Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1444:1994 Quạt trần
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1444:1994
Số hiệu: | TCVN 1444:1994 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường | Lĩnh vực: | Điện lực |
Ngày ban hành: | 01/01/1994 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 1444 - 1994
QUẠT TRẦN
Lời nói đầu
TCVN 1444 -1994 được xây dựng trên cơ sở Tiêu chuẩn của Ban kỹ thuật điện quốc tế IEC 176 -1966;
TCVN 1444 -1994 thay thế cho TCVN 1444 -1991 (đã sửa đổi);
TCVN 1444 - 1994 do Trung tâm Tiêu chuẩn - Chất lượng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng đề nghị và được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.
QUẠT TRẦN
Ceiling Fans
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại quạt trần thông dụng dùng điện xoay chiều một pha để làm mát trong nhà.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại quạt trần chuyên dùng như quạt trên tàu thủy, tàu hỏa.
1. Thông số và kích thước cơ bản
1.1. Quạt trần được chế tạo để sử dụng với điện áp xoay chiều một pha có tần số 50 Hz, điện áp danh định 127 hoặc 110 V và 220 V.
1.2. Đường kính cánh quạt trần nên chế tạo theo các cỡ sau: 900; 1200; 1400mm.
Chú thích: Đường kính cánh quạt là đường kính của vòng tròn đo điểm ngoài cùng của cánh quạt vạch ra khi quay.
2. Yêu cầu kỹ thuật
2.1. Quạt trần phải chế tạo phù hợp với các yêu cầu về an toàn theo TCVN 4264-1994.
2.2. Quạt trần phải làm việc bình thường trong các điều kiện sau đây:
a) Độ cao so với mặt biển không quá 1000m;
b) Nhiệt độ của môi trường không quá 40°C;
c) Độ ẩm tương đối của môi trường không quá 98 % (ở nhiệt độ 25°C).
2.3. Khi quay quạt trần đang treo, nhìn từ dưới lên, chiều quay của quạt trần phải ngược với chiều quay của kim đồng hồ.
2.4. Ở tần số danh định, điện áp danh định, quạt trần làm việc ở nấc tốc độ cao nhất, lưu lượng gió, giá trị sử dụng và công suất tiêu thụ của quạt trần phải phù hợp với quy định trong bảng 1.
Bảng 1
Đường kính cánh quạt, mm | Lưu lượng gió, m3/min | Giá trị sử dụng, m3/min.W | Công suất tiêu thụ, W |
900 | 130 | 2,6 | 50 |
1200 | 200 | 3,0 | 67 |
1400 | 250 | 3,2 | 77 |
2.5. Ở nấc tốc độ cao nhất, độ dài của đầu mút cánh quạt trần không được lớn hơn 1200m/min.
2.6. Cơ cấu thay đổi tốc độ quạt trần phải phù hợp với các yêu cầu sau:
- Làm việc liên tục không ít hơn 5000 lần thao tác ở tải danh định.
- Ở điện áp danh định và tần số danh định, tốc độ thấp nhất không được lớn hơn 50% tốc độ lớn nhất.
- Phải có vị trí cắt nguồn điện (vị trí O) và bố trí cạnh vị trí của nấc tốc độ thấp nhất.
2.7. Ở nấc tốc độ thấp nhất, quạt trần phải khởi động được ở điện áp bằng: 85% điện áp danh định.
2.8. Quạt trần chạy không tải (không lắp cánh) phải chịu được quá điện áp bằng 130% điện áp danh định trong 3 min mà không bị đánh thủng cách điện giữa các vòng dây.
2.9. Độ lắc hướng kính của quạt trần không được lớn hơn 2mm khi chiều dài treo là 1m.
Chú thích: Chiều dài treo là khoảng cách từ tâm chốt treo tới điểm thấp nhất của quạt.
2.10. Độ ồn của quạt trần, đo cách quạt 1m, không được lớn hơn 65 dB.
2.11. Các đầu dây ra cần được phân biệt bằng màu sắc hoặc ký hiệu và phải có sơ đồ đấu dây. Trên sơ đồ đấu dây phải ghi rõ màu dây hoặc ký hiệu tương ứng.
