Số 47.2010 (505) ngày 30/11/2010

 

CHÍNH PHỦ


Giảm tối đa tỷ lệ thất thoát nước sạch (SMS: 2147/QD-TTg) - Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch bình quân là 15%/năm vào năm 2025. Đó là một trong 03 mục tiêu của Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2147/QĐ-TTg ngày 24/11/2010. Các hoạt động chính của Chương trình này là: nâng cao nhận thức cộng đồng với nội dung nâng cao nhận thức các tầng lớp nhân dân hiểu rõ tầm quan trọng của việc cấp nước phục vụ đời sống và sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó xác định vai trò trách nhiệm của mình trong việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ hệ thống cấp nước vì lợi ích chung của toàn xã hội; nâng cao năng lực chính quyền địa phương nhằm nâng cao vai trò và trách nhiệm của chính quyền các cấp đối với công tác phát triển cấp nước, sử dụng nước và bảo vệ hệ thống cấp nước, nguồn nước; nâng cao năng lực quản lý cho đơn vị cấp nước.
Một hoạt động quan trọng của Chương trình này là xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách về chống thất thoát, thất thu nước, trong đó có việc xây dựng cơ chế khoán cho đơn vị cấp nước giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch và hưởng lợi nhuận từ kết quả này; xây dựng cơ chế khuyến khích đơn vị cấp nước và các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cải tạo mạng lưới đường ống, quản lý mạng và chống thất thoát, thất thu nước sạch; xây dựng cơ chế ưu đãi, hỗ trợ về tài chính đối với các dự án chống thất thoát, thất thu nước sạch. Kinh phí thực hiện Chương trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA, tín dụng đầu tư và các nguồn vốn khác cho các hoạt động chống thất thoát, thất thu nước sạch, trong đó ưu tiên các đô thị lớn, các đơn vị cấp nước có tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch cao.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Hoạt động của Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia (SMS: 111/2010/ND-CP) - Theo quy định tại Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi cả nước. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư, hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân có trách nhiệm cung cấp những thông tin cần thiết theo yêu cầu của Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và sở tư pháp để xác định về nhân thân của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, sở tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo yêu cầu của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư, hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân để phục vụ công tác của các cơ quan này theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp và Nghị định này.
Cũng theo Nghị định này, hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp bao gồm: tiếp nhận, kiểm tra, phân loại và xử lý thông tin lý lịch tư pháp do các cơ quan, tổ chức cung cấp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp và Nghị định này; lập lý lịch tư pháp và cập nhật thông tin lý lịch tư pháp vào lý lịch tư pháp đã được lập. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, sở tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp về án tích đối với những người sau đây: người bị tòa án Việt Nam kết án kể từ ngày 01/7/2010; người bị tòa án Việt Nam kết án trước ngày 01/7/2010, nhưng từ ngày 01/7/2010 Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, sở tư pháp nhận được thông tin lý lịch tư pháp của người đó do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp theo quy định tại các Điều từ 16 đến 21 Luật Lý lịch tư pháp; người bị tòa án Việt Nam kết án trước ngày 01/7/2010, nhưng từ ngày 01/7/2010 Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, sở tư pháp được cơ quan công an, tòa án, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng cung cấp thông tin về tình trạng án tích của người đó để cấp phiếu lý lịch tư pháp; công dân Việt Nam bị tòa án nước ngoài kết án mà trích lục bản án, trích lục án tích của người đó được Viện kiểm sát nhân dân tối cao cung cấp cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia kể từ ngày 01/7/2010; công dân Việt Nam bị tòa án nước ngoài kết án được chuyển giao để chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam kể từ ngày 01/7/2010.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/01/2010.

