Số 44.2014 (707) ngày 25/11/2014

SỐ 44 (707) - THÁNG 11/2014

* LuatVietnam - website cung cấp dịch vụ tra cứu Văn bản pháp luật tiếng Việt và tiếng Anh, hoạt động từ tháng 10/2000 - nơi hỗ trợ Quý khách hàng tìm văn bản và các thông tin liên quan ĐẦY ĐỦ - CHÍNH XÁC - NHANH NHẤT!
* Thông tin chi tiết về dịch vụ của LuatVietnam, xin Quý khách vui lòng tham khảo tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

 

#

KÝ HIỆU

VĂN BẢN

 

Trong số này:

ĐẤT ĐAI-NHÀ Ở

 

ĐẤT ĐAI-NHÀ Ở

1

104/2014/NĐ-CP

Nghị định 104/2014/NĐ-CP quy định về khung giá đất

 

* Khung giá đất ở tại đô thị tối đa 162 triệu đồng/m2

Trang 2

TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-TÍN DỤNG

 

TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-TÍN DỤNG

 

2

36/2014/TT-NHNN

Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

 

* Ngân hàng được dùng tối đa 60% vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn

Trang 2

3

35/2014/TT-NHNN

Thông tư 35/2014/TT-NHNN quy định phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

 

* Từ 15/1/2015, phí rút tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước bằng 0,005%

Trang 3

4

34/2014/TT-NHNN

Thông tư 34/2014/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế

 

* Doanh nghiệp lữ hành quốc tế được rút tiền từ tài khoản ký quỹ

Trang 3

5

33/2014/TT-NHNN

Thông tư 33/2014/TT-NHNN quy định một số trường hợp được thanh toán bằng tiền mặt của các tổ chức sử dụng vốn Nhà nước

 

* Tổ chức sử dụng vốn Nhà nước chỉ được dùng tiền mặt dưới 20 triệu

Trang 3

6

32/2014/TT-NHNN

Thông tư 32/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 11/2013/TT-NHNN ngày 15/05/2013 quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07/01/2013

 

* Nâng thời gian hỗ trợ cho vay mua nhà ở xã hội lên 15 năm

Trang 3

7

17/2014/TT-BXD

Thông tư 17/2014/TT-BXD sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 07/2013/TT-BXD và Thông tư 18/2013/TT-BXD về hướng dẫn việc xác định các đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07/01/2013

 

* Diện tích nhà ở bình quân dưới 8m2/người, được hỗ trợ vay vốn mua nhà

Trang 4

GIAO THÔNG

 

GIAO THÔNG

 

8

111/2014/NĐ-CP

Nghị định 111/2014/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng của phương tiện thủy nội địa và niên hạn sử dụng của phương tiện thủy được phép nhập khẩu

 

* Tàu thủy cao tốc được sử dụng tối đa 20 năm

Trang 4

9

110/2014/NĐ-CP

Nghị định 110/2014/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa

 

* Tàu thủy phải có thiết bị nhận dạng tự động

Trang 4

10

107/2014/NĐ-CP

Nghị định 107/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

 

* Chở hàng quá tải, phạt đến 8 triệu đồng

Trang 5

CÁN BỘ-CÔNG CHỨC-VIÊN CHỨC

 

CÁN BỘ-CÔNG CHỨC-VIÊN CHỨC

 

11

108/2014/NĐ-CP

Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế

 

* Chính sách đối với đối tượng tinh giản biên chế

Trang 5

THÔNG TIN-TRUYỀN THÔNG

 

THÔNG TIN-TRUYỀN THÔNG

 

12

16/2014/TT-BTTTT

Thông tư 16/2014/TT-BTTTT quy định việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm

 

* Phải kê khai thu nhập từ sản xuất phần mềm

Trang 6

XUẤT NHẬP CẢNH

 

XUẤT NHẬP CẢNH

 

13

112/2014/NĐ-CP

Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền

 

* Những người được ra, vào cửa khẩu biên giới đất liền

Trang 6

HÀNG HẢI

 

HÀNG HẢI

 

14

109/2014/NĐ-CP

Nghị định 109/2014/NĐ-CP về Quy chế bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải

 

* Cấm đánh bắt, khai thác thủy hải sản trong luồng hàng hải

Trang 6

 

Nếu chưa sử dụng dịch vụ thuê bao của LuatVietnam, để nhận được văn bản yêu cầu, Quý khách cần soạn tin theo cấu trúc:
VB
  Sốvănbản gửi 6689

VD: Muốn xem nội dung Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, soạn tin: VB 71/2010/ND-CP gửi 6689.