2.12. Tất cả các chi tiết của quạt trần bằng kim loại đều phải có lớp phủ bảo vệ chống gỉ.
- Bề mặt của lớp phủ phải nhẵn bóng, không có vết xước, rộp, bong tróc.v.v...
- Các chi tiết được mạ bảo vệ sau khi thử sương muối 72h không được xuất hiện các vết gỉ có tổng diện tích lớn hơn 3% diện tích được mạ. Số vết gỉ không nhiều hơn 2 vết/dm2. Đường kính vết rộp không được lớn hơn 1mm. Ở các mép, góc, lỗ không được xuất hiện vết rộp hoặc gỉ nghiêm trọng.
2.13. Nhãn của quạt trần phải rõ ràng và đảm bảo độ bền trong quá trình sử dụng. Nhãn phải được ghi trên quạt trần cũng như trên hộp đổi tốc độ.
3. Phương pháp thử
3.1. Quy định chung
3.1.1. Điều kiện thử nghiệm
Trừ các chỉ tiêu có quy định điều kiện thử cụ thể, các phép thử còn lại được tiến hành trong điều kiện bình thường như quy định ở điều 2.2.
3.1.2. Dụng cụ đo:
- Cấp chính xác của ampemet, vônmet, oátmet không thấp hơn 0,5;
- Phong tốc kế kiểu cánh quạt có đường kính từ 70 đến 100mm và có thang đo thích hợp với tốc độ cần đo;
- Dụng cụ đo thời gian có độ chính xác 0,2%;
- Dụng cụ đo nhiệt độ có độ chính xác 0,5%;
- Ẩm kế có độ chính xác 0,5%.
3.2. Kiểm tra các yêu cầu ở điều 1.1; 1.2; 1.3 bằng cách xem xét và đo các kích thước theo quy định.
3.3. Kiểm tra các yêu cầu về an toàn ở điều 2.1 theo TCVN 4264-1994.
3.4. Xác định lưu lượng gió và công suất tiêu thụ
a) Điều kiện về buồng đo và bố trí các phương tiện đo
- Dùng các tấm ngăn có chiều dày nhỏ hơn 6mm ngăn thành một buồng có kích thước 4,5 x 4,5 x 3m. Ở giữa nóc buồng thử có một lỗ tròn có đường kính lớn hơn đường kính cánh quạt trần khoảng 10 đến 20% (hình 1). Phía dưới các tấm ngăn để hở cách mặt đất 0,45m để không khí trong buồng thử thoát ra ngoài dễ dàng.
- Các tấm ngăn cách đều tường của phòng một khoảng từ 1 đến 1,25m.
- Chiều cao từ trần nhà đến nóc buồng thử không nhỏ hơn 1m.
- Trong buồng đo không được để bất cứ vật gì ngoài phong tốc kế và giá đo.
Hình 1
- Trong thời gian đo nhân viên thí nghiệm có thể ở trong phạm vi giữa các tấm ngăn với tường. Chỉ khi nào cần đọc kết quả và thao tác mới được vào phòng đo.
- Quạt trần cần treo sao cho mặt phẳng cánh quạt trùng với mặt phẳng của nóc buồng đo.
- Giá để đặt phong tốc kế phải đảm bảo sao cho mặt phẳng cánh phong tốc kế luôn luôn song song với mặt phẳng cánh quạt và cách mặt phẳng cánh quạt 1,5m. Phong tốc kế phải được lắp đặt dễ dàng xê dịch trên hai đường chéo vuông góc của mặt phẳng nằm ngang. Giá phải đảm bảo độ bền vững cần thiết và cản gió ít nhất.
- Phép đo có sai số không quá ±10%.
b) Trình tự đo
- Cho quạt trần làm việc trước 30min với điện áp danh định, tần số danh định. Đo công suất vào quạt ở nấc tốc độ lớn nhất; Sai lệch điện áp trong quá trình đo không quá ±1%, sai lệch tần số không quá ± 0,5Hz.