Năm 2011 sẽ triển khai hộ chiếu điện tử (SMS: 2135/QD-TTg) - Đề án “Sản xuất và phát hành hộ chiếu điện tử Việt Nam” vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2135/QĐ-TTg ngày 22/11/2010. Nội dung của Đề án này được xây dựng thành 04 dự án thành phần với tổng dự toán đầu tư là 1.024 tỷ đồng. Dự án thành phần số 01 (ký hiệu DATP-01): đầu tư dây chuyền thiết bị và phần mềm sản xuất hộ chiếu điện tử Việt Nam. Dự án thành phần số 02 (ký hiệu DATP-02): đầu tư hạ tầng kỹ thuật, thiết bị và phần mềm phục vụ cấp phát, kiểm soát và quản lý hộ chiếu điện tử trong các đơn vị thuộc Bộ Công an; đầu tư xây dựng Trung tâm phát hành khóa và chữ ký số quốc gia dùng ký và kiểm tra hộ chiếu điện tử, Trung tâm điều hành hệ thống và Trung tâm lưu trữ cơ sở dữ liệu quốc gia về hộ chiếu điện tử và xuất nhập cảnh do Bộ Công an quản lý. Dự án thành phần số 03 (ký hiệu DATP-03): đầu tư hạ tầng kỹ thuật, thiết bị và phần mềm cấp phát hộ chiếu điện tử trong các đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao. Dự án thành phần số 04 (ký hiệu DATP-04): đầu tư hạ tầng kỹ thuật, thiết bị và phần mềm kiểm soát hộ chiếu điện tử và người xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.
Thời gian thực hiện Đề án là 04 năm, chia làm hai giai đoạn: giai đoạn 1 (từ tháng 01/2011 đến tháng 12/2012) đầu tư cho sản xuất và phát hành hộ chiếu điện tử ở trong nước; giai đoạn 2 (từ tháng 01/2013 đến tháng 12/2014): đầu tư cho mở rộng phát hành hộ chiếu điện tử ra các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và triển khai việc kiểm soát hộ chiếu điện tử tại các cửa khẩu.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chức năng, nhiệm vụ của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (SMS: 74/2010/QD-TTg) - Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng Chính phủ được quy định tại Quyết định số 74/2010/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ký ngày 22/11/2010. Theo đó, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính có chức năng giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ (gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật. Cục này có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Cục Kiểm soát thủ tục hành chính có 19 nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Quyết định này, trong đó có việc giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Văn phòng Chính phủ thẩm tra về quy trình, thủ tục chuẩn bị đối với các dự án, dự thảo văn bản pháp luật có liên quan đến quy định về thủ tục hành chính do các bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật; giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính tại các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xây dựng, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định hoặc để Bộ trưởng, Chủ nhiệm trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với dự thảo văn bản pháp luật liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính khi được cấp có thẩm quyền giao; giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống của nhân dân;…
Cục Kiểm soát thủ tục hành chính được tổ chức thành các phòng và văn phòng (gọi chung là phòng), bao gồm: Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính khối kinh tế tổng hợp; Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính khối kinh tế ngành; Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính khối khoa giáo, văn xã; Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính khối nội chính và Văn phòng.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/01/2011.