Hiện chúng tôi đã có Danh sách văn bản mới tháng 10/2014, để nhận được danh sách này qua email, bạn cần soạn tin nhắn theo cấu trúc: VB DS10/2014 Emailnhận gửi đến 6689.

TÓM TẮT VĂN BẢN:

 

Ü Đất đai-Nhà ở:


KHUNG GIÁ ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ TỐI ĐA 162 TRIỆU ĐỒNG/M
2

Theo Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất, từ ngày 29/12/2014, khung giá đất ở tại đô thị sẽ dao động từ 40.000 đồng/m2 đến 162 triệu đồng/m2; trong đó, mức giá cao nhất 162 triệu đồng/m2 được áp dụng với các đô thị loại đặc biệt tại Vùng đồng bằng sông Hồng và Vùng Đông Nam Bộ, gồm Thành phố Hà Nội và TP.HCM; mức giá đất ở thấp nhất 40.000 đồng/m2 được áp dụng với các đô thị loại V tại Vùng Bắc Trung Bộ, gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.

Đối với đất thương mại, dịch vụ tại đô thị, khung giá dao động từ 32.000 đồng/m2 đến 129,6 triệu đồng/m2. Cụ thể, khung giá đất tại các đô thị loại đặc biệt; loại I; loại II và loại III tại Vùng đồng bằng sông Hồng lần lượt là từ 1,2 triệu đồng/m2 đến 129,6 triệu đồng/m2; 800.000 đồng/m2 đến 60,8 triệu đồng/m2; 640.000 đồng/m2
 

 

đến 40 triệu đồng/m2 và từ 320.000 đồng/m2 đến 32 triệu đồng/m2.

Về giá đất ở tại nông thôn, khung giá đất được xác định tùy theo từng loại xã và vùng kinh tế. Theo đó, đối với Vùng đồng bằng sông Hồng, khung giá đất ở tối đa tại các xã đồng bằng; xã trung du và miền núi là 29 triệu đồng/m2; 15 triệu đồng/m2 và 09 triệu đồng/m2; đối với các xã Vùng Đông Nam Bộ, khung giá đất tối đa lần lượt là 18 triệu đồng/m2; 12 triệu đồng/m2 và 09 triệu đồng/m2...

Các khung giá đất nêu trên được sử dụng làm căn cứ để UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/12/2014.

 

Ü Tài chính-Ngân hàng-Tín dụng:

NGÂN HÀNG ĐƯỢC DÙNG TỐI ĐA
60% VỐN NGẮN HẠN ĐỂ CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN

Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng tối đa 60% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn, dài hạn; trong khi đó, tỷ lệ này đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng là 200%. Đây là nội dung của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 20/11/2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Bên cạnh quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn, Thông tư này cũng quy định cụ thể giới hạn góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại và công ty tài chính. Theo đó, mức góp vốn, mua cổ phần của một ngân hàng thương mại, công ty tài chính và các công ty con, công ty liên kết vào một doanh nghiệp không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một ngân hàng thương mại vào doanh nghiệp (bao gồm cả vốn cấp, vốn góp vào các công ty con, công ty liên kết) tối đa là 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của ngân hàng; với công ty tài chính thì mức tối đa là 60% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của công ty tài chính.
 

 

Ngoài ra, Thông tư này cũng yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính) phải duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi, cụ thể, đối với ngân hàng thương mại Nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tỷ lệ này là 90%; với ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là 80%. Riêng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mới thành lập trong 03 năm đầu tiên, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sẽ quy định tỷ lệ cụ thể khác với tỷ lệ nêu trên. Đặc biệt, ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ không phải thực hiện tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi nếu vốn điều lệ, vốn được cấp còn lại sau khi đầu tư, mua sắm tài sản cố định và góp vốn, mua cổ phần lớn hơn dư nợ cho vay.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2015.


 

TỪ 15/1/2015, PHÍ RÚT TIỀN MẶT
TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC BẰNG 0,005%

Đây là nội dung quy định tại Thông tư số 35/2014/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ban hành ngày 20/11/2014 quy định phí rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại NHNN.

Theo đó, từ ngày 15/01/2015, khi rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán tại NHNN, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải chịu mức phí rút tiền mặt là 0,005% trên số tiền rút.

 

 

NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thu phí rút tiền mặt của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài qua tài khoản thanh toán tại đơn vị; hàng năm, chậm nhất ngày 15 của tháng đầu năm tiếp theo ngay sau năm báo cáo, tổng hợp số liệu thu phí rút tiền mặt trong năm báo cáo tại đơn vị, gửi về Vụ Thanh toán hoặc báo cáo theo yêu cầu của Thống đốc NHNN khi cần thiết.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2015.
 

DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH QUỐC TẾ
ĐƯỢC RÚT TIỀN TỪ TÀI KHOẢN KÝ QUỸ

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa ban hành Thông tư số 34/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 hướng dẫn về quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp (DN) kinh doanh lữ hành quốc tế, đồng thời cho phép DN kinh doanh lữ hành được rút tiền khỏi tài khoản ký quỹ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày rút tiền, DN phải nộp bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ theo mức quy định; sau thời hạn này, nếu không thực hiện, ngân hàng sẽ thông báo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và có biện pháp xử lý.

Cũng theo Thông tư này, số tiền ký quỹ phải được duy trì trong suốt thời gian DN
 

 

kinh doanh lữ hành quốc tế. DN được ngân hàng trả lãi cho số dư tiền gửi ký quỹ theo mức lãi suất do hai bên thỏa thuận phù hợp với quy định về lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ. Trên cơ sở thỏa thuận về lãi suất từ tiền ký quỹ, ngân hàng nơi ký quỹ tính trả lãi cho số dư tiền gửi ký quỹ và chuyển vào tài khoản thích hợp theo yêu cầu của DN hoặc trả bằng tiền mặt.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2015.
 

TỔ CHỨC SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
CHỈ ĐƯỢC DÙNG TIỀN MẶT DƯỚI 20 TRIỆU

Ngày 20/11/2014, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 33/2014/TT-NHNN quy định một số trường hợp được thanh toán bằng tiền mặt của các tổ chức sử dụng vốn Nhà nước; trong đó, tổ chức sử dụng vốn Nhà nước được Thông tư này giải thích là những tổ chức có sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước.

Những tổ chức này sẽ được dùng tiền mặt trong các trường hợp: Thanh toán tiền thu mua nông, lâm, thủy sản, dịch vụ, sản phẩm khác cho người dân trực tiếp sản xuất, đánh bắt, khai thác bán ra mà chưa có tài khoản thanh toán tại ngân hàng; thanh toán công tác phí, trả lương và các khoản thu nhập khác cho người lao động chưa có tài khoản thanh toán tại ngân hàng; các khoản thanh toán để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh liên quan đến bí mật Nhà nước; việc thanh toán
 

 

được thực hiện tại các xã, phường, thị trấn thuộc miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng nông thôn chưa có tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; và đặc biệt, trong trường hợp khoản thanh toán với giá trị dưới 20 triệu đồng (trừ khi các khoản thanh toán trong ngày có giá trị dưới 20 triệu đồng cho cùng một mục đích, một đối tượng thanh toán nhưng tổng các khoản thanh toán này lớn hơn 20 triệu đồng).

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện giao dịch rút tiền mặt cho tổ chức sử dụng vốn Nhà nước trên cơ sở tổ chức đó khai báo mục đích rút tiền phù hợp với các trường hợp nêu trên.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2015.

 

NÂNG THỜI GIAN HỖ TRỢ CHO VAY
MUA NHÀ Ở XÃ HỘI LÊN 15 NĂM

Từ ngày 25/11/2014, thời gian hỗ trợ cho vay mua nhà ở xã hội đối với cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và đối tượng thu nhập thấp được nâng từ 10 năm lên 15 năm tính từ thời điểm khách hàng được giải ngân lần đầu tiên, nhưng không vượt quá ngày 01/06/2031 là nội dung nổi bật tại Thông tư số 32/2014/TT-NHNN ngày 18/11/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15/05/2013 quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ.