- Đọc các trị số đo trên phong tốc kế ở các vị trí tương ứng trên bốn nửa đường chéo. Bắt đầu đo từ điểm cách tâm trục quạt 40mm, sau đó cứ cách 80mm lại đo một giá trị cho đến khi tốc độ gió trung bình thấp hơn 9m/min thì ngừng đo.
c) Xác định lưu lượng gió (xem phụ lục A)
- Tốc độ gió trung bình của 4 điểm trên bốn nửa đường chéo của hình vành khăn có cùng bán kính là tốc độ gió trung bình của hình vành khăn đó, m/min.
- Tích của tốc độ trung bình với diện tích của hình vành khăn tương ứng (m2) là lưu lượng gió thổi qua hình vành khăn (m3/min).
- Tổng các lưu lượng gió thổi qua các hình vành khăn chính là lưu lượng gió đo được của quạt trần (m3/min).
3.4.2. Xác định giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng của quạt tính bằng m3/min. W xác định bằng cách chia lưu lượng gió của quạt cho công suất vào của quạt.
3.5. Xác định tốc độ dài lớn nhất của đầu mút cánh quạt (điều 2.5) bằng cách đo tốc độ quay lớn nhất và đường kính cánh quạt.
V = pd.n (m/min)
Trong đó:
d - đường kính cánh quạt, m;
n - tốc độ quay lớn nhất, vòng/min;
V - tốc độ dài lớn nhất, m/min.
3.6. Kiểm tra cơ cấu thay đổi tốc độ (điều 2.6) bằng cách xem xét bên ngoài, sự bố trí các vị trí của nấc tốc độ. Cho quạt làm việc ở điện áp danh định đo tốc độ ở nấc tốc độ lớn nhất và nhỏ nhất rồi so sánh chúng với nhau.
Kiểm tra độ bền của cơ cấu thay đổi tốc độ bằng cách lắp trên mạch điện có tải điện bằng tải điện lớn nhất của quạt. Mỗi lần thao tác được tính từ vị trí cắt điện "o" chuyển qua các nấc tốc độ rồi quay ngược về vị trí cắt "o". Tần số thao tác không ít hơn 6 lần trong một phút. Sau khi thử 5000 lần cơ cấu thay đổi tốc độ vẫn làm việc bình thường.
3.7. Kiểm tra khả năng khởi động (điều 2.7) bằng cách đặt vị trí điều khiển tốc độ về nấc tốc độ nhỏ nhất, nâng điện áp vào từ từ cho đến khi cánh quạt bắt đầu quay. Trị số điện áp tại thời điểm khởi động được coi là điện áp khởi động của quạt.
3.8. Kiểm tra khả năng điện áp (điều 2.8) bằng cách tháo cánh quạt ra, đưa điện áp vào bằng 130% điện áp danh định. Duy trì thời gian thử trong 3min và quan sát trên dụng cụ đo (có thể lắp ampemet để quan sát dòng điện tiêu thụ của quạt).
3.9. Kiểm tra độ lắc hướng kính (điều 2.9) bằng cách treo quạt bằng khớp cầu có đường kính từ 30 đến 40mm, chiều dài treo quạt là 1m. Phép đo được tiến hành bằng máy đo chuyên dùng có sai số không quá ±10%
Chú thích: Cho phép sử dụng móc treo bình thường thay khớp cầu nhưng vẫn đảm bảo quạt lắc tự do được.
3.10. Độ ồn của quạt trần được đo bằng máy đo chuyên dùng theo thang tuyến tính có sai số không quá ±10% trong phòng đo chuyên dụng. Khi đo ngoài âm của quạt phát ra không được có bất kỳ nguồn âm nào khác. Quạt phải treo trên giá vững chắc. Đầu đo của máy đo đặt cách quạt 1m ở phía dưới trục của đầu đo phải trùng với đường trục của quạt trần. Quạt trần làm việc ở nấc tốc độ lớn nhất.
3.11. Kiểm tra đầu ra của quạt trần và sơ đồ đấu dây (điều 2.11) bằng cách xem xét bằng mắt.
3.12. Kiểm tra lớp phủ bảo vệ (điều 2.12)
3.12.1. Kiểm tra các chi tiết có lớp mạ bảo vệ
- Các chi tiết được đưa vào tủ thử trong thời gian 72h. Trước khi thử cần rửa sạch dầu mỡ bám trên các chi tiết. Trong khi thử không để sương muối ngưng đọng thành giọt trên mẫu thử. Các điều kiện thử sương muối như sau:
- Thành phần nước muối
Natri clorua 27g/l
Magie clorua 6g/l
Canxi clorua 1g/l
Kali clorua 1g/1
- Độ pH 6,5 + 7,2
- Nhiệt độ thử 35 ± 2oC
- Độ ẩm tương đối ≥90%
- Chu kỳ phun sương: cứ cách 45min lại phun liên tục 15min. Theo chu kỳ đó phun đủ thời gian quy định ở trên.
- Mật độ hạt sương từ 5 x 105 đến 5 x 106 hạt/cm3
- Đường kính hạt sương từ 1 đến 5chiếm tỷ lệ 85% trở lên.
Sau khi thử dùng giẻ ướt chùi hết lượng muối còn dính lại trên mặt, sau đó kiểm tra vết gỉ trên bề mặt mẫu thử.
Chú thích: Phương pháp xác định điều kiện thử sương muối cho trong phụ lục B.
3.12.2. Kiểm tra các chi tiết sơn bảo vệ
Các chi tiết có lớp sơn bảo vệ được đưa vào tủ thử nóng ẩm trong thời gian 7 chu kỳ liên tục. Mỗi chu kỳ 24h. Trong mỗi chu kỳ duy trì nhiệt độ 40 ± 2oC, độ ẩm tương đối 95 đến 98% trong khoảng 14 đến 15h. Sau đó cắt nguồn nhiệt để giảm nhiệt độ xuống 30 ± 2oC trong khoảng thời gian 2 đến 3h. Giữ nguyên nhiệt độ 30 ± 2oC và độ ẩm tương đối 95 đến 98% không ít hơn 5 đến 6h.
Trước khi thử cần rửa sạch dầu mỡ bám trên mẫu thử. Sau khi thử dùng mắt hoặc kính lúp phóng đại 4 lần để kiểm tra theo quy định ở điều 2.13.
3.13. Kiểm tra yêu cầu về nhãn bằng cách xem xét bằng mắt. Sau đó dùng giẻ ướt cọ sát 15min rồi lại cọ sát bằng giẻ tẩm xăng 15min. Các chữ, ký hiệu, nét vẽ trên nhãn vẫn phải phân biệt được rõ ràng.
4. Ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản
4.1. Mỗi quạt trần khi xuất xưởng phải có nhãn, trên nhãn ghi đầy đủ các nội dung sau:
- tên cơ sở sản xuất hoặc ký hiệu tương ứng;
- Tên sản phẩm, ký hiệu và quy cách;
- Điện áp và tần số danh định;
- Công suất tiêu thụ của quạt;
- Lưu lượng gió của quạt;
- Cấp chịu nhiệt của cách điện.
4.2. Đầu trục quạt chưa có lớp phủ bảo vệ phải bôi lớp mỡ và bọc giấy.
4.3. Quạt trần phải được bao gói trong hộp bằng bìa cứng, có khả năng chống ẩm, chống bụi đảm bảo an toàn trong quá trình bốc dỡ và vận chuyển.
4.4. Mỗi quạt trần khi xuất xưởng cần có các tài liệu kèm theo:
- Phiếu chứng nhận của KCS
- Bản thuyết minh hướng dẫn sử dụng và bảo quản.
4.5. Quạt trần cần được bảo quản trong kho thoáng, khô ráo, không có bụi và các chất ăn mòn.
Phụ lục A
Tính lưu lượng gió
Mặt cắt của hình vành khăn bất kỳ nào đó có bán kính r (hình 2) được tính theo:
= 2 r b
= 2 .80. r . 10-6
= 0,000502 r
Hình 2
Trong đó:
r là bán kính trung bình của hình vành khăn, mm;
b là chiều rộng của hình vành khăn, bằng 80mm;
Lượng gió thổi qua hình vành khăn bất kỳ đo bằng:
V.S = V. 2 r b
= 0,000502. V, m3/min
Trong đó:
V là tốc độ gió trung bình thổi qua hình vành khăn, m/min.
Tổng lưu lượng gió của quạt bằng:
V. S = 0,000502 r. V
Nên ghi kết quả thử theo bàng sau:
Bảng A.1
Điểm đo | Bán kính trung bình của hình vành khăn r, mm | Tốc độ gió (m/min) | Tốc độ gió trung bình ở chỗ có bán kính r, | Diện tích của hình vành khăn , m2 | Lưu lượng gió thổi qua hình vành khăn V . , m3/min | |||
Nửa đường chéo | Nửa đường chéo AA | Nửa đường chéo B | Nửa đường chéo BB | |||||
1 | 40 |
|
|
|
|
| 0,0201 |
|
2 | 120 |
|
|
|
|
| 0,0603 |
|
3 | 200 |
|
|
|
|
| 0,1005 |
|
4 | 280 |
|
|
|
|
| 0,1407 |
|
5 | 360 |
|
|
|
|
| 0,1810 |
|
6 | 440 |
|
|
|
|
| 0,2210 |
|
7 | 520 |
|
|
|
|
| 0,2615 |
|
8 | 600 |
|
|
|
|
| 0,3015 |
|
9 | 680 |
|
|
|
|
| 0,3420 |
|
10 | 760 |
|
|
|
|
| 0,3820 |
|
11 | 840 |
|
|
|
|
| 0,4220 |
|
12 | 920 |
|
|
|
|
| 0,4620 |
|
13 | 1000 |
|
|
|
|
| 0,5020 |
|
Phụ lục B
Xác định điều kiện thử sương muối
1. Đo đuờng kính hạt sương muối: bôi đều một lớp Vadơlin hoặc sáp nến lên một miếng kính mỏng có kích thước 20 x 50mm (hình 3). Dùng kính hiển vi kiểm tra trên miếng kính không được có bọt khí và vết bẩn. Đưa miếng kính đó vào trong hộp lồng, đậy nắp lại rồi đặt vào vị trí đo trong tủ sương muối. Sau khi phun sương liên tục trong 5 phút, mở nắp để sương muối lắng đọng 30 phút trên mặt tấm kính, lại đậy nắp và đưa ra ngoài đo đường kính nhưng hạt sương nằm trong vùng bằng kính hiển vi có hệ số phóng đại 300 ÷ 1000 lần và thống kê phần trăm số hạt sương trong đó.
2. Đo mật độ hạt sương: lấy một miếng kính mỏng 20 x 50mm rửa thật sạch rồi kiểm tra độ sạch bằng kính hiển vi. Để miếng kính trong hộp lồng đậy nắp rồi đặt vào vị trí đó trong tủ sương muối. Sau khi phun sương liên tục 5 phút, mở nắp để sương muối lắng đọng 30 phút trên mặt tấm kính rồi đậy nắp lại. Lấy tấm kính ra và đếm số hạt sương trong vòng tròn khoanh vùng bằng kính hiển vi có hệ số phóng đại 150 đến 300 lần. Từ đó suy ra số hạt sương có trong bề mặt thực tế quan sát được. Cuối cùng đổi thành mật độ hạt sương trong một đơn vị thể tích theo công thức sau:
hạt/dm3
Trong đó:
N là tổng số hạt sương có trong bề mặt quan sát;
S là bề mặt quan sát, dm3.
3. Độ lắng của hạt sương: đem cân cả nắp một số lọ đo sạch và khô có đường kính 50mm, sau đó mở nắp và đặt các lọ đó vào các vị trí khác nhau nhưng cùng có một độ cao trong tủ sương muối.
Sau chu kỳ 24 giờ phun sương thì đậy nắp lại và dùng giấy thấm thấm khô sương muối bám vào lọ đo, cân lại các lọ đo và tính ra độ lắng của sương theo công thức:
Trong đó:
G - độ lắng hạt sương, g/dm2.h;
M1 - khối lượng của lọ đo trước lúc đọng sưong, g;
M2 - khối lượng của lọ đo sau lúc đọng sương, g;
t – thời gian liên tục của chu kỳ phun sương, 24h;
S - mặt cắt của miệng lọ đo, dm2.
4. Đo và điều chế pH của dung dịch nước muối:
Dùng pH kế đo trị số của pH của 50ml dung dịch nước muối.
Nếu độ pH ngoài phạm vi 6,5 - 7,2 thì phải dùng natri clorua hoặc xút thuần khiết (C.P) để điều chế theo đúng độ pH đã quy định.