Phê duyệt Đề án phát triển giáo dục cho dân tộc rất ít người (SMS: 2123/QD-TTg) - Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015 với tổng dự toán kinh phí là 341.455 triệu đồng. Đề án này nêu rõ các quan điểm cơ bản của Nhà nước: quan tâm phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người, góp phần phát triển kinh tế, xã hội, xóa đói giảm nghèo cho vùng có đồng bào dân tộc rất ít người; ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục có học sinh dân tộc rất ít người; có chế độ, chính sách đặc thù cho trẻ em, học sinh, sinh viên dân tộc rất ít người; tạo cơ hội cho trẻ em, học sinh, sinh viên dân tộc rất ít người được học tập; đảm bảo thực hiện công bằng trong giáo dục; nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc rất ít người; nâng cao chất lượng giáo dục vùng đồng bào dân tộc rất ít người. Đối tượng của Đề án này là các cơ sở giáo dục có trẻ em, học sinh, sinh viên 9 dân tộc rất ít người: Ơ Đu, Pu Péo, Si La, Rơ Măm, Cống, Brâu, Bố Y, Mảng, Cờ Lao trong phạm vi 6 tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Điện Biên, Lai Châu, Nghệ An, Kon Tum.
Với quan điểm như trên, mục tiêu cụ thể của Đề án là từ nay đến năm 2012 thực hiện việc hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp tại các thôn bản có học sinh dân tộc rất ít người; xây mới đủ số phòng học, cấp đủ thiết bị, đồ dùng dạy học cho các điểm trường tiểu học có học sinh dân tộc rất ít người; xây dựng và triển khai chính sách hỗ trợ trẻ em, học sinh, sinh viên các dân tộc rất ít người, đồng thời biên soạn các tài liệu đặc thù bồi dưỡng cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục có học sinh dân tộc rất ít người. Giai đoạn 2013 - 2015 sẽ hoàn thiện cơ chế, chính sách đặc thù cho trẻ em, học sinh, sinh viên các dân tộc rất ít người, bảo đảm 95% trẻ mẫu giáo 3-5 tuổi dân tộc rất ít người được học 2 buổi/ngày theo Chương trình giáo dục mầm non mới tại các trường, lớp mẫu giáo thôn bản công lập; 100% học sinh dân tộc rất ít người cấp tiểu học được học tại các điểm trường ở thôn bản và ở các trường phổ thông dân tộc bán trú; 100% học sinh dân tộc rất ít người hoàn thành chương trình tiểu học được vào học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú huyện hoặc trường phổ thông dân tộc bán trú; 95% học sinh dân tộc rất ít người sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông được ưu tiên cử tuyển, xét tuyển đặc biệt vào các trường, khoa dự bị đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và 100% trẻ em, học sinh, sinh viên các dân tộc rất ít người thuộc hộ nghèo được hưởng chế độ, chính sách đặc thù về hỗ trợ học tập.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

 

 

BỘ TÀI CHÍNH


Phí duy trì tên miền cao nhất là 40 triệu đồng/năm (SMS: 189/2010/TT-BTC) - Ngày 24/11/2010, Bộ Tài chính có Thông tư số 189/2010/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia và địa chỉ Internet của Việt Nam. Đối tượng nộp phí, lệ phí theo mức thu quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký và sử dụng tên miền Quốc gia Việt Nam “.VN”; tổ chức trong nước được cấp và quản lý, sử dụng địa chỉ Internet tại Việt Nam quy định tại Luật Công nghệ thông tin và Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
Lệ phí cấp đăng ký sử dụng tên miền “.VN” cụ thể như sau: tên miền cấp 2 có 1 ký tự, tên miền cấp 2 có 2 ký tự và tên miền cấp 2 khác, thu 350 ngàn đồng/lần. Tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 dùng chung, thu 350 ngàn đồng/lần đối với các tên miền com.vn, net.vn, biz.vn; thu 200 ngàn đồng/lần đối với các tên miền dưới: edu.vn, gov.vn, org.vn, ac.vn, info.vn, pro.vn, health.vn, int.vn và tên miền theo địa giới hành chính (tên địa danh, ví dụ: hanoi.vn); thu 30 ngàn đồng/lần đối với tên miền name.vn. Phí duy trì tên miền cấp 2 có 1 ký tự là 40 triệu đồng/năm; phí duy trì tên miền cấp 2 có 2 ký tự là 10 triệu đồng/năm; phí duy trì tên miền cấp 2 khác là 480 ngàn đồng/năm.
Cơ quan thu phí, lệ phí được trích 90% số tiền phí, lệ phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho công việc cấp đăng ký và quản lý, duy trì, phát triển tên miền, địa chỉ Intemet của Việt Nam và việc thu phí, lệ phí theo nội dung chi quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và các nội dung chi sau đây: đóng niên liễm cho các tổ chức khu vực và quốc tế phụ trách tên miền, địa chỉ và số hiệu mạng Internet mà Việt Nam tham gia; tham gia các cuộc họp, hội thảo, đào tạo của các tổ chức quốc tế về Internet mà Việt Nam phải tự lo kinh phí; chi hoa hồng (nếu có) cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc làm đại lý cho việc cấp đăng ký sử dụng và duy trì tên miền, cấp địa chỉ Internet tại Việt Nam.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2011 và thay thế Quyết định số 28/2006/QĐ-BTC ngày 5/5/2006, Quyết định số 28/2005/QĐ-BTC ngày 13/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Biểu mức thu phí, lệ phí cấp phép và quản lý tên miền, địa chỉ Internet của Việt Nam.
 