Để được hỗ trợ cho vay như trên, ngoài các điều kiện cho vay theo quy định hiện hành như có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội; có đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội...; cá nhân còn phải có mục đích vay vốn để trả khoản tiền chưa thanh toán mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 đối với chủ đầu tư từ ngày 07/01/2013 hoặc có mục đích vay vốn để trả các khoản tiền chưa thanh toán
 

 

với chủ đầu tư phát sinh từ ngày 21/08/2014 để mua nhà ở thương mại có tổng giá trị hợp đồng (cả nhà và đất) không quá 1,05 tỷ đồng...

Một nội dung đáng chú ý khác là quy định về hỗ trợ cho vay xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa lại nhà ở đối với cán bộ công chức, viên chức, người lao động tại đô thị đã có đất ở phù hợp với quy hoạch, có khó khăn về nhà ở nhưng chưa được Nhà nước hỗ trợ dưới mọi hình thức. Trong đó, mức cho vay tối đa đối với 01 khách hàng do các bên thỏa thuận, nhưng không được vượt quá mức áp dụng chung trên địa bàn cả nước là 700 triệu đồng/khách hàng. Thời hạn áp dụng mức lãi suất cho vay hỗ trợ là tối đa 10 năm tính từ thời điểm khách hàng được giải ngân lần đầu tiên, nhưng không vượt quá ngày 01/06/2026.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014.

 

DIỆN TÍCH NHÀ Ở BÌNH QUÂN DƯỚI 8M2/NGƯỜI,
ĐƯỢC HỖ TRỢ VAY VỐN MUA NHÀ

Đây là một trong những nội dung quy định tại Thông tư số 17/2014/TT-BXD ngày 18/11/2014 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 07/2013/TT-BXD ngày 15/05/2013 và Thông tư số 18/2013/TT-BXD ngày 31/10/2013 về hướng dẫn việc xác định các đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ.

Cụ thể, cán bộ, công chức, viên chức; lực lượng vũ trang nhân dân; người lao động có thu nhập thấp, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở nhưng diện tích bình quân của hộ gia đình thấp hơn 08m2 sử dụng/người hoặc chưa có nhà ở nhưng đã có đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất và diện tích đất đó nhỏ hơn tiêu chuẩn tối thiểu được cấp phép xây dựng theo quy định của UBND cấp tỉnh; có hợp đồng mua nhà ở thương mại đã ký với chủ đầu tư và có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố nơi có dự án nhà ở... sẽ được hỗ trợ vay vốn để mua nhà ở thương mại
 

 

có tổng giá trị không quá 1,05 tỷ đồng (giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, gồm cả nhà và đất). Trường hợp đối tượng tạm trú thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố đó và có xác nhận của cơ quan bảo hiểm.

Để được hỗ trợ vay vốn xây dựng mới, cải tạo hoặc sửa chữa lại nhà ở tại đô thị, cá nhân phải có đất ở phù hợp với quy hoạch; đang khó khăn về nhà ở nhưng chưa được Nhà nước hỗ trợ dưới mọi hình thức; đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy phép xây dựng (nếu luật yêu cầu). Trường hợp trên khuôn viên diện tích đất ở đã được cấp Sổ đỏ, đã có nhà ở thì diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình phải thấp hơn 08m2 sử dụng/người; nhà bị hư hỏng nặng phải phá đi xây dựng lại nhà ở mới hoặc bị hư hỏng, dột nát cần phải cải tạo sửa chữa phần khung - tường và thay mới mái nhà...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014.
 

Ü Giao thông:


TÀU THỦY CAO TỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG TỐI ĐA 20 NĂM

Ngày 20/11/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 111/2014/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng của phương tiện thủy nội địa và niên hạn sử dụng của phương tiện thủy được phép nhập khẩu; có hiệu lực thi hành từ ngày 05/01/2015.

Theo hướng dẫn tại Nghị định này, các phương tiện thủy nội địa có niên hạn sử dụng dao động từ 18 - 35 năm, tùy từng loại và chất liệu. Cụ thể, với tàu đệm khí có vỏ kim loại, chất dẻo, cốt sợi thủy tinh, xi măng lưới thép, bê tông cốt thép, niên hạn sử dụng tối đa là 18 năm; với tàu cao tốc chở khách, niên hạn sử dụng không quá 20 năm; với tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, khách sạn nổi, nhà hàng nổi và tàu chở hàng nguy hiểm, chở dầu, xô khí hóa lỏng, các tàu khách còn lại, niên hạn sử dụng lần lượt là không quá 35 năm và 30 năm (hoặc 20 năm và 25 năm trường hợp vỏ tàu làm bằng gỗ).

Riêng đối với các tàu cao tốc chở khách đã hết niên hạn sử dụng trước ngày

 

05/01/2015; từ ngày 05/01/2015 đến trước ngày 05/01/2016 và các tàu cao tốc chở khách hết niên hạn sử dụng từ ngày 05/01/2016 đến trước ngày 05/01/2017, sẽ được phép hoạt động đến hết ngày 31/12/2016; 31/12/2017 và 31/12/2018. Trường hợp hết niên hạn sử dụng từ ngày 05/01/2017 sẽ không được kéo dài thời gian hoạt động.

Bên cạnh đó Nghị định cũng quy định chi tiết về tuổi được phép nhập khẩu đối với tàu khách, tàu chở người... Trong đó, tuổi của tàu khách, tàu chở người được phép nhập khẩu không quá 10 năm; đối với các phương tiện thủy còn lại tối đa là 15 năm. Đặc biệt, không được nhập khẩu tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi vỏ gỗ và các phương tiện thủy không đủ căn cứ xác định được năm đóng phương tiện...
 


TÀU THỦY PHẢI CÓ THIẾT BỊ NHẬN DẠNG TỰ ĐỘNG

Đây là một trong những điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định theo Nghị định số 110/2014/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 20/11/2014 quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.

Theo đó, để được kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, ngoài việc có lắp đặt thiết bị nhận dạng tự động - AIS khi hoạt động trên tuyến từ bờ ra đảo hoặc giữa các đảo, đơn vị kinh doanh còn phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách và người thứ ba; có văn bản chấp thuận tuyến hoạt động và phương án khai thác tuyến; có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông; có nơi neo đậu cho tàu, thuyền... Đặc biệt, người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn từ trung cấp hoặc cao đẳng trở lên (đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác); thuyền viên trên tàu phải có bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định; có đủ tiêu chuẩn về sức khỏe; có hợp đồng lao động bằng văn bản và phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định về hoạt động vận tải theo quy định của pháp luật.

 

Với các đơn vị kinh doanh vận chuyển khách du lịch, Nghị định quy định, phương tiện phải lắp đặt thiết bị nhận dạng tự động - AIS khi hoạt động trên tuyến từ bờ ra đảo hoặc giữa các đảo; có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông; phải được cấp biển hiệu riêng cho phương tiện vận chuyển khách du lịch theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải; đồng thời, nhân viên phục vụ trên tàu phải được tập huấn về nghiệp vụ du lịch...

Đối với kinh doanh vận tải hành khách ngang sông, chủ đơn vị kinh doanh phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận; phải đón, trả hành khách tại bến đã được cấp phép hoạt động; phương tiện vận tải phải đảm bảo an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường và thuyền viên, người lái tàu, thuyền phải có chứng chỉ chuyên môn.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2015.

 


CHỞ HÀNG QUÁ TẢI, PHẠT ĐẾN 8 TRIỆU ĐỒNG

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 107/2014/NĐ-CP ngày 17/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, quyết định tăng mức phạt tiền tối đa đối với ô tô chở hàng quá trọng tải lên 08 triệu đồng, thay vì mức phạt tối đa 07 triệu đồng như trước đây.

Cụ thể, từ ngày 01/01/2015, người điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 100% (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) sẽ bị phạt tiền từ 07 - 08 triệu đồng; đối với hành vi chở vượt trọng tải trên 60% đến 100% đối với xe có trọng tải dưới 05 tấn hoặc trên 50% đến 100% đối với xe có trọng tải từ 05 tấn trở lên và xe xi téc chở chất lỏng, mức phạt vẫn như quy định hiện hành, từ 05 - 07 triệu đồng.
 

