Số 43.2010 (501) ngày 02/11/2010

 

CHÍNH PHỦ


Tạm ngừng kinh doanh không phải nộp tờ khai thuế (SMS: 106/2010/ND-CP) - “Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh có văn bản đề nghị gửi cơ quan quản lý thuế trực tiếp thì không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh”. Đó là quy định mới được bổ sung vào Điều 4 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/7/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế bởi Nghị định số 106/2010/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 28/10/2010. Nghị định này còn bổ sung thêm hai trường hợp được gia hạn nộp thuế, nộp phạt, đó là: hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có số tiền thuế nợ do nguyên nhân chưa được thanh toán vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước; thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh doanh nhà đất được Nhà nước giao đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng chưa giải phóng được mặt bằng, chưa bàn giao đất dẫn đến không có nguồn nộp ngân sách nhà nước; thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Người nộp thuế sẽ bị cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy định về việc cung cấp các tài liệu liên quan cho cơ quan hải quan để xác định số thuế phải nộp; không chứng minh hoặc quá thời hạn quy định mà không giải trình được các nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật hoặc trong trường hợp người khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp.
Nghị định này cũng sửa đổi, bổ sung Điều 29 và Điều 31 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, thực hiện khai quyết toán thuế năm đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc có yêu cầu hoàn thuế, bù trừ thuế vào kỳ sau. Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại một nơi duy nhất ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập quyết toán thuế thay. Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện phương thức khoán thuế khai thuế mỗi năm một lần.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011.

Kinh doanh xổ số không đủ điều kiện, phạt tiền đến 100 triệu đồng (SMS: 105/2010/ND-CP) - Ngày 27/10/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 105/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh xổ số. Theo Nghị định này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh xổ số là 02 năm kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện; nếu quá thời hạn nói trên thì không xử phạt nhưng vẫn buộc phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh xổ số tối đa là 100 triệu đồng, được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh xổ số không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Mức phạt tiền đối với một số hành vi vi phạm khác như sau: phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số gian dối hoặc giả mạo các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số. Mức phạt tương tự áp dụng đối với doanh nghiệp in vé số không có đủ nội dung theo quy định hoặc ký hợp đồng in vé số với cơ sở in không đủ điều kiện in vé số. Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số kinh doanh loại hình sản phẩm không được phép kinh doanh theo quy định; đồng thời tịch thu toàn bộ số lượng vé số không được phép kinh doanh và tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 30 ngày đến 60 ngày. Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với tổ chức, cá nhân cạo sửa, tẩy xóa, làm giả vé số dưới mọi hình thức để tham gia dự thưởng và lĩnh thưởng. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số cố ý thông tin kết quả trúng thưởng sai lệch, không đúng so với biên bản xác nhận của hội đồng giám sát xổ số, ngoài việc bị phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng còn bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số từ 90 ngày đến 180 ngày.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2010.

Bổ sung kinh phí xuất hàng cứu trợ, viện trợ năm 2010 (SMS: 1982/QD-TTg) - Theo đề nghị của Bộ Tài chính, tại Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 28/10/2010, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý bổ sung cho Bộ này 50.967 triệu đồng từ nguồn chi sự nghiệp kinh tế của ngân sách Trung ương năm 2010 đã được Quốc hội quyết định để thanh toán phí nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia và phí xuất hàng dự trữ quốc gia cứu trợ, viện trợ năm 2010. Việc quản lý và sử dụng số kinh phí nêu trên thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí bảo đảm phí xuất hàng dự trữ quốc gia cứu trợ, viện trợ thực hiện theo đúng quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

27 văn bản hướng dẫn luật được ban hành năm 2011 (SMS: 1974/QD-TTg) - Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định số 1974/QĐ-TTg ngày 28/10/2010 ban hành Danh mục các văn bản quy định chi tiết thi hành các luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 và phân công chỉ đạo việc soạn thảo, trình ban hành. Theo Quyết định này, có 27 văn bản cần ban hành trong năm 2011 để quy định chi tiết thi hành 10 luật, gồm có: Luật Nuôi con nuôi, Luật Trọng tài thương mại, Luật Người khuyết tật, Luật Bưu chính, Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Luật An toàn thực phẩm, Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Luật Thi hành án hình sự, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng. Một số văn bản hướng dẫn đáng lưu ý như: nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng và lộ trình thực hiện và danh mục phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng được trang bị, mua sắm đối với cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; nghị định quy định về quy trình thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc; nghị định quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù; nghị định quy định các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng…
Bộ trưởng các bộ, thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện nghiêm Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong quá trình soạn thảo, thống nhất quan điểm, nội dung của văn bản trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tiến độ, chất lượng dự thảo văn bản và đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

 

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


Ban hành 05 Chương trình giáo dục thường xuyên (SMS: 26/2010/TT-BGDDT) - Ngày 27/10/2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành kèm theo Thông tư số 26/2010/TT-BGDĐT Chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ, bao gồm năm (05) chương trình: giáo dục pháp luật; giáo dục văn hóa - xã hội; giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục bảo vệ sức khỏe và giáo dục phát triển kinh tế. Các Chương trình giáo dục này nhằm cung cấp cho người học một số kiến thức và kỹ năng cơ bản, thiết thực về phát triển kinh tế trong cơ chế thị trường và hội nhập, phát triển kinh tế vì sự phát triển bền vững, phát triển kinh tế ở nông thôn và một số kỹ thuật về chăn nuôi và trồng trọt; đồng thời trang bị cho người học một số kỹ năng cần thiết để họ có thể thích ứng và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của sản xuất trong cơ chế thị trường và hội nhập. Cung cấp cho người học một số kiến thức và kỹ năng cơ bản, thiết thực về các quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp và các quy định của pháp luật trong một số lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội; giúp họ hiểu được tầm quan trọng của giáo dục chính trị, pháp luật đối với cuộc sống con người và đối với sự phát triển bền vững của quốc gia, cộng đồng. Chương trình giáo dục bảo vệ sức khỏe giúp người học hiểu được tầm quan trọng của sức khoẻ đối với cuộc sống con người và đối với sự phát triển bền vững của quốc gia, cộng đồng; đồng thời trang bị cho người học một số kiến thức cơ bản về phòng, chữa một số bệnh thường gặp để giúp mọi người tự chăm sóc, bảo vệ sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống của mình…
Các chương trình giáo dục thường xuyên nói trên được dùng cho các cơ sở giáo dục thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của mọi người. Căn cứ các chương trình, thủ trưởng các cơ sở giáo dục thường xuyên tổ chức, hướng dẫn giảng dạy phù hợp với đối tượng người học.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2010.
 

 

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ


Quy định chi tiết về thẩm định hồ sơ mời thầu (SMS: 21/2010/TT-BKH) - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 21/2010/TT-BKH ngày 28/10/2010 quy định chi tiết về thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với gói thầu của dự án, dự toán mua sắm thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu. Theo Thông tư này, tổ chức đã tham gia lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không được tham gia thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu. Thành viên cơ quan, tổ chức thẩm định (bao gồm cả tư vấn cá nhân) phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: có chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu; có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu; có tối thiểu 3 năm công tác liên quan đến lĩnh vực được phân công (trường hợp đối với gói thầu được thực hiện ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn chỉ yêu cầu tối thiểu 01 năm); có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế; không phải là cá nhân đã tham gia lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu.
Quy trình thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được thực hiện như sau: đơn vị lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (hồ sơ) có trách nhiệm trình chủ đầu tư xem xét phê duyệt hồ sơ (thông thường là 01 bộ), đồng thời gửi 01 bộ bản chụp hồ sơ đến cơ quan, tổ chức thẩm định; cơ quan, tổ chức thẩm định lập và trình chủ đầu tư báo cáo thẩm định (theo mẫu), đồng thời gửi cho đơn vị lập hồ sơ. Thời gian thẩm định hồ sơ tối đa là 20 ngày, đối với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thời gian thẩm định tối đa là 30 ngày. Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, trường hợp hồ sơ bằng tiếng Anh và tiếng Việt thì việc thẩm định được tiến hành trên bản tiếng Anh; đơn vị lập hồ sơ chịu trách nhiệm về tính chính xác giữa bản tiếng Anh và tiếng Việt.
Mẫu báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cũng được ban hành kèm theo Thông tư này. Trong Mẫu này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của Mẫu này thì cơ quan, tổ chức thẩm định phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sửa đổi, bổ sung.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2010.
 

 

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI


Thủ tục quản lý đối tượng sau cai nghiện ma túy (SMS: 33/2010/TT-BLDTBXH) - Ngày 01/11/2010, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có Thông tư số 33/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn một số điều về trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma tuý theo Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy (Nghị định 94/2009/NĐ-CP). Theo đó, việc xác định đối tượng bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma tuý phải được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định 94/2009/NĐ-CP. Hồ sơ của đối tượng cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (Trung tâm) gồm: hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh theo quy định tại Điều 9 Nghị định 135/2004/NĐ-CP hoặc Điều 16 Nghị định 43/2005/NĐ-CP; quyết định việc đưa vào cơ sở chữa bệnh theo Điều 12 Nghị định 135/2004/NĐ-CP; tài liệu, hồ sơ quản lý học viên trong quá trình cai nghiện tại Trung tâm.
Về thi hành quyết định quản lý sau cai nghiện ma tuý tại nơi cư trú và tại Trung tâm, Thông tư hướng dẫn như sau: trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma tuý, giám đốc Trung tâm phải bàn giao người và hồ sơ cho UBND cấp xã nơi người đó cư trú. Trường hợp người sau cai nghiện có nơi cư trú không thuộc tỉnh, thành phố lập hồ sơ đưa vào cơ sở chữa bệnh thì giám đốc Trung tâm gửi hồ sơ cho UBND xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú qua đường bưu điện. Người sau cai nghiện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma tuý có trách nhiệm tự khai báo với UBND xã, phường, thị trấn nơi mình cư trú để được quản lý. UBND xã, phường, thị trấn nơi người sau cai nghiện cư trú có trách nhiệm tiếp nhận người và hồ sơ để áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma tuý đồng thời thông báo bằng văn bản việc tiếp nhận cho cơ quan ban hành quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma tuý và Trung tâm nơi lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma tuý để  phối hợp quản lý.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
 

 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM


Hướng dẫn mới về huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng (SMS: 22/2010/TT-NHNN) - Từ ngày 29/10/2010, việc huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 22/2010/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành cùng ngày. Theo Thông tư này, tổ chức tín dụng có giấy phép hoạt động ngoại hối được huy động và cho vay vốn bằng vàng và chỉ được thực hiện đối với loại vàng miếng theo tiêu chuẩn của các doanh nghiệp kinh doanh vàng đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép sản xuất vàng miếng. Tổ chức tín dụng chỉ được huy động vốn bằng vàng thông qua phát hành giấy tờ có giá, cho vay vốn bằng vàng để sản xuất (chế tác) và kinh doanh vàng trang sức (không được cho vay để sản xuất và kinh doanh vàng miếng). Lãi suất huy động và cho vay vốn bằng vàng do tổ chức tín dụng ấn định trên cơ sở cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng vay, bảo đảm hiệu quả kinh doanh.
Kể từ ngày Thông tư này được ban hành, tổ chức tín dụng không được chuyển đổi vốn huy động bằng vàng thành đồng Việt Nam và các hình thức bằng tiền khác. Đối với số vốn bằng vàng đã chuyển đổi thành tiền theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quyết định số 432/2000/QĐ-NHNN1 ngày 03/10/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn bằng vàng, bằng đồng Việt Nam bảo đảm giá trị theo giá vàng của các tổ chức tín dụng, thì số vốn chuyển đổi thành tiền này được giảm dần và tất toán chậm nhất là ngày 30/6/2011.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 432/2000/QĐ-NHNN1 ngày 03/10/2000 nói trên và các văn bản sửa đổi, bổ sung Quyết định này. Đối với các khoản huy động và cho vay vốn bằng vàng, bằng đồng Việt Nam bảo đảm giá trị theo giá vàng phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng và khách hàng được tiếp tục thực hiện các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời gian hiệu lực của hợp đồng.
 

 

