Số 49.2010 (507) ngày 14/12/2010

 

CHÍNH PHỦ


Miễn phí xây dựng từ 01/02/2011 (SMS: 80/2010/QD-TTg) - Tại Quyết định số 80/2010/QĐ-TTg ngày 09/12/2010, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định miễn phí xây dựng quy định tại điểm 2 mục II phần A Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2011. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Nghị quyết phiên họp Chính phủ tháng 11/2010 (SMS: 46/NQ-CP) - Ngày 07/12/2010, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 46/NQ-CP về phiên họp thường kỳ tháng 11/2010. Tại kỳ họp này, Chính phủ thống nhất nhận định nền kinh tế tiếp tục phát triển theo chiều hướng tích cực: sản xuất công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn so với kế hoạch cả năm; sản xuất nông nghiệp giữ được ổn định trong điều kiện chịu tác động bất lợi do thiên tai, lũ lụt; lĩnh vực dịch vụ đạt khá, tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng và du lịch tăng mạnh. Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 đã có những diễn biến phức tạp, làm nảy sinh một số nhân tố bất lợi: thiên tai, lũ lụt tại các tỉnh miền Trung gây thiệt hại lớn và để lại hậu quả rất nặng nề; giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng mạnh và có xu hướng tiếp tục tăng vào dịp cuối năm và Tết Nguyên đán, gây khó khăn cho sản xuất và đời sống; tỷ giá, giá vàng tăng cao gây tâm lý lo lắng trong xã hội; lãi suất cho vay cao ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh …Trước tình hình đó, Chính phủ yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố, nhất là thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo sát sao việc kiểm soát giá cả, kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý giá trên địa bàn; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát các hệ thống lưu thông, phân phối, nhất là hệ thống bán lẻ các hàng hóa thiết yếu, có biện pháp tổ chức, quản lý phù hợp, ngăn chặn tình trạng nâng giá bất hợp lý từ các đại lý. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam rà soát các công cụ của chính sách tiền tệ, tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, đáp ứng yêu cầu ổn định vĩ mô và phát triển sản xuất, kinh doanh, đồng thời bảo đảm khả năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng và nền kinh tế; kịp thời áp dụng các giải pháp mạnh, hiệu quả để bảo đảm kiểm soát, ổn định tỷ giá ngoại tệ, giá vàng và lãi suất; phối hợp với UBND cấp tỉnh kiểm tra, xử lý các trường hợp đầu cơ, găm giữ, kinh doanh trái pháp luật vàng, ngoại tệ làm rối loạn thị trường.
Chính phủ cũng yêu cầu các bộ, ngành, địa phương chú trọng đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, giảm bớt hội họp; tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính, tổng kết việc thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010; công tác phòng, chống tham nhũng và lãng phí; tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo; chỉ đạo khẩn trương chuẩn bị và hoàn chỉnh các văn bản quy định chi tiết các luật, pháp lệnh còn tồn đọng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành trong tháng 12; tích cực chuẩn bị và trình các đề án đúng thời hạn để hoàn thành Chương trình công tác cả năm 2010.

Ban hành Nghị định về bảo trì công trình xây dựng (SMS: 114/2010/ND-CP) - Đó là Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ. Theo Nghị định này, những tổ chức, cá nhân sau đây có trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng (gọi tắt là công trình): chủ sở hữu công trình; người quản lý công trình hoặc người sử dụng công trình khi được chủ sở hữu ủy quyền (người được ủy quyền); người sử dụng công trình trong trường hợp chưa xác định được chủ sở hữu công trình. Trường hợp công trình có nhiều chủ sở hữu thì ngoài việc chịu trách nhiệm bảo trì phần công trình thuộc sở hữu riêng của mình, các chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì cả phần công trình thuộc sở hữu chung. Người có trách nhiệm bảo trì công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự cố hay xuống cấp của công trình do không thực hiện bảo trì công trình theo các quy định của Nghị định này. Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm lập và phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình để làm căn cứ thực hiện bảo trì công trình. Kế hoạch bảo trì công trình được lập hàng năm trên cơ sở quy trình bảo trì được duyệt và hiện trạng công trình, bao gồm các nội dung sau: tên công việc thực hiện, thời gian thực hiện, phương thức thực hiện và chi phí thực hiện. Kế hoạch bảo trì có thể được sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện; chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch bảo trì.
Nghị định này quy định, việc sửa chữa công trình, thiết bị sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, tùy theo mức độ chi phí, thủ tục được thực hiện như sau: đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí dưới 500 triệu đồng thì chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền tự quyết định về kế hoạch sửa chữa; đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị có chi phí từ 500 triệu đồng trở lên thì chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền tổ chức lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/01/2011 và bãi bỏ các quy định về bảo trì công trình tại Chương VII Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Tài sản trí tuệ được hỗ trợ phát triển (SMS: 2204/QD-TTg) - Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2204/QĐ-TTg ngày 06/12/2010. Mục tiêu của Chương trình này nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về tạo, lập, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ, đồng thời góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của Việt Nam, trong đó ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm chiến lược, đặc thù, có tiềm năng xuất khẩu. Chương trình này bao gồm 08 nội dung: tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí tuệ; hỗ trợ quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ; thành lập và đưa vào hoạt động các tổ chức hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ; hỗ trợ xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân khác của Việt Nam ở trong và ngoài nước; hỗ trợ xây dựng và áp dụng các quy trình quản lý, kết quả, sản phẩm nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao giá trị tài sản trí tuệ; hỗ trợ khai thác thông tin khoa học - công nghệ và sở hữu trí tuệ phục vụ nghiên cứu, triển khai, sản xuất và kinh doanh; hỗ trợ áp dụng các sáng chế của nước ngoài không được bảo hộ tại Việt Nam phục vụ hoạt động nghiên cứu, triển khai, sản xuất và kinh doanh; hỗ trợ triển khai các chương trình, hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, sử dụng trái phép các đối tượng sở hữu trí tuệ; hỗ trợ tổ chức, triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế về xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ.
Kinh phí thực hiện Chương trình gồm kinh phí thực hiện các dự án và kinh phí tổ chức, thực hiện các hoạt động chung của Chương trình. Ngân sách nhà nước ở Trung ương bảo đảm kinh phí thực hiện các hoạt động chung của Chương trình, các dự án do Trung ương quản lý và hỗ trợ thực hiện các dự án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý. Ngân sách nhà nước ở địa phương bảo đảm kinh phí thực hiện các hoạt động chung của Chương trình ở địa phương và bảo đảm một phần kinh phí thực hiện các dự án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn mức chi, nội dung chi, thủ tục lập dự toán, phê duyệt, giao, cấp phát, hạch toán và quyết toán kinh phí thuộc Chương trình.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Gây ô nhiễm môi trường phải bồi thường toàn bộ thiệt hại (SMS: 113/2010/ND-CP) - Việc bồi thường thiệt hại đối với môi trường bị ô nhiễm được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 113/2010/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 03/12/2010. Nghị định này quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường bao gồm việc thu thập dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường, tính toán thiệt hại đối với môi trường và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trong các trường hợp: môi trường nước phục vụ mục đích bảo tồn, sinh hoạt, giải trí, sản xuất và mục đích khác bị ô nhiễm, bị ô nhiễm ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng; môi trường đất phục vụ cho các mục đích bảo tồn, sản xuất và mục đích khác bị ô nhiễm, bị ô nhiễm ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng; hệ sinh thái tự nhiên thuộc và không thuộc khu bảo tồn thiên nhiên bị suy thoái; loài được ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật bị chết, bị thương.
Tổ chức, cá nhân làm môi trường bị ô nhiễm, suy thoái phải bồi thường toàn bộ thiệt hại đối với môi trường do mình gây ra, đồng thời phải chi trả toàn bộ chi phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại cho cơ quan đã ứng trước kinh phí. Trường hợp có từ hai tổ chức, cá nhân trở lên làm môi trường bị ô nhiễm, suy thoái thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường, trách nhiệm chi trả chi phí xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại của từng tổ chức, cá nhân được xác định tương ứng với tỷ lệ gây thiệt hại trong tổng thiệt hại đối với môi trường. Tổ chức, cá nhân tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, có hệ thống xử lý chất thải đạt yêu cầu và chứng minh được rằng không gây ô nhiễm, suy thoái môi trường thì không phải bồi thường thiệt hại đối với môi trường và không phải chịu các chi phí liên quan đến xác định thiệt hại và thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/01/2011. Các hành vi gây ô nhiễm, suy thoái môi trường dẫn đến thiệt hại đối với môi trường xảy ra sau ngày Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 có hiệu lực mà chưa bồi thường thiệt hại thì việc xác định thiệt hại và trách nhiệm bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
 