 

Đối với các hành vi vi phạm liên quan đến giao thông đường bộ, mức phạt không thay đổi đáng kể. Theo đó, chủ xe mô tô, xe gắn máy tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký; không làm thủ tục sang tên xe khi mua, được cho, được tặng, phân bổ, thừa kế sẽ bị phạt từ 100.000 - 200.000 đồng (hoặc 200.000 - 400.000 đồng nếu chủ xe là tổ chức). Đối với hành vi tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính hoặc tẩy xóa, sửa chữa, giả mạo hồ sơ đăng ký mô tô, xe máy, mức phạt dao động từ 800.000 đồng đến 01 triệu đồng đối với cá nhân và 1,6 - 02 triệu đồng đối với tổ chức...

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015.


 

Ü Cán bộ-Công chức-Viên chức:


CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG TINH GIẢN BIÊN CHẾ

Theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, từ ngày 10/01/2015, cán bộ, công chức, viên chức dôi dư do cơ cấu lại theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác; viên chức trong 02 năm liền kề thời điểm xét tinh giảm biên chế có 01 năm được phân loại đánh giá vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp..., nếu đủ 50 - 53 tuổi đối với nam hoặc 45 - 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) đủ 20 năm, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên sẽ được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.

Ngoài chế độ hưu trí theo quy định hiện hành, cán bộ, công chức, viên chức trên còn được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ BHXH; từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp ½ tháng tiền lương; đặc biệt, sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ việc trước tuổi.

Đối với đối tượng tinh giản biên chế dưới 53 tuổi (hoặc 48 tuổi đối với nữ), không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí như trên hoặc dưới 58 tuổi với nam và 53 tuổi với nữ, có thời gian đóng BHXH dưới 20 năm, khi thôi việc ngay sẽ được trợ cấp
 

 

1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH và 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm.

Bên cạnh đó, Nghị định cũng tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng tinh giản biên chế, dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật, đang đảm nhận công việc không phù hợp, được đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc. Đồng thời, cán bộ, công chức còn được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng, được đóng BHXH, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề, nhưng không quá 06 tháng; được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng; được trợ cấp ½ tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH... Thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục của cán bộ, công chức, viên chức đó, nhưng không được tính thâm niên để nâng lương hàng năm. Đặc biệt, sau khi kết thúc học nghề, công chức, viên chức còn được trợ cấp 03 tháng lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2015; các chế độ, chính sách nêu trên được áp dụng đến hết ngày 31/12/2021.

 

Ü Thông tin-Truyền thông:


PHẢI KÊ KHAI THU NHẬP TỪ SẢN XUẤT PHẦN MỀM

Bộ Thông tin và Truyền thông vừa ban hành Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014 quy định việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm; trong đó đáng chú ý là quy định về yêu cầu chung đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất sản phẩm phần mềm.

Theo đó, tổ chức, doanh nghiệp phải có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản quy định về chức năng nhiệm vụ do người có thẩm quyền cấp; đối với cá nhân, phải có mã số thuế cá nhân, có kê khai thuế, trong đó ghi rõ phần thu nhập từ hoạt động sản xuất phần mềm. Các sản phẩm phần mềm được sản xuất phải thuộc Danh mục sản phẩm phần mềm quy định tại Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT như: Hệ điều hành máy tính cá nhân để bàn; hệ điều hành máy chủ; hệ điều hành dùng cho thiết bị di động cầm tay; phần mềm
 

 

quản trị mạng; phần mềm trung gian và phần mềm ứng dụng cơ bản...

Cũng theo Thông tư này, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm phải tự chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong hồ sơ khai báo liên quan cũng như việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm của mình; đảm bảo các hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm và các sản phẩm không vi phạm pháp luật. Đồng thời, định kỳ trước ngày 15/03 hàng năm, phải gửi báo cáo tình hình hoạt động sản xuất về Vụ Công nghệ thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định hiện hành.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/01/2015.

