Công văn 9250/BKHĐT-ĐTNN góp ý kiến Hồ sơ thành lập công ty TNHH Saigon Co-op Fairprice
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 9250/BKHĐT-ĐTNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 9250/BKHĐT-ĐTNN |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Đỗ Nhất Hoàng |
Ngày ban hành: | 08/11/2012 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
tải Công văn 9250/BKHĐT-ĐTNN
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Số: 9250/BKHĐT-ĐTNN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2012 |
Kính gửi: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 8029/SKHĐT-ĐKĐT ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh và hồ sơ kèm theo đề nghị góp ý kiến cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án thành lập Công ty TNHH Saigon Co-op Fairprice, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
1. Về ngành nghề kinh doanh và mục tiêu hoạt động của Dự án:
- Mục tiêu “Thực hiện quyền phân phối bán buôn và quyền phân phối bán lẻ (có lập cơ sở bán lẻ) các mặt hàng không thuộc diện cấm phân phối theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; thực hiện quyền phân phối bán buôn và bán lẻ các sản phẩm được thu mua trực tiếp từ các nhà cung cấp trong nước và các sản phẩm được nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài không thuộc diện cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên” (danh mục hàng hóa đính kèm Hồ sơ); và mục tiêu “Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu các sản phẩm thời trang, các sản phẩm công nghiệp, thực phẩm, nông sản, thủy sản chế biến, thực phẩm và phi thực phẩm không thuộc diện cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên” là không trái với quy định và lộ trình liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa được ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-BTM ngày 21 tháng 5 năm 2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).
- Mục tiêu “Quản lý và vận hành các cửa hàng ăn uống, giải khát, các cơ sở vui chơi giải trí tại Trung tâm thương mại như khu vui chơi trẻ em, câu lạc bộ bida, bowling, trò chơi điện tử (không có thưởng), câu lạc bộ thể thao, câu lạc bộ nữ công gia chánh”
Theo quy định tại Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ của Việt Nam trong WTO: “dịch vụ khách sạn và nhà hàng là không hạn chế, ngoại trừ trong vòng 8 năm kể từ ngày gia nhập, việc cung cấp dịch vụ cần tiến hành song song với đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hoặc mua lại khách sạn”, “dịch vụ kinh doanh trò chơi điện tử chỉ dưới hình thức liên doanh với đối tác Việt Nam đã được phép cung cấp dịch vụ này. Phần vốn góp của phía nước ngoài trong liên doanh không vượt quá 49% vốn pháp định của liên doanh”.
Như vậy, với tỷ lệ vốn góp của bên Việt Nam là 64% là phù hợp với quy định và lộ trình thực hiện cam kết gia nhập WTO của Việt Nam.
- Mục tiêu “Cung cấp các dịch vụ cho thuê lại cửa hàng, phòng chiếu phim và các mặt bằng kinh doanh khác đối với các dịch vụ liên quan tại Trung tâm thương mại (Công ty không trực tiếp kinh doanh dịch vụ chiếu phim)” thì dự án phải đáp ứng điều kiện đầu tư, nâng cấp, cải tạo phù hợp với Luật Kinh doanh bất động sản, trường hợp không đáp ứng điều kiện này thì đề nghị không cấp phép.
Ngoài ra, Dự án phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24/9/2004 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) về việc ban hành Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại.
Với các mục tiêu nội dung và điều kiện hoạt động nêu trên, đề nghị quý Sở căn cứ ý kiến thẩm tra của Bộ chuyên ngành (Bộ Công Thương, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế) về việc đáp ứng các điều kiện đầu tư đối với các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện để xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án.
2. Khả năng tài chính
- Đề nghị Bên Việt Nam (Saigon Co-op) bổ sung báo cáo tài chính năm 2011 để có cơ sở đánh giá khả năng góp vốn vào Dự án.
- Đối với phần vốn đi vay: trong Hồ sơ có phương án huy động phần vốn vay. Đề nghị Nhà đầu tư lưu ý có phương án sử dụng nguồn vốn vay từ tổ chức tín dụng nước ngoài để triển khai dự án, không huy động nguồn vốn từ trong nước trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang gặp khó khăn về vốn sản xuất.
3. Các vấn đề khác của Dự án đề nghị xem xét, thẩm tra theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trên đây là ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để Quý Sở tham khảo và trình Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây