Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Số 41.2009 (448) ngày 20/10/2009
CHÍNH PHỦ | |
Nghị định mới hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu (SMS: 537914) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng. Nghị định này hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 và hướng dẫn thi hành việc lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng số 16/2003/QH11. Theo Nghị định này, căn cứ tính chất, quy mô của gói thầu, có thể thực hiện việc sơ tuyển nhà thầu nhằm lựa chọn được các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu. Mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu (bao gồm cả thuế) do chủ đầu tư quyết định căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu nhưng tối đa là 01 triệu đồng đối với đấu thầu trong nước; chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,01% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 01 triệu đồng và tối đa là 50 triệu đồng; chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 02 triệu đồng và tối đa là 50 triệu đồng. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu phải được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu song tối đa là 180 ngày kể từ ngày đóng thầu. Trường hợp cần gia hạn thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì có thể yêu cầu nhà thầu gia hạn một hoặc nhiều lần nhưng bảo đảm tổng thời gian của tất cả các lần yêu cầu nhà thầu gia hạn không quá 30 ngày. Cũng theo Nghị định này, các trường hợp được chỉ định thầu gồm có: gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 03 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu không quá 02 tỷ đồng, gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật Đấu thầu và dự án cải tạo sửa chữa lớn của doanh nghiệp nhà nước, gói thầu mua sắm tài sản có giá không quá 100 triệu đồng để duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, tổ chức có sử dụng vốn nhà nước. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2009. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ và Quyết định số 49/2007/QĐ-TTg ngày 11/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ hết hiệu lực thi hành. Khuyến khích đầu tư kinh doanh xăng dầu (SMS: 537916) - Ngày 15/9/2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu. Theo đó, kinh doanh xăng dầu bao gồm các hoạt động: xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu, nguyên liệu; sản xuất và pha chế xăng dầu; phân phối xăng dầu tại thị trường trong nước; dịch vụ cho thuê kho, cảng, tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển xăng dầu. Nhà nước khuyến khích thương nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư phát triển cơ sở kinh doanh xăng dầu theo đúng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thương nhân đầu mối được thực hiện phân phối xăng dầu thông qua các đơn vị trực thuộc, bao gồm các doanh nghiệp thành viên, chi nhánh, kho, cửa hàng bán lẻ của doanh nghiệp hoặc thông qua hệ thống tổng đại lý, đại lý bán lẻ xăng dầu. Thương nhân có đủ các điều kiện sau đây được làm đại lý bán lẻ xăng dầu: có đăng ký kinh doanh xăng dầu; có cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu; cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo nghiệp vụ về kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành. Thương nhân đầu mối được quyền quyết định giá bán buôn và có trách nhiệm tham gia bình ổn giá theo quy định của pháp luật hiện hành và được bù đắp lại những chi phí hợp lý khi tham gia bình ổn giá. Việc điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu được thực hiện theo nguyên tắc: thời gian giữa hai lần điều chỉnh giá liên tiếp tối thiểu là 10 ngày dương lịch đối với trường hợp tăng giá, tối đa là 10 ngày dương lịch đối với trường hợp giảm giá; khi điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu, thương nhân đầu mối đồng thời phải gửi quyết định giá và phương án giá của mình đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở giảm trong phạm vi 12% (≤12%) so với giá bán lẻ hiện hành, thương nhân đầu mối phải giảm giá bán lẻ tương ứng; trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trong phạm vi 7% (≤7%) so với giá bán lẻ hiện hành, thương nhân đầu mối được quyền tăng giá bán lẻ tương ứng. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2009. Bãi bỏ Nghị định số 55/2007/NĐ-CP ngày 06/4/2007 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, Quyết định số 04/2009/QĐ-TTg ngày 09/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc trích quỹ bình ổn giá xăng dầu. Các thương nhân kinh doanh xăng dầu đã được cấp giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không phải làm lại thủ tục cấp giấy phép. Bổ sung quy định về quản lý dự án đầu tư XDCT (SMS: 537918) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Theo đó, bổ sung quy định về phân loại dự án và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, cụ thể: đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng; người quyết định đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng không quá 3 năm đối với dự án nhóm C, không quá 5 năm đối với dự án nhóm B. Nghị định cũng bổ sung quy định về thời gian xem xét kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án của các cơ quan liên quan đối với việc thẩm định dự án đầu tư: không quá 45 ngày làm việc đối với dự án quan trọng quốc gia, không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, không quá 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C; quá thời hạn nêu trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến thì được coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2009. Quy chế đi công tác nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ (SMS: 