Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Số 44.2010 (502) ngày 09/11/2010
CHÍNH PHỦ | |
Sửa đổi chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên (SMS: 70/2010/QD-TTg) - Cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên vừa được Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 70/2010/QĐ-TTg ngày 05/11/2010. Theo đó, sửa đổi, bổ sung Điều 4 của Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định về nguồn vốn đầu tư xây dựng các dự án nhà ở sinh viên từ ngân sách nhà nước. Nguồn vốn này bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ để chi phí xây dựng và thiết bị gắn liền với công trình nhà ở, chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của dự án; vốn ngân sách hàng năm của các địa phương và các bộ, ngành hoặc vốn đầu tư phát triển của cơ sở đào tạo để chi phí thiết bị nội thất và chi phí dự phòng của dự án; vốn ngân sách địa phương từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất để lại cho địa phương…dùng để chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất xây dựng dự án nhà ở sinh viên trên địa bàn. Có kho chứa 5.000 tấn trở lên mới được kinh doanh xuất khẩu gạo (SMS: 109/2010/ND-CP) - Ngày 04/11/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 109/2010/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo. Theo đó, thương nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này và được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (giấy chứng nhận), có quyền được kinh doanh xuất khẩu gạo. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; có ít nhất 01 kho chuyên dùng với sức chứa tối thiểu 5.000 tấn thóc và ít nhất 01 cơ sở xay, sát thóc, gạo với công suất tối thiểu 10 tấn thóc/giờ, phù hợp quy chuẩn chung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Kho chứa, cơ sở xay, sát nói trên phải thuộc sở hữu của thương nhân và phải nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu hoặc có cảng biển quốc tế có hoạt động xuất khẩu thóc, gạo tại thời điểm thương nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận. Điều chỉnh chính sách thực hiện Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ (SMS: 1998/QD-TTg) - Ngày 03/11/2010, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1998/QĐ-TTg điều chỉnh cơ chế, chính sách thực hiện các dự án đầu tư thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long (Chương trình) ban hành tại các Quyết định: số 1151/QĐ-TTg ngày 26/8/2008, số 1403/QĐ-TTg ngày 31/8/2009, số 1600/QĐ-TTg ngày 15/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể, điều chỉnh số hộ dân tại Quyết định số 1151/QĐ-TTg ngày 26/8/2008 như sau: số hộ di dời vào ở trong các cụm, tuyến dân cư tỉnh Kiên Giang là 1.540 hộ (giảm 880 hộ), tỉnh Tiền Giang là 734 hộ (giảm 362 hộ); số hộ ở trong các dự án bờ bao, tỉnh Vĩnh Long là 8.692 hộ (tăng 3.122 hộ), tỉnh Tiền Giang là 12.233 hộ (giảm 1.043 hộ). Các hộ dân thuộc đối tượng giai đoạn 1 của Chương trình nhưng chưa xây dựng nhà ở và các hộ dân thuộc đối tượng giai đoạn 2 được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội để xây dựng nhà ở với mức tối đa là 20 triệu đồng/hộ. Các hộ dân thuộc đối tượng giai đoạn 2 của Chương trình được vay vốn từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam để mua trả chậm nền nhà ở với mức vay tối đa là 28 triệu đồng/hộ đối với khu vực ngập sâu trên 3m và 26 triệu đồng/hộ đối với các khu vực khác. Quy định về Hội có tính chất đặc thù (SMS: 68/2010/QD-TTg) - Theo quy định tại Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ, có 28 Hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi cả nước, bao gồm: Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Liên hiệp các hội văn học nghệ thuật Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hội Nhà văn Việt Nam, Hội Nhà báo Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam, Hội Nhạc sĩ Việt Nam, Hội Điện ảnh Việt Nam, Hội Nghệ sĩ múa Việt Nam, Hội Kiến trúc sư Việt Nam, Hội Mỹ thuật Việt Nam, Hội Nghệ sĩ sân khấu Việt Nam, Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam, Hội Nghệ sĩ nhiếp ảnh Việt Nam, Hội Người cao tuổi Việt Nam, Hội Người mù Việt Nam, Hội Đông y Việt Nam, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam, Tổng hội Y học Việt Nam, Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi Việt Nam, Hội Cứu trợ trẻ em tàn tật Việt Nam, Hội Khuyến học Việt Nam. Từ 01/01/2011, tăng lương tối thiểu vùng tới 1,35 triệu đồng/tháng (SMS: 108/2010/ND-CP) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định mới quy định về mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động (gọi chung là doanh nghiệp). Đó là Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010. Theo Nghị định này, mức lương tối thiểu vùng để trả công đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường ở các doanh nghiệp nói trên theo vùng như sau: mức 1.350.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I; mức 1.200.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II; mức 1.050.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III và mức 830.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn thuộc vùng IV. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Quy định mới về lương tối thiểu của lao động Việt Nam tại doanh nghiệp nước ngoài (SMS: 107/2010/ND-CP) - Cùng với việc quy định mức lương tối thiểu vùng mới cho người lao động làm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước, ngày 29/10/2010 Chính phủ cũng ra Nghị định số 107/2010/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng mới đối với lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam (gọi chung là doanh nghiệp). Theo đó, mức lương tối thiểu vùng để trả công đối với lao động Việt Nam làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường cho các doanh nghiệp nói trên theo vùng như sau: mức 1.550.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I; mức 1.350.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II; mức 1.170.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III và mức 1.100.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Mức lương tối thiểu vùng được dùng làm căn cứ tính các mức lương trong thang lương, bảng lương, các loại phụ cấp lương, tính các mức lương ghi trong hợp đồng lao động, thực hiện các chế độ khác do doanh nghiệp xây dựng và ban hành theo thẩm quyền do pháp luật lao động quy định. Mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng quy định. |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM | |
|
BỘ TÀI CHÍNH | |
Chế độ thu phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không (SMS: 169/2010/TT-BTC) - Ngày 01/11/2010, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 169/2010/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không. Đối tượng nộp phí, lệ phí là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài khi được cơ quan quản lý nhà nước về hàng không thực hiện các công việc quy định thu phí, lệ phí tại Biểu mức thu ban hành kèm theo Thông tư này. Phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không thu bằng đồng Việt Nam. Trường hợp đối tượng nộp phí, lệ phí có nhu cầu nộp bằng ngoại tệ thì số ngoại tệ nộp phí, lệ phí được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm thu phí, lệ phí. Cơ quan thu phí, lệ phí được trích 90% trên tổng số tiền thu về phí, lệ phí để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí theo chế độ quy định. Tổng số tiền phí, lệ phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định, số còn lại (10%) cơ quan thu phí, lệ phí phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. |