 

Ü Xuất nhập cảnh:


NHỮNG NGƯỜI ĐƯỢC RA, VÀO CỬA KHẨU BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN

Ngày 21/11/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền, thay thế Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14/03/2005; trong đó bổ sung quy định về những đối tượng được ra, vào khu vực cửa khẩu biên giới đất liền.

Cụ thể, những đối tượng này bao gồm: Hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và cơ quan Nhà nước liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu; nhân viên các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu; người điều khiển, người làm việc trên phương tiện chuyên chở hàng hóa, hành khách xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh; chủ hàng, người kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ra vào khu vực cửa khẩu thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; người đến khám, chữa bệnh (trường hợp trong khu vực cửa khẩu có khu vực y tế dành cho khám, chữa bệnh). Ngoài ra, những người ra, vào khu vực cửa khẩu với mục đích thăm quan,
 

 

đón tiễn hoặc mục đích khác phải được sự cho phép và chịu sự kiểm tra, giám sát, hướng dẫn của Đồn Biên phòng cửa khẩu.

Một nội dung đáng chú ý khác của Nghị định này là quy định bổ sung điều kiện đối với các phương tiện khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới. Theo đó, các phương tiện khi xuất, nhập cảnh không chỉ phải có Giấy đăng ký phương tiện; Giấy phép liên vận, Giấy phép vận tải; Giấy phép vận chuyển hành khách (đối với phương tiện vận chuyển hành khách); Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường như quy định trước đây; mà còn phải có Giấy bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với chủ phương tiện và giấy tờ về thủ tục hàng hóa (đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa) cùng các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2015.
 

Ü Hàng hải:

CẤM ĐÁNH BẮT, KHAI THÁC THỦY HẢI SẢN
TRONG LUỒNG HÀNG HẢI

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 109/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về Quy chế bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải, có hiệu lực thi hành từ ngày 05/01/2015.

Trong đó đáng chú ý là quy định về các hành vi bị cấm trong bảo vệ công trình hàng hải. Cụ thể như: Cấm thực hiện hoạt động khai thác đánh bắt thủy hải sản trong luồng hàng hải và phạm vi bảo vệ công trình hàng hải; nổ mìn và các vật liệu nổ khác trong phạm vi cảng biển, vùng nước cảng biển, luồng hàng hải khi chưa được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; phá hủy, tháo gỡ, trộm cắp cấu kiện, phụ kiện, vật tư, vật liệu xây dựng và các thiết bị của công trình hàng hải; thải các chất thải làm hư hại, ảnh hưởng đến độ bền và tuổi thọ của công trình hàng hải hoặc thực hiện các hành vi gây cản trở việc quản lý, khai thác, sử dụng,

 

bảo vệ công trình hàng hải.

Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định chi tiết về phạm vi bảo vệ công trình hàng hải. Cụ thể, phạm vi bảo vệ công trình bến cảng, cầu cảng được tính từ rìa ngoài cùng của công trình đến hết giới hạn phía ngoài của vùng nước trước bến cảng, cầu cảng; phạm vi bảo vệ công trình hàng hải phần trên không, dưới mặt đất được xác định cụ thể theo từng công trình trên cơ sở quy hoạch phát triển cảng biển và luồng hàng hải, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định liên quan. Đối với công trình cảng dầu khí ngoài khơi, phạm vi bảo vệ được giới hạn bởi vành đai an toàn có chiều rộng 500m tính từ điểm nhô ra xa nhất của công trình cảng dầu khí ngoài khơi và vùng cấm hành hải, thả neo có chiều rộng 02 hải lý tính từ vị trí tọa độ của công trình cảng dầu khí ngoài khơi...

 

  • Chi tiết của bản tin này được đăng tải đầy đủ trên website LuatVietnam www.luatvietnam.vn    
  • Quý khách sẽ nhận được nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ LuatVietnam-SMS gửi tin nhắn đến 6689.
  • Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected]
  • Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Mọi chi tiết xin liên hệ:

TRUNG TÂM LUẬT VIỆT NAM - CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà TechnoSoft, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Tel: 04.37833688 - Fax: 04.37833699
Tại TP.HCM:
Tòa nhà Hà Phan, số 456 Phan Xích Long, P.2, Q.Phú Nhuận, Tp. HCM - Tel: 08. 39950724
Email: [email protected]

 

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html. Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi huỷ bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.