 

BỘ CÔNG THƯƠNG


Hỗ trợ 100% chi phí xúc tiến thương mại biên giới (SMS: 39/2010/TT-BCT) - Ngày 09/12/2010, Bộ Công thương ban hành Thông tư số 39/2010/TT-BCT định việc xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại biên giới (Chương trình). Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị chủ trì thực hiện các đề án của Chương trình, cơ quan quản lý và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình. Theo Thông tư này, hỗ trợ 100% chi phí phát hành các tài liệu bằng song ngữ (Việt - Trung; Việt - Lào; Việt - Khmer) nhằm cung cấp thông tin về hàng hóa, mạng lưới phân phối và doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh tại Trung Quốc, Lào và Campuchia; giới thiệu chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ liên quan đến thương mại biên giới, miền núi và hải đảo; các bài viết phân tích, phản ánh chủ đề phát triển thương mại biên giới, miền núi và hải đảo; cung cấp thông tin, kinh nghiệm, mô hình của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, tình hình thị trường và sản xuất hàng hoá của các vùng biên giới, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và hải đảo.
Nhằm xã hội hoá, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu tại khu vực cửa khẩu biên giới, Chương trình sẽ hỗ trợ các chi phí phát sinh trong năm 2010 (có hợp đồng và hóa đơn chứng từ hợp pháp) của các doanh nghiệp có các đề án, dự án đầu tư bến bãi vận tải, giao nhận, hệ thống kho tập kết hàng hoá, hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ xuất khẩu tại các cửa khẩu khu vực biên giới đã được phê duyệt. Hỗ trợ 100% các chi phí sau: chi phí thu thập số liệu, tài liệu, khảo sát địa hình, địa chất phục vụ lập dự án đầu tư xây dựng; chi phí lập dự án đầu tư xây dựng; chi phí cho các thủ tục hành chính, thẩm tra, phê duyệt…; chi phí khảo sát, thiết kế.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
 

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


Quy định về thi nâng ngạch giáo viên trung học (SMS: 34/2010/TT-BGDDT) - Ngày 08/12/2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành kèm theo Thông tư số 34/2010/TT-BGDĐT Quy định nội dung và hình thức thi nâng ngạch từ ngạch giáo viên trung học lên ngạch giáo viên trung học cao cấp. Quy định này áp dụng đối với: giáo viên hiện đang công tác tại các trường trung học cơ sở và đang hưởng l­ương ở ngạch giáo viên trung học cơ sở chính, mã số ngạch 15a.201; giáo viên hiện đang công tác tại các trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (theo quy định tại Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học), trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên và đang hưởng l­ương ở ngạch giáo viên trung học, mã số ngạch 15.113; giáo viên hiện đang công tác tại các trường trung cấp chuyên nghiệp và đang hưởng l­ương ở ngạch giáo viên trung học, mã số ngạch 15.113.
Giáo viên dự thi nâng ngạch phải đạt tiêu chuẩn nghiệp vụ theo quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo, cụ thể như sau: đ
ối với giáo viên trung học cơ sở phải đạt tiêu chuẩn nghiệp vụ theo quy định tại khoản 3, Mục IV Quyết định số 202/TCCP-VC  ngày 8/6/1994 (Quyết định 202/TCCP-VC) của Bộ trưởng, Trưởng ban tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ) về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành giáo dục - đào tạo; đối với giáo viên trung học phổ thông phải đạt tiêu chuẩn nghiệp vụ theo quy định tại khoản 3, Mục VI Quyết định số 202/TCCP-VC; đối với giáo viên trung học chuyên nghiệp (nay gọi là giáo viên trung cấp chuyên nghiệp) phải đạt tiêu chuẩn nghiệp vụ theo quy định tại khoản 3, Mục VIII Quyết định số 202/TCCP-VC. Giáo viên dự thi nâng ngạch phải đạt điều kiện về tiền lương theo quy định tại khoản 1, Mục III của Thông tư số 04/2007/TT-BNV ngày 21/6/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Riêng đối với giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông phải được thủ trưởng cơ quan xếp từ loại khá trở lên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học quy định tại Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 22/01/2011.
 

 

BỘ TÀI CHÍNH


Hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan (SMS: 195/2010/TT-BTC) - Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 195/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010
hướng dẫn việc xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan. Hàng hóa thuộc đối tượng xử lý của Thông tư này bao gồm: hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan quá thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan mà chủ hàng không ký hợp đồng gia hạn hoặc không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan; hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan quá thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn hợp đồng gia hạn thuê kho ngoại quan mà chủ hàng không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan; hàng hoá trong thời hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan nhưng chủ hàng có văn bản từ bỏ hàng hoá gửi kho ngoại quan. Đối với hàng hoá còn trong thời hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan nhưng chủ kho ngoại quan phát hiện hàng hoá đó bị hư hỏng gây ô nhiễm môi trường, hàng hoá hết hạn sử dụng thì chủ kho ngoại quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ hàng hoá biết để xử lý theo quy định và hợp đồng thuê kho ngoại quan. Trường hợp quá hạn xử lý theo thông báo mà chủ hàng không xử lý thì hàng hoá đó được xử lý theo quy định tại Thông tư này.
Chậm nhất là 15 ngày, trước ngày hợp đồng thuê kho ngoại quan hoặc hợp đồng gia hạn thuê kho ngoại quan hết hạn, chủ kho ngoại quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ hàng và Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan biết về hợp đồng thuê kho hoặc hợp đồng gia hạn thuê kho sắp hết hạn. Trường hợp chưa đến thời hạn báo cáo định kỳ nhưng có hàng hoá tồn đọng phải xử lý là hàng hoá hư hỏng gây ô nhiễm môi trường, hàng hoá hết hạn sử dụng hoặc hạn sử dụng còn dưới 45 ngày thì chủ kho ngoại quan có trách nhiệm lập hồ sơ để xử lý ngay trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan, Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi có kho ngoại quan) quyết định thành lập Hội đồng xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan. Hội đồng xử lý tự động giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ được quy định tại quyết định thành lập Hội đồng.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 20/01/2011. Bãi bỏ Thông tư số 36/2003/TT-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan.
 

 

BỘ TƯ PHÁP


Đính chính Thông tư 20/2010/TT-BTP (SMS: 2837/QDDC-BTP) - Ngày 09/12/2010, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký Quyết định số 2837/QĐĐC-BTP đính chính Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật. Theo đó, tại khoản 1 Điều 5 bỏ đoạn “…khoản 2 Điều 5 và khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004” và đoạn “nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Nay khoản 1 Điều 5 được sửa lại là: “1. Các cơ quan có thẩm quyền sau khi xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định (kể cả trường hợp văn bản được xử lý bằng hình thức đính chính) có trách nhiệm phải công khai quyết định xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật, đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, đăng trên Công báo, đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản hoặc được niêm yết theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 40 và quy định của Chính phủ về Công báo”.
Quyết định đính chính này là một bộ phận cấu thành của Thông tư số 20/2010/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

Từ 01/3/2011, giao dịch bảo đảm được đăng ký trực tuyến (SMS: 22/2010/TT-BTP) - Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký lần đầu, đăng ký thay đổi, xoá đăng ký và cung cấp thông tin giao dịch bảo đảm, hợp đồng; thông báo việc kê biên tài sản thi hành án được thực hiện thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm của Bộ Tư pháp. Theo Thông tư này, các giao dịch bảo đảm được đăng ký trực tuyến bao gồm: thế chấp tài sản; cầm cố tài sản; đặt cọc, ký cược, ký quỹ và các trường hợp khác nếu pháp luật có quy định. Các hợp đồng được đăng ký trực tuyến bao gồm: hợp đồng mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu của bên bán quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm (Nghị định số 163/2006/NĐ-CP); hợp đồng thuê tài sản có thời hạn từ một năm trở lên quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP, gồm: hợp đồng có thời hạn thuê tài sản từ một năm trở lên, hợp đồng có thời hạn thuê tài sản dưới một năm, nhưng các bên giao kết hợp đồng thỏa thuận về việc gia hạn và tổng thời hạn thuê (bao gồm cả thời hạn gia hạn) từ một năm trở lên; hợp đồng cho thuê tài chính quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính; hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ, bao gồm quyền đòi nợ phát sinh từ hợp đồng vay, hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng dịch vụ hoặc phát sinh từ các căn cứ hợp pháp khác.
Khách hàng thường xuyên sử dụng tài khoản đăng ký trực tuyến do Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm cấp để đăng ký và tìm kiếm thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án. Trường hợp khách hàng thường xuyên không sử dụng tài khoản đăng ký trực tuyến trong thời hạn 6 tháng thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm sẽ khoá tài khoản đăng ký trực tuyến. Trong trường hợp tài khoản đăng ký trực tuyến đã bị khoá, nếu khách hàng thường xuyên có nhu cầu sử dụng lại tài khoản đăng ký trực tuyến thì nộp Đơn yêu cầu kích hoạt lại tài khoản đến Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm để được kích hoạt lại tài khoản ngay trong ngày làm việc. Trường hợp khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin hoặc không nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm sẽ tạm khoá tài khoản đăng ký trực tuyến. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày tài khoản đăng ký trực tuyến bị tạm khoá, nếu khách hàng thường xuyên vẫn không thanh toán lệ phí, phí thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm sẽ khoá tài khoản đăng ký trực tuyến và chỉ kích hoạt lại tài khoản đăng ký trực tuyến khi khách hàng đã thanh toán đầy đủ lệ phí, phí.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01
/3/2011.
 

 

LIÊN BỘ


Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (SMS: 192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP) - Liên bộ Tài chính - Tư pháp - Văn phòng Chính phủ đã ban hành Thông tư liên tịch số 192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 02/12/2010 hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (văn bản) và hoàn thiện hệ thống pháp luật của các cơ quan, đơn vị. Kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật do ngân sách nhà nước cấp, được tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị. Ngoài nguồn kinh phí này, ngân sách nhà nước bố trí một khoản kinh phí để hỗ trợ cho việc xây dựng dự án luật, pháp lệnh, bao gồm cả chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được thông báo và cấp cho cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo, thẩm định, thẩm tra dự án luật, pháp lệnh.
Các hoạt động xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện bao gồm: nghiên cứu, lập đề nghị xây dựng văn bản; lập đề nghị chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; dự kiến chương trình xây dựng nghị định của Chính phủ; chương trình xây dựng văn bản của các bộ, ngành và tổ chức phân công thực hiện; điều tra, khảo sát và nghiên cứu, đánh giá, tổng kết thực tiễn trong quá trình lập đề nghị xây dựng, soạn thảo văn bản và thi hành pháp luật; soạn thảo văn bản; đánh giá tác động của văn bản; tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự án, dự thảo văn bản; ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự án, dự thảo văn bản; góp ý, thẩm định dự án, dự thảo văn bản; thẩm tra của Văn phòng Chính phủ về dự án, dự thảo văn bản; rà soát, hệ thống hóa văn bản phục vụ trực tiếp cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật; công bố văn bản; dịch văn bản sang tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số; đánh giá tác động sau khi thi hành văn bản; theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 100/2006/TT-BTC ngày 23/10/2006 của Bộ Tài chính.