BỘ TÀI CHÍNH


Chế độ sử dụng lệ phí cấp xác nhận không có tiền án cho lao động xuất khẩu (SMS: 168/2010/TT-BTC) - Ngày 28/10/2010, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 168/2010/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án cho người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài. Theo đó, công dân Việt Nam có nhu cầu đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận không có tiền án theo quy định của pháp luật phải nộp lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án cho người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài (lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án) theo quy định tại Thông tư này. Mức thu lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án là 50.000 (năm mươi nghìn) đồng/lần/người và thu bằng Đồng Việt Nam.
Thông tư này nâng mức được trích lại của cơ quan thu lệ phí từ 60% lên 80% tổng số tiền lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án thực thu được để chi phục vụ cho công tác thu lệ phí theo các nội dung sau: chi mua (hoặc in) các loại biểu mẫu, sổ sách sao chụp hồ sơ và các chi phí trực tiếp cần thiết phục vụ công tác thu lệ phí; chi bồi dưỡng làm việc ngoài giờ phục vụ công tác thu lệ phí; chi hỗ trợ công tác phí cho cán bộ đi địa phương để xác minh cung cấp thông tin phục vụ công tác xác nhận không có tiền án cho người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài; chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu lệ phí của cơ quan công an thực hiện công tác tra cứu, xác minh lý lịch tư pháp của công dân theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước. Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo quy định trên đây, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp và thực hiện quyết toán năm toàn bộ số tiền lệ phí được trích để lại theo quy định; nếu sử dụng không hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/12/2010 và thay thế Thông tư số 99/2005/TT-BTC ngày 14/11/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án cho người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài. 

Thủ tục hải quan đối với xăng dầu xuất, nhập khẩu (SMS: 165/2010/TT-BTC) - Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 165/2010/TT-BTC ngày 26/9/2010, thủ tục hải quan đối với nhập khẩu và tạm nhập xăng dầu được thực hiện tại chi cục hải quan cửa khẩu nơi phương tiện vận chuyển xăng dầu đến; hoặc tại chi cục hải quan ngoài cửa khẩu nơi thương nhân có hệ thống kho nội địa chứa xăng dầu nhập khẩu, xăng dầu tái xuất. Chứng từ phải nộp trong hồ sơ hải quan bao gồm: 02 bản chính tờ khai hải quan; 01 bản sao hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng mua bán hàng hóa; 01 bản sao vận tải đơn; 01 bản chính hóa đơn thương mại; 01 bản chính chứng thư giám định khối lượng; 01 bản chính thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu hoặc đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu. Nếu lần đầu làm thủ tục hải quan, thương nhân phải nộp thêm các giấy tờ sau: 01 bản sao giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu do Bộ Công Thương cấp; 01 bản sao Bản hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu hàng năm do Bộ Công Thương cấp (áp dụng đối với xăng dầu nhập khẩu). Các chứng từ nêu trên phải nộp khi đến làm thủ tục đăng ký tờ khai hải quan, trừ chứng thư giám định khối lượng phải nộp trong thời gian 8 giờ làm việc kể từ khi bơm xong xăng, dầu từ phương tiện vận tải lên kho, bồn, bể hoặc lên phương tiện vận tải khác trong nội địa và thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu phải nộp trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi bơm xong xăng dầu từ phương tiện vận tải lên kho, bồn, bể hoặc lên phương tiện vận tải khác trong nội địa.
Thông tư này cũng quy định thủ tục hải quan đối với xuất khẩu và tái xuất xăng dầu. Các thủ tục này được thực hiện tại chi cục hải quan cửa khẩu đã làm thủ tục nhập khẩu chính lô xăng dầu đó; hoặc tại chi cục hải quan cửa khẩu xuất hoặc tại chi cục hải quan ngoài cửa khẩu nơi thương nhân có hệ thống kho nội địa chứa xăng dầu xuất khẩu, tái xuất. Khi làm thủ tục xuất khẩu xăng dầu, doanh nghiệp phải nộp: 02 bản chính tờ khai hải quan; 01 bản sao hợp đồng bán hàng và phụ lục hợp đồng (nếu có); 01 bản chính hóa đơn thương mại; 01 bản chính văn bản nêu rõ nguồn hàng xuất khẩu (nguồn do thương nhân nhập khẩu hoặc mua của thương nhân đầu mối nhập khẩu hoặc lấy từ nguồn sản xuất, pha chế xăng dầu); 01 bản sao hợp đồng mua xăng dầu nếu mua xăng dầu của thương nhân được phép nhập khẩu xăng dầu; 01 bản sao văn bản xác nhận của Bộ Công thương về đăng ký kế hoạch sản xuất và pha chế, nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xăng dầu xuất khẩu; 01 bản sao tờ khai hải quan của lô hàng nhập khẩu; 01 bản sao giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu; 01 bản chính chứng thư giám định về khối lượng, chủng loại (đối với trường hợp yêu cầu phải giám định).
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Thông tư số 70/2009/TT-BTC ngày 07/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất xăng dầu và nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất, chế biến xăng dầu.