537921) - Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định số 123/2009/QĐ-TTg ngày 15/10/2009 ban hành Quy chế tổ chức các chuyến đi công tác nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, Phó thủ tướng Chính phủ. Quy chế này quy định trách nhiệm và quan hệ công tác giữa Văn phòng Chính phủ, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam, các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan trong việc tổ chức các chuyến đi công tác nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, Phó thủ tướng Chính phủ. Các chuyến đi này bao gồm các chuyến thăm chính thức, thăm làm việc, tham dự hội nghị quốc tế và tham dự các hoạt động khác theo lời mời của lãnh đạo cấp cao các nước và các tổ chức quốc tế; việc tổ chức được thực hiện theo nguyên tắc an toàn, chu đáo, thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả và đảm bảo các yêu cầu về đối ngoại. Tại Quyết định này, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan, trước ngày 15/11 hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ chương trình và kế hoạch đi công tác nước ngoài năm tiếp theo của Thủ tướng Chính phủ, Phó thủ tướng Chính phủ. Định kỳ hàng quý rà soát, kiến nghị điều chỉnh kế hoạch phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành về đối ngoại của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Đối với những chuyến đi công tác nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, Phó thủ tướng Chính phủ ngoài chương trình và kế hoạch hàng năm đã được phê duyệt, Bộ Ngoại giao có kiến nghị cụ thể trình Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến và thu xếp chuyến đi tới các nước liên quan ngay sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2009. Phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải biển đến 2020 (SMS: 537925) - Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1601/QĐ-TTg ngày 15/10/2009. Quan điểm phát triển của Quy hoạch này là phát huy tối đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của đất nước, đặc biệt là tiềm năng biển để phát triển toàn diện và có bước đột phá về giao thông vận tải biển nhằm thực hiện mục tiêu đến năm 2020 kinh tế hàng hải đứng thứ hai và sau năm 2020 kinh tế hàng hải đứng thứ nhất trong 5 lĩnh vực phát triển kinh tế biển; đến năm 2020 phải thỏa mãn đầy đủ các nhu cầu vận tải đường biển của nền kinh tế quốc dân với mức tăng trưởng cao, bảo đảm chất lượng cao, giá thành hợp lý và hạn chế ô nhiễm môi trường. Nội dung quy hoạch phát triển vận tải biển bao gồm: quy hoạch loại, cỡ tàu vận tải; quy hoạch phát triển đội tàu vận tải biển; định hướng phát triển hệ thống cảng biển; định hướng phát triển công nghiệp tàu thuỷ; định hướng phát triển dịch vụ hỗ trợ vận tải biển và logistic; định hướng phát triển nguồn nhân lực và nhu cầu vốn đầu tư. Một trong những giải pháp được đặt ra là khuyến khích mọi thành phần kinh tế bao gồm cả các tổ chức nước ngoài đầu tư phát triển đội tàu biển Việt Nam; có cơ chế, chính sách hỗ trợ thích hợp, đồng bộ để đầu tư phát triển và hiện địa hóa đội tàu treo cờ quốc gia; tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, tập trung được nguồn vốn cho đầu tư phát triển và hiện đại hóa đội tàu. Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển để khuyến khích đầu tư và quản lý có hiệu quả các trung tâm phân phối hàng hoá, cảng nội địa để hỗ trợ phát triển dịch vụ logistic; phát huy được mối quan hệ gắn bó, hiệu quả giữa khai thác đội tàu, cảng biển và hệ thống dịch vụ hỗ trợ; nghiên cứu cơ chế, chính sách phù hợp để xây dựng. thu hút đầu tư cho dịch vụ logistic Việt Nam. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1195/QĐ-TTg ngày 04/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Bổ sung đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường (SMS: 537826) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 82/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. Theo đó, bổ sung khí than và các loại khoáng sản khác vào đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; như vậy, theo Nghị định này thì đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản gồm có: đá, fenspat, sỏi, cát, đất, than, nước khoáng thiên nhiên, sa khoáng titan (ilmenit), các loại khoáng sản kim loại, quặng apatit, dầu thô, khí thiên nhiên, khí than và các loại khoáng sản khác. Mức thu phí cũng được sửa đổi bổ sung, cụ thể: khí thiên nhiên, khí than là 50 đồng/m3; riêng khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô (khí đồng hành) là 35 đồng/m3. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2009. |
BỘ TÀI CHÍNH | |
Phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ (SMS: 537959) - Ngày 15/10/2009, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 200/2009/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ. Cụ thể, đối với các hợp đồng chuyển giao công nghệ đăng ký lần đầu thì phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ được tính theo tỷ lệ bằng 0,1% tổng giá trị của hợp đồng chuyển giao công nghệ nhưng tối đa không quá 10 triệu đồng và tối thiểu không dưới 03 triệu đồng; đối với các hợp đồng chuyển giao công nghệ đề nghị đăng ký sửa đổi, bổ sung thì phí thẩm định được tính theo tỷ lệ bằng 0,1% tổng giá trị của hợp đồng sửa đổi, bổ sung nhưng tối đa không quá 05 triệu đồng và tối thiểu không dưới 02 triệu đồng. Đối với công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao qua hai bước chấp thuận (cấp phép sơ bộ) và cấp giấy phép chuyển giao công nghệ, mức thu phí thẩm định đối với xem xét, chấp thuận chuyển giao công nghệ (cấp phép sơ bộ) là 10 triệu đồng. Cơ quan nhà nước có chức năng thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ được thu phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ và được trích 50% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm định, thu phí. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 18/2006/QĐ-BTC ngày 28/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ. Cơ chế tài chính đối với huyện nghèo (SMS: 537888) - Cơ chế tài chính thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo được Bộ Tài chính ban hành theo Thông tư số 199/2009/TT-BTC ngày 13/10/2009. Chương trình này được bảo đảm kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, vốn ODA, trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng, huy động đóng góp của doanh nghiệp, dân cư và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Tất cả các xã thuộc huyện nghèo (không bao gồm các xã thuộc huyện nghèo do địa phương quyết định đầu tư từ ngân sách địa phương) đều được hưởng các chính sách do Nhà nước quy định và thực hiện các cơ chế quản lý tài chính như đối với xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 giai đoạn II của huyện nghèo. Đối với những địa bàn và những đối tượng thuộc huyện nghèo, nếu đang được hưởng các chính sách ưu đãi khác không trùng với các chính sách quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP thì tiếp tục được hưởng các chính sách đó; nếu trùng với các chính sách trong Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP nhưng với mức ưu đãi khác nhau thì được hưởng theo mức ưu đãi cao nhất. Bổ sung quy định về thuế đối với nhà thầu nước ngoài (SMS: 537851) - Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 197/2009/TT-BTC ngày 09/10/2009 bổ sung Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Theo đó, bổ sung Mục IV vào Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC như sau: “IV. Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế: Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nếu đáp ứng đủ hai điều kiện (i), (ii) nêu tại điểm 1 Mục II Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ như hướng dẫn tại điểm 2, Mục II, Phần B và nộp thuế TNDN như hướng dẫn tại điểm 3, Mục III phần B của Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính. Trong phạm vi 20 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng, Bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế địa phương nơi nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế về việc nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp đăng ký và thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu chịu thuế”. Thông tư này cũng bổ sung vào Phần C Thông tư số 134/2008/TT-BTC quy định “Trường hợp các hợp đồng thầu, hợp đồng thầu phụ được ký kết trước ngày Thông tư số 134/2008/TT-BTC có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam cho đến khi kết thúc hợp đồng, trừ các trường hợp sau: đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật thuế GTGT có hiệu lực trước ngày 01/01/2009 do nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp, kể từ ngày 01/01/2009 trở đi thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì việc xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC; đối với khoản thu nhập của nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân kinh doanh được thanh toán kể từ ngày 01/01/2009 thì thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập theo pháp luật về thuế TNCN”. |
BỘ Y TẾ | |
Công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở khám, chữa bệnh (SMS: 537850) - Ngày 14/10/2009, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 18/2009/TT-BYT hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Theo Thông tư này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tuyên truyền, huấn luyện cho thầy thuốc, nhân viên y tế, người bệnh, người nhà người bệnh, khách thăm thực hiện các biện pháp phòng ngừa cách ly thích hợp. Nhân viên y tế phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn khi tiếp xúc với máu, dịch sinh học khi chăm sóc, điều trị với mọi người bệnh không phân biệt bệnh được chẩn đoán và áp dụng các dự phòng bổ sung theo đường lây. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thiết lập hệ thống quản lý, giám sát, phát hiện, xử trí và báo cáo tai nạn rủi ro nghề nghiệp ở nhân viên y tế; phối hợp chặt chẽ với hệ thống y tế dự phòng cùng cấp để thông báo và xử lý dịch kịp thời. Những người bệnh khi nghi ngờ hoặc xác định được căn nguyên gây bệnh truyền nhiễm cần áp dụng ngay các biện pháp phòng ngừa cách ly thích hợp theo đúng quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Cũng theo hướng dẫn tại Thông tư này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải trang bị đầy đủ phương tiện vệ sinh môi trường thích hợp và chuyên dụng như tải lau, khăn lau, cây lau nhà, hoá chất vệ sinh, xe chuyên chở phương tiện vệ sinh; xây dựng lịch và quy trình vệ sinh môi trường phù hợp cho từng khu vực theo quy định và hướng dẫn của Bộ Y tế; tổ chức giám sát vi sinh tối thiểu 6 tháng một lần về không khí trong khu vực có nguy cơ lây nhiễm cao, nguồn nước dùng trong điều trị và sinh hoạt theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tổ chức thực hiện việc quản lý chất thải y tế theo đúng qui định; bảo đảm vệ sinh khoa phòng, vệ sinh ngoại cảnh và tổ chức diệt chuột, diệt côn trùng định kỳ theo quy định đảm bảo môi trường xanh, sạch, đẹp và an toàn. Hộ lý và nhân viên làm công tác vệ sinh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được đào tạo về vệ sinh trong các cơ sở y tế theo chương trình đào tạo do Bộ Y tế ban hành. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/12/2009. Bãi bỏ Quy chế chống nhiễm khuẩn, Quy chế công tác khoa chống nhiễm khuẩn và Quy chế chức năng, nhiệm vụ của Trưởng khoa Chống nhiễm khuẩn trong Quy chế Bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế. |