Ban hành tiêu thức phân cấp nguồn thu giữa ngân sách các cấp (SMS: 188/2010/TT-BTC) - Thông tư số 188/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định tiêu thức phân cấp nguồn thu và phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương. Phạm vi, đối tượng áp dụng tiêu thức quy định tại Thông tư này bao gồm: các khoản thu ngân sách nhà nước về thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác của ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn được quy định tại khoản 2 Điều 30, khoản 1 và khoản 3 Điều 32 Luật Ngân sách nhà nước. Một trong những nguyên tắc của việc phân cấp nguồn thu và phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương là tỷ lệ % phân chia các khoản thu cho ngân sách cấp mình và ngân sách các cấp dưới không được vượt quá tỷ lệ % phân chia quy định của cấp trên về từng khoản thu được phân chia. Riêng ngân sách xã, thị trấn và ngân sách thị xã, thành phố thuộc tỉnh được hưởng tỷ lệ % phân chia tối thiểu về một số khoản thu theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Ngân sách nhà nước.
Căn cứ tiêu thức phân cấp nguồn thu và phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương quy định tại Thông tư này, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp nguồn thu và phân chia các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Ngân sách nhà nước, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % địa phương được hưởng từ các khoản thu quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Ngân sách nhà nước và thu bổ sung từ ngân sách trung ương quy định tại khoản 3 Điều 32 Luật Ngân sách nhà nước.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng từ năm ngân sách 2011. 

Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi vùng bị thiên tai, dịch bệnh (SMS: 187/2010/TT-BTC) - Theo Thông tư số 187/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 22/11/2010, ngân sách nhà nước hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản cho các hộ nông dân, ngư dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm. Thời gian hỗ trợ kể từ ngày thiên tai xảy ra trên từng địa bàn cụ thể theo quyết định công bố loại thiên tai do chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định hoặc kể từ ngày có quyết định công bố dịch trên địa bàn đến khi có quyết định công bố hết dịch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ thực vật, thú y và thủy sản. Mức hỗ trợ cụ thể như sau: đối với diện tích cây trồng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm, hỗ trợ 01 triệu đồng/ha nếu diện tích gieo cấy lúa thuần, ngô và rau màu các loại bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 500 ngàn đồng/ha nếu diện tích thiệt hại từ 30-70%; đối với diện tích gieo cấy lúa lai bị thiệt hại,  hỗ trợ bằng 1,5 lần mức hỗ trợ đối với diện tích gieo cấy lúa thuần; diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại hơn 70% hỗ trợ 02 triệu đồng/ha, thiệt hại từ 30-70% hỗ trợ 01 triệu đồng/ha.
Đối với vật nuôi, cứ thiệt hại 01 con vật nuôi (kể cả vật nuôi thương phẩm và con giống) được hỗ trợ kinh phí để mua 01 con giống khôi phục sản xuất với mức: gia cầm hỗ trợ từ 7.000-15.000 đồng/con giống; lợn hỗ trợ 500 ngàn đồng/con giống; trâu, bò, ngựa hỗ trợ 02 triệu đồng/con giống; hươu, nai, cừu, dê hỗ trợ 01 triệu đồng/con giống. Diện tích nuôi trồng thủy, hải sản bị thiệt hại hơn 70% hỗ trợ từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng/ha; thiệt hại từ 30-70% hỗ trợ từ 01 triệu đồng đến 03 triệu đồng/ha. Lồng, bè nuôi trồng thủy, hải sản bị thiệt hại hơn 70% hỗ trợ từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng/100m3 lồng; thiệt hại từ 30-70% hỗ trợ từ 01 triệu đồng đến 03 triệu đồng/100m3 lồng. Trường hợp hỗ trợ bằng hiện vật giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản thì mức hỗ trợ tương đương mức hỗ trợ bằng tiền được quy đổi theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các chính sách hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được thực hiện kể từ ngày 15/02/2010.
 

