  1.  

Dịch vụ gia công, tái chế, sửa chữa, làm mới sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho đối tác nước ngoài

  1.  

Kinh doanh dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng Internet

  1.  

Kinh doanh dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền ".vn"

  1.  

Kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu

  1.  

Dịch vụ định danh và xác thực điện tử

  1.  

Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng

  1.  

Kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí nhập khẩu

  1.  

Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự

  1.  

Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động

  1.  

Hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non

  1.  

Hoạt động của cơ sở giáo dục phổ thông

  1.  

Hoạt động của cơ sở giáo dục đại học

  1.  

Hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài

  1.  

Hoạt động của cơ sở giáo dục thường xuyên

  1.  

Hoạt động của trường chuyên biệt

  1.  

Hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài

  1.  

Kiểm định chất lượng giáo dục

  1.  

Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học

  1.  

Khai thác thủy sản

  1.  

Kinh doanh thủy sản

  1.  

Kinh doanh thức ăn thuỷ sản, thức ăn chăn nuôi

  1.  

Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi

  1.  

Kinh doanh chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi

  1.  

Kinh doanh đóng mới, cải hoán tàu cá

  1.  

Đăng kiểm tàu cá

  1.  

Đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu cá

  1.  

Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã theo Phụ lục của Công ước CITES

  1.  

Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm không quy định tại Phụ lục của Công ước CITES

  1.  

Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng động vật rừng hoang dã thông thường

  1.  

Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên quy định tại Phụ lục của Công ước CITES, loài thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm

  1.  

Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo quy định tại Phụ lục của Công ước CITES,  loài thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm

  1.  

Chế biến, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo, trưng bày, cất giữ mẫu vật của loài động vật, thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và các Phụ lục CITES

  1.  

Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật

  1.  

Kinh doanh dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật

  1.  

Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật

  1.  

Kinh doanh dịch vụ bảo vệ thực vật

  1.  

Kinh doanh thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y

  1.  

Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật về thú y

  1.  

Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm, phẫu thuật động vật

  1.  

Kinh doanh dịch vụ tiêm phòng, chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật

  1.  

Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú y thủy sản)

  1.  

Kinh doanh chăn nuôi tập trung trang trại

  1.  

Kinh doanh cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm

  1.  

Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

  1.  

Kinh doanh dịch vụ cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật

  1.  

Kinh doanh phân bón

  1.  

Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm phân bón

  1.  

Kinh doanh giống cây trồng, giống vật nuôi

  1.  

Kinh doanh giống thủy sản

  1.  

Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống cây trồng, giống vật nuôi

  1.  

Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống thủy sản

  1.  

Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi

  1.  

Kinh doanh sản phẩm biến đổi gen

  1.  

Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh

  1.  

Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm HIV

  1.  

Kinh doanh dịch vụ ngân hàng mô

  1.  

Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ sinh sản, lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi

  1.  

Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm

  1.  

Kinh doanh dịch vụ tiêm chủng

  1.  

Kinh doanh dịch vụ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế

  1.  

Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ

  1.  

Kinh doanh dịch vụ thực hiện kỹ thuật mang thai hộ

  1.  

Kinh doanh dược

  1.  

Sản xuất mỹ phẩm

  1.  

Kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng y tế

 

Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế

  1.  

Kinh doanh trang thiết bị y tế

  1.  

Hoạt động của cơ sở phân loại trang thiết bị y tế

  1.  

Kinh doanh dịch vụ kiểm định trang thiết bị y tế

  1.  

Kinh doanh dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ (bao gồm: giám định về quyền tác giả và quyền liên quan, giám định sở hữu công nghiệp và giám định về quyền đối với giống cây trồng)

  1.  

Kinh doanh dịch vụ tiến hành công việc bức xạ

  1.  

Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử

  1.  

Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp

  1.  

Kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường

 

Sản xuất mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy

  1.  

Kinh doanh dịch vụ đánh giá, thẩm định giá định giá và giám định công nghệ

  1.  

Kinh doanh dịch vụ đại diện quyền sở hữu trí tuệ

  1.  

Kinh doanh dịch vụ sản xuất, phát hành và phổ biến phim

  1.  

Kinh doanh dịch vụ giám định cổ vật

  1.  

Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch dự án, tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích

  1.  

Kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường

  1.  

Kinh doanh dịch vụ lữ hành

  1.  

Kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp

  1.  

Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu

  1.  

Kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu

  1.  

Kinh doanh dịch vụ lưu trú

 

Kinh doanh dịch vụ giới thiệu sản phẩm quảng cáo đến công chúng

  1.  

Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia

  1.  

Xuất khẩu di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; nhập khẩu hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

  1.  

Kinh doanh dịch vụ bảo tàng

  1.  

Kinh doanh trò chơi điện tử (trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên mạng)

  1.  

Kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai

  1.  

Kinh doanh dịch vụ về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

  1.  

Kinh doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất đai

  1.  

Kinh doanh dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai

  1.  

Kinh doanh dịch vụ xác định giá đất

  1.  

Kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ

  1.  

Kinh doanh dịch vụ dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

  1.  

Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới đất, thăm dò nước dưới đất

  1.  

Kinh doanh dịch vụ khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước

  1.  

Kinh doanh dịch vụ điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch, đề án, báo cáo tài nguyên nước

  1.  

Kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản

  1.  

Khai thác khoáng sản

  1.  

Kinh doanh dịch vụ vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại

  1.  

Nhập khẩu phế liệu

  1.  

Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi trường

  1.  

Kinh doanh chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải

  1.  

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

  1.  

Hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

  1.  

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô

  1.  

Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng

  1.  

Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng

  1.  

Hoạt động ngoại hối của tổ chức không phải là tổ chức tín dụng

  1.  

Kinh doanh vàng

  1.  

Hoạt động in, đúc tiền

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi