Số 50.2013 (661) ngày 31/12/2013

SỐ 50 (661) - THÁNG 12/2013

* LuatVietnam - website cung cấp dịch vụ tra cứu Văn bản pháp luật tiếng Việt và tiếng Anh, hoạt động từ tháng 10/2000 - nơi hỗ trợ Quý khách hàng tìm văn bản và các thông tin liên quan ĐẦY ĐỦ - CHÍNH XÁC - NHANH NHẤT!
* Thông tin chi tiết về dịch vụ của LuatVietnam, xin Quý khách vui lòng tham khảo tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

 

#

KÝ HIỆU

VĂN BẢN

 

Trong số này:

THUẾ-PHÍ-LỆ PHÍ

 

THUẾ-PHÍ-LỆ PHÍ

 

1

218/2013/NĐ-CP

Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

 

* Áp thuế suất thuế TNDN 20% cho các doanh nghiệp từ 01/01/2016

Trang 2

2

3221/QĐ-BTC

Quyết định 3221/QĐ-BTC về việc miễn thuế hàng quà biếu, quà tặng

 

* Miễn hơn 61 triệu đồng thuế nhập khẩu cho Đài PTTH Quảng Ninh

Trang 2

ĐẦU TƯ

 

ĐẦU TƯ

 

3

27/CT-TTg

Chỉ thị 27/CT-TTg về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước

 

* Từ 2014, không giao dự án mới cho chủ đầu tư chậm nộp báo cáo quyết toán

Trang 2

TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-TÍN DỤNG

 

TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-TÍN DỤNG

 

4

219/2013/NĐ-CP

Nghị định 219/2013/NĐ-CP về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh

 

* Nguyên tắc quản lý vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả

Trang 3

5

33/2013/TT-NHNN

Thông tư 33/2013/TT-NHNN hướng dẫn thủ tục chấp thuận hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của các ngân hàng được phép

 

* Thủ tục đề nghị chấp thuận xuất, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt

Trang 3

6

32/2013/TT-NHNN

Thông tư 32/2013/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam

 

* Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam

Trang 3

7

203/2013/TT-BTC

Thông tư 203/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 17/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước

 

* Hướng dẫn thanh toán phí tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ

Trang 4

8

198/2013/TT-BTC

Thông tư 198/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn Nhà nước

 

* Điều kiện mua sắm tài sản phục vụ công tác quản lý dự án

Trang 4

THÔNG TIN-TRUYỀN THÔNG

 

THÔNG TIN-TRUYỀN THÔNG

 

9

24/2013/TT-BTTTT

Thông tư 24/2013/TT-BTTTT quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông

 

* Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp thông tin và truyền thông

Trang 5

CHÍNH SÁCH KINH TẾ-XÃ HỘI

 

CHÍNH SÁCH KINH TẾ-XÃ HỘI

 

10

80/2013/QĐ-TTg

Quyết định 80/2013/QĐ-TTg ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang

 

* Miễn thị thực 30 ngày cho người nước ngoài đến đảo Phú Quốc

Trang 5

CƠ CẤU TỔ CHỨC

 

CƠ CẤU TỔ CHỨC

 

11

215/2013/NĐ-CP

Nghị định 215/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính

 

* Quy định cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính

Trang 5

ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH

 

ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH

 

12

132/NQ-CP

Nghị quyết 132/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập 02 quận và 23 phường thuộc Thành phố Hà Nội

 

* Hà Nội có thêm quận Bắc Từ Liêm và Nam Từ Liêm

Trang 6

 

Nếu chưa sử dụng dịch vụ thuê bao của LuatVietnam, để nhận được văn bản yêu cầu, Quý khách cần soạn tin theo cấu trúc:
VB
  Sốvănbản gửi 6689

VD: Muốn xem nội dung Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, soạn tin: VB 71/2010/ND-CP gửi 6689.

Hiện chúng tôi đã có Danh sách văn bản mới tháng 11/2013, để nhận được danh sách này qua email, bạn cần soạn tin nhắn theo cấu trúc: VB DS11/2013 Emailnhận gửi đến 6689.

TÓM TẮT VĂN BẢN:

 

Ü Thuế-Phí-lệ phí:

ÁP THUẾ SUẤT THUẾ TNDN 20% CHO CÁC DOANH NGHIỆP
TỪ 01/01/2016

Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) 22% sẽ chính thức được áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01/01/2016 là nội dung quy định tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN.

Tương tự, từ ngày 01/01/2016, thuế suất thuế TNDN 20% đối với quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô cũng được giảm xuống còn 17%. Trước đó, thuế suất thuế TNDN áp dụng chung cho các doanh nghiệp vẫn là 22%. Riêng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng (bao gồm cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ), mức thuế suất thuế TNDN được áp dụng là 20%. Trong đó, tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% nêu trên là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp năm trước liền kề.
 

 

Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam, mức thuế suất thuế TNDN dao động từ 32% đến 50%. Cụ thể, mức thuế suất thuế TNDN đối với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm hoặc mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật là 50% hoặc 40%. Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, tùy vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án và cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2014 trở đi.


 

MIỄN HƠN 61 TRIỆU ĐỒNG THUẾ NHẬP KHẨU
CHO ĐÀI PTTH QUẢNG NINH

Đây là nội dung quy định tại Quyết định số 3221/QĐ-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc miễn thuế hàng quà biếu, quà tặng.

Lô hàng được miễn thuế bao gồm thiết bị kỹ thuật phát thanh có tổng giá trị 172.800 CNY, được Đài phát thanh truyền hình (PTTH) Quảng Ninh nhập khẩu theo tờ khai số 42/PMD ngày 25/11/2013 tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Móng Cái - Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh với tổng số thuế nhập khẩu được miễn là 61.527.293 đồng.
 

 

Đài PTTH Quảng Ninh có trách nhiệm quản lý và ghi tăng tài sản phần ngân sách cấp bao gồm thuế, trị giá lô hàng quà biếu, quà tặng và phải sử dụng theo đúng chế độ hiện hành về quản lý tài sản cơ quan từ kinh phí ngân sách cấp phát và sử dụng đúng mục đích quy định được miễn thuế, không được nhượng bán. Nếu sử dụng sai mục đích được miễn thuế hoặc nhượng bán sẽ bị truy thu toàn bộ số thuế nhập khẩu.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
 

Ü Đầu tư:

TỪ 2014, KHÔNG GIAO DỰ ÁN MỚI CHO CHỦ ĐẦU TƯ
CHẬM NỘP BÁO CÁO QUYẾT TOÁN

Ngày 27/12/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 27/CT-TTg về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước, với nhiều quy định đáng chú ý, thể hiện động thái mạnh mẽ của Thủ tướng trước tình trạng nhiều dự án vi phạm quyết toán, gây ảnh hưởng đến việc quản lý vốn Nhà nước, gây nợ đọng xây dựng cơ bản kéo dài, không tất toán được tài khoản của dự án…

Theo đó, từ năm 2014 trở đi, không giao dự án đầu tư mới cho chủ đầu tư, ban quản lý dự án có dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24 tháng trở lên theo quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011; không bố trí kế hoạch vốn để thanh toán số vốn còn thiếu cho các dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 12 tháng trở lên; không cho phép nhà thầu
 

 

đang có hợp đồng vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết toán hợp đồng được tham gia đầu thầu dự án mới.

Đồng thời, Thủ tướng yêu cầu cơ quan thẩm tra quyết toán các cấp rà soát, báo cáo tình hình thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn Nhà nước đã hoàn thành từ năm 2005 đến nay chưa hoàn thành công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán và phải có biện pháp xử lý quyết toán dứt điểm trước ngày 30/06/2014. Sau thời hạn này, sẽ công bố công khai danh sách các chủ đầu tư, đơn vị còn dự án vi phạm quy định thời gian lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán; làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành; thực hiện nghiêm chế tài xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
 

Ü Tài chính-Ngân hàng-Tín dụng:


NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ VAY, TRẢ NỢ NƯỚC NGOÀI TỰ VAY, TỰ TRẢ

Ngày 26/12/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 219/2013/NĐ-CP về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp (DN) không được Chính phủ bảo lãnh.

Theo quy định tại Nghị định này, nội dung quản lý Nhà nước về hoạt động vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả bao gồm: Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả; theo dõi các dòng tiền liên quan đến vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả phục vụ việc tổng hợp cán cân thanh toán quốc tế, điều hành chính sách tiền tệ và quản lý ngoại hối; tổng hợp, báo cáo thông tin và thanh tra, kiểm sát, giám sát việc chấp hành pháp luật về vay nước ngoài tự vay, tự trả...

Việc quản lý Nhà nước về hoạt động vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả phải đảm bảo các nguyên tắc cụ thể sau: Đảm bảo an toàn nợ trong giới hạn được

 

cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm an ninh tài chính quốc gia và cân đối vĩ mô của nền kinh tế; bên đi vay khi thực hiện vay, trả nợ phải tuân thủ các điều kiện vay, trả nợ nước ngoài; thực hiện đăng ký khoản vay, mở và sử dụng tài khoản, rút vốn và chuyển tiền trả nợ, báo cáo tình hình thực hiện khoản vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chính sách quản lý vay, trả nợ phải phối hợp với chính sách quản lý tín dụng trong nước nhằm đảm bảo mục tiêu của chính sách tiền tệ và chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ... Trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ có thể quyết định áp dụng các biện pháp phù hợp để quản lý vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả để đảm bảo an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia và duy trì các chỉ tiêu an toàn nợ.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014.
 


THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN XUẤT, NHẬP KHẨU NGOẠI TỆ TIỀN MẶT

Theo Thông tư số 33/2013/TT-NHNN ngày 26/12/2013 của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam hướng dẫn thủ tục chấp thuận hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của các ngân hàng được phép, các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối khi có nhu cầu thực hiện từng lần xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt phải lập 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt theo từng lần, gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp cho NHNN chi nhánh TP. Hà Nội hoặc NHNN chi nhánh TP. Hồ Chí Minh.

Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt và bao gồm các tài liệu như: Văn bản đề nghị chấp thuận xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt do người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền hoặc người được phân cấp ủy quyền của ngân hàng
 

 

được phép ký; hợp đồng xuất khẩu (nhập khẩu) ngoại tệ tiền mặt ký kết với ngân hàng hoặc tổ chức tài chính nước ngoài; quy định nội bộ của ngân hàng về hoạt động xuất, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt và giấy ủy quyền trong trường hợp người ký đơn xin chấp thuận là người đại diện theo ủy quyền của ngân hàng đó.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ nêu trên, NHNN chi nhánh TP. Hà Nội hoặc TP. Hồ Chí Minh xem xét, chấp thuận việc xuất, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của ngân hàng được phép; trường hợp không chấp thuận, phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2014 và thay thế Quyết định số 19/2001/QĐ-NHNN ngày 12/01/2001.
 

CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC SỬ DỤNG NGOẠI HỐI
TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM

Theo Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày 26/12/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ chuyển khoản để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định chi tiết các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. Cụ thể, cơ quan hải quan, công an, bộ đội biên phòng và các cơ quan Nhà nước khác tại các cửa khẩu của Việt Nam và kho ngoại quan được phép niêm yết bằng ngoại tệ và thu bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ người không cư trú đối với các loại thuế, phí thị thực xuất cảnh, phí cung ứng dịch vụ và các loại phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật; người cư trú là tổ chức có tư cách pháp nhân được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản giữa tài khoản của tổ chức đó với tài khoản của đơn vị phụ thuộc
 

 

không có tư cách pháp nhân và ngược lại; người cư trú, người không cư trú là tổ chức được thỏa thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong hợp đồng bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài làm việc cho chính tổ chức đó...

Người cư trú là doanh nghiệp chế xuất cũng được phép ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi mua hàng hóa từ thị trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất khẩu, trừ hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu; được báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán, nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản với doanh nghiệp chế xuất khác...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2014.
 

HƯỚNG DẪN THANH TOÁN PHÍ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

Ngày 24/12/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 203/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.

Trong đó, đáng chú ý là quy định thay đổi về thanh toán phí tổ chức phát hành, phí thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, đấu thầu cho các tổ chức. Cụ thể, từ ngày 15/02/2014, 0,05% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được chi trả cho Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, giảm 0,02% so với quy định trước đây; phí bảo lãnh phát hành trái phiếu được thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính theo thỏa thuận giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính, nhưng không vượt quá 0,10% giá trị danh nghĩa trái phiếu phân phối (thay vì mức 0,15% theo quy định hiện hành); 0,028% giá trị lãi, gốc trái phiếu thực thanh toán được chi trả cho Trung tâm Lưu ký

 

chứng khoán và 0,007% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành được chi trả cho Kho bạc Nhà nước (mức chi trả theo quy định cũ lần lượt là 0,04% và 0,01%).

Phí tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ được chi trả 0,10% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành thành công và không bao gồm chi phí in chứng chỉ cho Kho bạc Nhà nước (trường hợp Kho bạc Nhà nước phát hành qua hệ thống Kho bạc Nhà nước ở địa phương) hoặc 0% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành thành công (trường hợp Kho bạc Nhà nước ở Trung ương phát hành trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân theo quyết định cá biệt của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014.
 


ĐIỀU KIỆN MUA SẮM TÀI SẢN PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN

Theo quy định tại Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn Nhà nước, việc đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản phục vụ công tác quản lý dự án chỉ được thực hiện khi không bố trí, sắp xếp được trong số tài sản hiện có của cơ quan, đơn vị; khi không áp dụng được hình thức điều chuyển tài sản theo quy định của pháp luật hoặc có điều chuyển nhưng chỉ đáp ứng được một phần và không áp dụng được hình thức thuê tài sản phục vụ công tác quản lý dự án.

Khi dự án kết thúc, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền có thể điều chuyển tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu sử dụng tài sản mà còn thiếu so với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; thanh lý đối với các tài sản đã vượt quá thời gian sử dụng mà không thể tiếp tục sử dụng được theo quy định; bán đối với các tài sản không xử lý theo hình thức điều chuyển hay thanh lý; chuyển giao về địa phương quản lý đối với diện tích đất
 

 

Ban quản lý dự án được giao (hoặc tạm giao) để phục vụ công tác thi công dự án...

Việc bán tài sản được thực hiện thông qua phương thức đấu giá công khai theo quy định của pháp luật. Riêng đối với các trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có 01 tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm; các tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường phù hợp với quy hoạch được duyệt và trường hợp giá trị tài sản theo đánh giá lại dưới 50 triệu đồng/đơn vị tài sản, được phép bán tài sản thông qua phương thức chỉ định.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014.
 

Ü Thông tin-Truyền thông:

TIÊU CHUẨN BỔ NHIỆM GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Ngày 27/12/2013, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 24/2013/TT-BTTTT quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

Theo quy định tại Thông tư này, giám định viên tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông phải có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt; có trình độ đại học trở lên (có bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ; bằng tiến sĩ do cơ sở giáo dục của Việt Nam cấp hoặc bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ do cơ sở giáo dục của nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giáo dục và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên) thuộc một trong các lĩnh vực đào tạo như: Báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh, truyền hình; luật; kinh tế hoặc lĩnh vực đào tạo khác phù hợp với chuyên môn đề nghị bổ nhiệm và đã trực tiếp làm công tác
 

 

chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo nêu trên liên tục từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức chính thức hoặc ký hợp đồng lao động chính thức.

Tiền chi phí giám định tư pháp và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được thu, chi và thực hiện theo quy định của Pháp lệnh số 02/2012/UBTVQH13 ngày 28/03/2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng và Điều 25 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/07/2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Giám định tư pháp.

Thông tư này thay thế Thông tư số 04/2010/TT-BTTTT ngày 19/01/2010 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014.
 

Ü Chính sách kinh tế-xã hội:


MIỄN THỊ THỰC 30 NGÀY CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐẾN ĐẢO PHÚ QUỐC

Người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại đảo Phú Quốc được miễn thị thực với thời gian tạm trú không quá 30 ngày là nội dung quy định tại Quyết định số 80/2013/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.

Tương tự, người nước ngoài vào 01 cửa khẩu quốc tế của Việt Nam (kể cả đường hàng không và đường biển), lưu lại khu vực quá cảnh ở cửa khẩu đó, rồi chuyển tiếp đi đảo Phú Quốc cũng được miễn thị thực theo quy định này.

 

 

Cũng theo Quyết định này, nhà đầu tư có dự án đầu tư vào đảo Phú Quốc sẽ được hưởng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo mức cao nhất quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. Quyết định cũng khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước đầu tư xây dựng hệ thống xử lý rác thải và nước thải, bệnh viện chất lượng cao, hệ thống thương mại, xây dựng các trung tâm đào tạo nhân lực cho các ngành du lịch, thương mại, khu phi thuế quan gắn với sân bay quốc tế Phú Quốc...

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/03/2014.
 

Ü Cơ cấu tổ chức:


QUY ĐỊNH CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ TÀI CHÍNH

Ngày 23/12/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 215/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.

Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Tài chính; hải quan; kế toán; kiểm toán độc lập; bảo hiểm; chứng khoán...; có trách nhiệm thực hiện cấp bảo lãnh và quản lý bảo lãnh Chính phủ cho các địa phương, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng vay vốn theo quy định của pháp luật; thẩm định và chấp thuận các khoản vay nợ nước ngoài của các tập đoàn kinh tế Nhà nước và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, xóa nợ thuế, tiền phạt hoặc bãi bỏ các hình thức xử phạt khác đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật và các vấn đề phát sinh trong quá trình
 

 

thực hiện các điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương về thuế...

Cơ cấu Bộ Tài chính bao gồm 25 tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và 04 tổ chức sự nghiệp phục vụ quản lý Nhà nước thuộc Bộ như: Vụ Tài chính quốc phòng, an ninh, đặc biệt (Vụ I); Viện Chiến lược và Chính sách tài chính; Thời báo Tài chính Việt Nam; Cục Quản lý giá và Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm... Trong đó, Vụ Ngân sách Nhà nước được tổ chức 05 phòng; Vụ Đầu tư, Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, mỗi Vụ được tổ chức 04 phòng; Vụ Pháp chế được tổ chức 06 phòng; Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán được tổ chức 05 phòng...

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/20/2014 và thay thế Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008.
 

Ü Địa giới hành chính:


HÀ NỘI CÓ THÊM QUẬN BẮC TỪ LIÊM VÀ NAM TỪ LIÊM

Đây là nội dung chính quy định tại Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27/12/2013 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập 02 quận và 23 phường thuộc TP. Hà Nội.

Theo Nghị quyết này, trên cơ sở huyện Từ Liêm (cũ), thành lập 02 quận mới, lấy tên là Bắc Từ Liêm và Nam Từ Liêm. Trong đó, quận Bắc Từ Liêm gồm 13 phường được thành lập từ toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các xã Thượng Cát, Liên Mạc, Tây Tựu, Thụy Phương, Minh Khai, Phú Diễn, Đông Ngạc, Xuân Đỉnh, Cổ Nhuế; 9,30 ha diện tích tự nhiên và 596 nhân khẩu xã Xuân Phương; 75,48 ha diện tích tự nhiên và 10.126 nhân khẩu của thị trấn Cầu Diễn. Quận Bắc Từ Liêm có 4.335,34 ha diện tích tự nhiên và 320.414 nhân khẩu.

 

Quận Nam Từ Liêm gồm 10 phường được thành lập từ toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các xã: Mễ Trì, Mỹ Đình, Trung Văn, Tây Mỗ, Đại Mỗ; một phần diện tích tự nhiên và dân số của xã Xuân Phương; một phần diện tích tự nhiên và dân số của thị trấn Cầu Diễn. Quận Nam Từ Liêm có 3.227,36 ha diện tích tự nhiên và 232.894 nhân khẩu.

Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập quận Bắc Từ Liêm và Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội có 12 quận, 30 đơn vị hành chính cấp huyện với 177 phường, 386 xã và 21 thị trấn, có diện tích tự nhiên 332.889 ha, 6.957.300 nhân khẩu.
 

 

  • Chi tiết của bản tin này được đăng tải đầy đủ trên website LuatVietnam www.luatvietnam.vn    
  • Quý khách sẽ nhận được nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ LuatVietnam-SMS gửi tin nhắn đến 6689.
  • Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected]
  • Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Mọi chi tiết xin liên hệ:

TRUNG TÂM LUẬT VIỆT NAM - CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà TechnoSoft, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Tel: 04.37833688 - Fax: 04.37833699
Tại TP.HCM:
Tòa nhà Hà Phan, số 456 Phan Xích Long, P.2, Q.Phú Nhuận, Tp. HCM - Tel: 08. 39950724
Email: [email protected]

 

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html. Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi huỷ bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.