 

BỘ TƯ PHÁP


Quy chế thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp (SMS: 2746/QD-BTP) - Ngày 22/11/2010, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký Quyết định số 2746/QĐ-BTP ban hành Quy chế về quản lý, thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2010 - 2014 (Chương trình). Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý và tham gia thực hiện Chương trình. Chương trình này được quản lý hoạt động theo nguyên tắc: bảo đảm Chương trình được triển khai đúng mục tiêu, nội dung và kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; kinh phí của Chương trình được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, tránh lãng phí và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành; mỗi hoạt động của Chương trình do một đầu mối phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân công làm đầu mối phụ trách hoạt động phải chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo Chương trình (Ban Chỉ đạo) về tiến độ, kết quả triển khai hoạt động và việc sử dụng kinh phí của Chương trình. Ban Chỉ đạo do Bộ Tư pháp thành lập, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình; chỉ đạo việc tổ chức triển khai các hoạt động chung của Chương trình và phân công các cơ quan, tổ chức chủ trì hoặc tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình. Ban Quản lý Chương trình (Ban Quản lý) do Bộ Tư pháp thành lập, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các quyết định của Ban Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Tổ Thư ký và triển khai các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tư pháp trong việc thực hiện Chương trình.
Theo Quy chế này, cơ quan tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: tổ chức thực hiện hoạt động của Chương trình theo đúng kế hoạch, tiến độ, nội dung và yêu cầu của Chương trình; chịu trách nhiệm trước Ban Quản lý hoặc cơ quan chủ trì thực hiện hoạt động của Chương trình về việc sử dụng kinh phí của Chương trình; chịu trách nhiệm quyết toán thuế đối với các hoạt động được giao; báo cáo Ban Quản lý hoặc cơ quan chủ trì thực hiện hoạt động của Chương trình định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất về tiến độ và kết quả triển khai hoạt động của Chương trình; thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Hợp đồng giao thực hiện hoạt động của Chương trình (nếu có). Việc lựa chọn, phân công cơ quan, đơn vị chủ trì, tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình được căn cứ vào các tiêu chí: phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; có điều kiện và năng lực thực hiện có hiệu quả hoạt động của Chương trình; có kinh nghiệm tổ chức, thực hiện các hoạt động tương tự. Cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện hoạt động Chương trình phải xây dựng đề án thực hiện hoạt động của Chương trình để Ban Quản lý xem xét, quyết định lựa chọn.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
 

 

LIÊN BỘ


Được yêu cầu Nhà nước bồi thường trong thời hạn 02 năm (SMS: 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP) - Ngày 26/11/2010, liên Bộ Tư pháp - Tài chính - Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính. Theo Thông tư này, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày có văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ, người yêu cầu bồi thường gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường bằng một trong các hình thức: trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính viễn thông. Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây: có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật; hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 13 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; có thiệt hại thực tế xảy ra; có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ. Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; trường hợp người thi hành công vụ và người bị thiệt hại đều có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ.
Khi tổ chức, cá nhân cho rằng mình bị thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính của người thi hành công vụ gây ra và muốn được Nhà nước bồi thường thì phải thực hiện thủ tục khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại để yêu cầu người có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thực hiện việc giải quyết khiếu nại đúng thủ tục theo quy định của pháp luật. Trong quyết định giải quyết khiếu nại phải xác định rõ hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật hay không trái pháp luật. Hồ sơ yêu cầu bồi thường gồm: đơn yêu cầu bồi thường; bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ; tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Thông tư số 49/2008/TT-BTC ngày 12/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế, người khai hải quan do hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức thuế, cán bộ, công chức hải quan trong khi thi hành công vụ gây ra.